MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 6
8. Những đóng góp của đề tài 7
9. Cấu trúc luận văn 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động dạy học THCS và quản lý hoạt động dạy học THCS ở nước ngoài và ở trong nước. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.1. Hoạt động dạy học 11
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 18
1.2.3. Dạy học tích hợp 26
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học tích hợp 30
1.3.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp 30
1.3.2. Các quan điểm tích hợp trong dạy học. 30
1.3.3. Vai trò của tích hợp trong dạy học 32
1.4. Đổi mới giáo dục THCS và những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THCS 33
1.4.1. Đổi mới giáo dục THCS 33
1.4.2. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THCS 36
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 37
1.5.1. Quản lý mục tiêu dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 37
1.5.2. Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giảng dạy môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 37
1.5.3. Quản lý học sinh và hoạt động học môn Toán theo hướng tích hợp của học sinh các trường THCS 39
1.5.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo hướng theo hướng tích hợpđối với học sinh THCS 40
1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán ở trường THCS. 41
1.5.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học Toán theo hướng tích hợp ở trường THCS 42
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 43
1.6.1. Yếu tố khách quan 43
1.6.2. Yếu tố chủ quan 46
Kết luận chương 1 48
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 49
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 49
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 49
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCS của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 50
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 51
2.2.1. Mục đích khảo sát 51
2.2.2. Nội dung khảo sát 51
2.2.3 Đối tượng khảo sát 52
2.2.4. Phương pháp khảo sát 52
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức 52
2.3.1. Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Toán theo hướng tích hợp 53
2.3.2. Thực trạng về năng lực giảng dạy môn Toán theo hướng tích hợp của giáo viên 54
2.3.3. Thực trạng về ý thức học tập môn Toán theo hướng tích hợp của học sinh 59
2.3.4. Thực trạng về sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán theo hướng tích hợp của các trường THCS. 60
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học Toán theo hướng tích hợp của học sinh THCS huyện Mỹ Đức 61
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 62
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo hướng tích hợp 63
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đổi mới nội dung chương trình dạy học môn Toán theo hướng tích hợp của giáo viên 64
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy Toán theo hướng tích hợp của giáo viên 67
2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp của học sinh 71
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp. 72
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 73
2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân 73
2.5.2. Yếu điểm và nguyên nhân 74
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp 74
Kết luận chương 2 75
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bào tính kế thừa 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả 77
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 78
3.2.1. Tuyên tuyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 78
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở trường THCS huyện Mỹ Đức 81
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học tích hợp cho đội ngũ giáo viên dạy môn Toán ở các trường THCS 84
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài giảng và đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS 86
3.2.5. Tổ chức khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở trường THCS 89
3.2.6 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở trường THCS. 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 96
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 96
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 96
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm 97
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm và thang đo 97
3.4.5. Phân tích kết quả khảo nghiệm 100
Kết luận chương 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC
127 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường Trung học Cơ sở huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó dẫn tới hiệu quả và kết quả của quá trình dạy học.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường phục vụ cho hoạt động dạy học tích hợp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động dạy học, đặc biệt là phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Ngày nay với sự đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại được đưa vào sử dụng trong dạy học dẫn tới sự thay đổi lớn về quan điểm dạy học, PPDH; các PPDH, kỹ thuật dạy học được sử dụng nhiều làm đa dạng hóa các hình thức dạy học, đào tạo, các kênh dạy học đa dạng phong phú. Tất cả đều ảnh hưởng tới hoạt động dạy học và do đó ảnh hưởng trực tiếp tới quản lý hoạt động dạy học.
Kết luận chương 1
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS là việc thực hiện các chức năng của quản lý vào các khâu của quá trình dạy học nhằm đảm bảo phát triển những kỹ năng chung, những kỹ năng chuyên biệt bộ môn cho HS. Việc thực hiện các chức năng thống nhất theo đúng trình tự và có sự tác động qua lại giữa các chức năng, bên cạnh đó chúng ta phải xem xét tới sự tác động qua lại với môi trường xung quanh. Quản lý hoạt động dạy học Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS là thực hiện những tác động vào quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý mà ở đây là những tri thức khoa học phổ thông và những kỹ năng, năng lực người học qua đó nâng cao được chất lượng dạy và học tại các trường THCS. Muốn làm được điều đó nhà quản lý phải nắm được những khái niệm cơ bản nhất về dạy học theo tích hợp, về quản lý, quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp và những yếu tố ảnh hưởng tới các hoạt động này. Có như vậy nhà quản lý mới có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc về việc tổ chức thực hiện những nhiệm vụ, chức năng của quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực. Tùy vào đặc điểm về đội ngũ, cơ sở vật chất, đối tượng HS mà nhà quản lý - Hiệu trưởng có cách vận dụng mềm dẻo linh hoạt vào trường mình một cách hợp lý. Đồng thời nhà quản lý tạo ra được động lực làm việc đội ngũ nhà giáo, cán bộ, nhân viên cũng như động lực học tập cho HS. Có được động lực làm việc và học tập thì chắc chắn chất lượng hoạt động dạy và học được nâng lên, đạt được hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà trường.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội, kinh tế của huyện Mỹ Đức đã có nhiều sự thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển biến từ nền kinh tế thuần nông sang kinh tế du lịch, dịch vụ thương mại. Du lịch dịch vụ thương mại của huyện đã trở thành nền kinh tế mũi nhọn của huyện, chiếm tới trên 40% GDP của toàn huyện.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo tỷ lệ hộ nghèo giảm, chính sách lao động ngày càng được quan tâm, chương trình xây dựng nông thôn mới có nhiều kết quả tích cực; công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền quy định. Công tác quân sự, quốc phòng an ninh được tăng cường và hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân thành phố giao; tình hình trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực đất đai, một số vấn đề về an ninh trật tự, trật tự văn minh đô thị, nếp sống văn minh, công tác thi hành án dân sự.
Huyện Mỹ Đức là một huyện của Thành Phố Hà Nội. Là huyện mới được sát nhập vào Hà Nội nhưng điều kiện kinh tế cũng còn khó khăn. Tuy vậy nhưng người dân nơi đây rất ham học. Ở đây có những câu chuyện về gương hiếu học đáng trân trọng. Mỹ Đức rất chú trọng xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng, hiện nay huyện có 100% xã, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.
Những mặt tích cực nêu trên chính là những cơ sở thuận lợi phát triển giáo dục của Huyện Mỹ Đức.
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCS của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Xây dựng củng cố mạng lưới trường lớp
Toàn huyện hiện có 23 trường THCS. Trường THCS trực thuộc có qui mô cao nhất là 28 lớp, qui mô thấp nhất là 8 lớp. Về bố trí trường lớp thuận lợi cho học sinh đến trường, cũng như đáp ứng tốt yêu cầu phổ cập THCS, phổ cập THPT.
Với tổng số cán bộ quản lý 54 đồng chí; với khoảng hơn 800 cán bộ giáo viên. Số HS THCS do Phòng giáo dục quản lý là 9250 HS . Trong đó trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6: 9180/9250 tỉ lệ 99,24%. Tiến độ huy động HS có nhiều thuận lợi hơn. Hầu hết cấp ủy, UBND các xã, thị trấn đều quan tâm phối hợp với ngành triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập THCS, phổ cập THPT.
2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục
a) Ưu điểm:
- Toàn ngành hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chủ đề năm học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- Chất lượng giáo dục được ổn định, giữ vững và được nâng cao theo từng năm.
- CSVC trường học từng bước được đầu tư phát triển theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá.
- Sách, thiết bị, đồ dùng dạy học và các phương tiện khác được tăng cường đầu tư đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, sách giáo khoa và PPDH.
- Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học tập được ngành giáo dục, các lực lượng xã hội quan tâm và đạt nhiều kết quả.
- Đội ngũ CBQL, GV ổn định để phục vụ việc chỉ đạo quản lý và hoạt động dạy học trong toàn địa bàn.
b) Hạn chế:
- Còn một số GV chưa theo kịp yêu cầu đổi mới chương trình, chậm tiến bộ, không có hướng cầu tiến.
- CSVC, trang thiết bị còn thiếu, phát triển chậm. - Số HS bỏ học vào các lớp 8, 9 ở THCS còn nhiều.
- Một số kiến thức bộ môn quá tải đối với HS; hoạt động học tập liên hệ thực tế địa phương chưa được phát huy; sách giáo khoa chưa thể hiện được đặc trưng của vùng, miền.
- Toàn huyện có 5 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia gồm: Trường THCS Đốc Tín, Hợp Thanh, Phúc Lâm, Đại Hưng, trong việc thực hiện phổ cập giáo dục Trung học.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Điều tra thực trạng nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin để từ đó đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn toán theo hướng tích hợp tại các trường THCS huyện Mỹ Đức. Từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên và rút ra kết luận có tính khái quát.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thông qua phiếu khảo sát điều tra với các GV và cán bộ quản lý để biết được thực traṇg dạy học môn toán theo hướng tích cực và tình trạng hoc̣ tâp̣ của HS ở trường THCS; nắm được thuận lợi và khó khăn của GV và HS trong quá trình học tập môn Toán ở trường THCS huyện Mỹ Đức.
GV dạy toán đã tìm hiểu và DHTH hay chưa. Nếu dạy thì GV áp dụng theo mô hình DHTH nào. Những khó khăn mà GV gặp phải khi xây dựng và dạy các chủ đề DHTH. ..
Đánh giá về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học ở trường THCS. Thái độ của HS đối với giờ học môn Toán. Những NL mà HS phát triển được khi học môn hóa học.
2.2.3 Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội, tác giả tiến hành điều tra khảo sát ở hai nhóm khách thể tại 5 trường THCS:
Nhóm CBQL: 40 người, gồm Hiệu trưởng, phó HT, tổ trưởng tổ KHTN, tổ phó tổ KHTN; Nhóm trưởng bộ môn Toán - Tin, Lý - Công nghệ.
Nhóm GV: gồm 59 thầy cô giáo là GV dạy môn Toán, Vật Lý, Tin học, Công nghệ.
Bảng 2.1. Danh sách 05 trường tiến hành khảo sát tại huyện Mỹ Đức
Tên trường
CBQL
GV tổ
Toán
THCS Phù Lưu Tế
6
11
THCS Tế Tiêu
9
11
THCS Đại Hưng
10
12
THCS Xuy Xá
7
10
THCS Phùng Xá
8
15
Tổng cộng
40
59
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi và tham khảo ý kiến chuyên gia.
Sau khi thu phiếu thăm dò, chúng tôi đã dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả.
Qua kết quả khảo sát đánh giá được nhận thức về sự cần thiết của dạy học tích hợp trong dạy học sinh THCS, hiểu được nội dung dạy học tích hợp, về việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình để từ đó có những nhận định, đề xuất về dạy học tích hợp môn toán tại các trường THCS của huyện Mỹ Đức.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức
2.3.1. Thực trạng về thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Toán theo hướng tích hợp
Chương trình dạy học môn Toán phải thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm liên kết mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ học (tổ chức giờ học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Nội dung dạy học cần dựa trên cơ sở một bộ chương trình chuẩn, đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, hướng nghiệp. Đồng thời nội dung dạy học môn Toán ở trường THCS theo phải được tinh giản, thiết thực và cập nhật với sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Bảng 2.2. Mức độ hiểu biết của CBQL, giáo viên về dạy học tích hợp
Nội dung
CBQL %
GV %
1
2
3
4
1
2
3
4
Dạy học tích hợp tránh được sự trùng lắp giữa các môn, tiết kiệm thời gian và công sức của giáo viên
0.0
20.0
25.0
55.0
3.4
20.3
27.1
49.2
Giảm thời gian học lí thuyết tăng thực hành và những hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho HS
5.0
15.0
35.0
45.0
0.0
20.3
23.7
55.9
DHTH làm cho các nội dung học tập xích lại gần với đời sống hơn, làm cho giáo dục thiết thực và có ý nghĩa hơn
2.5
25.0
30.0
42.5
6.8
16.9
25.4
50.8
GV phải huy động kiến thức và kĩ năng của nhiều lĩnh vực khác nhau trong dạy học tích hợp
0.0
15.0
35.0
50.0
3.4
13.6
30.5
52.5
Sự hiểu biết về những nội dung DHTH trong môn toán của GV THCS cũng còn nhiều bất cập. GV hiểu được khái niệm DHTH là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một môn học hoặc một số môn học khác nhau trong quá trình dạy học. Đó là sự lồng ghép, sự kết hợp các nội dung các phân môn trong một môn học hoặc nội dung của các môn học với những cách thức (nội dung, phương pháp, kĩ năng) khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn GV chưa hiểu được các hình thức (cách thức) tích hợp. GV còn lúng túng trong việc phân biệt các quan điểm và cách thức DHTH “đa môn”, “liên môn”, “xuyên môn” là như thế nào. Từ đó, việc phân biệt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như dạy học theo dự án; dạy học theo chủ đề; dạy học giải quyết vấn đề; và vận dụng một số kĩ thuật dạy học... chưa phù hợp và còn lúng túng.
Theo bảng số liệu trên cho thấy, cả Cán bộ quản lý và giáo viên đều có mức độ hiểu biết cao trong dạy học tích hợp môn toán ở trường THCS tại huyện Mỹ Đức. Dạy học tích hợp tránh được sự trùng lắp giữa các môn, tiết kiệm thời gian và công sức của giáo viên có 80% cán bộ đánh giá ở mức 3 và 4; 76,3% đánh giá ở mức 3 và 4. Đối với nội dung Giảm thời gian học lí thuyết tăng thực hành và những hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho HS thì có 80% cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá ở mức 3 và 4; Điều đó chứng tỏ CBQL và GV đều cho rằng việc học tích hợp sẽ có nhiều thời gian cho học sinh được thực hành, trải nghiệm, sáng tạo đây chính là ưu điểm của phương pháp dạy tích hợp. GV phải huy động kiến thức và kĩ năng của nhiều lĩnh vực khác nhau trong dạy học tích hợp được đánh giá hơn 82.5% - 85% ở cả hai nhóm với mức 3 và 4. Điều này cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên đều nhận thức được việc cần huy động lượng kiến thức tổng hợp của nhiều môn học. Việc này đòi hỏi cán bộ giáo viên cần phải nghiên cứu, phối hợp để xây dựng kế hoạch bài học phù hợp.
2.3.2. Thực trạng về năng lực giảng dạy môn Toán theo hướng tích hợp của giáo viên
2.3.2.1. Về trình độ đào tạo
Biểu đồ 2.1. Trình độ CBQL, giáo viên tại các trường THCS huyện Mỹ Đức
Tỉ lệ tốt nghiệp đại học chiếm khoảng 67,2%, trình độ cao đẳng sư phạm chiếm 2,5%, và sau đại học chiếm 32,3 %. Quan đó cho thấy đa số cán bộ giáo đạt trình độ trên chuẩn (chiếm 69,7%). Đây chính là bước thuận lợi để các trường đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt đưa phương pháp dạy học tích hợp vào các môn học trong trường được hiệu quả và khả năng thành công cao.
Biểu đồ 2.2.Thâm niên công tác GV
Về thâm niên giảng dạy dưới 5 năm có 10,2 %; từ 5 đến 10 năm chiếm 30,5%; số GV có thâm niên từ trên 10 năm trở lên chiếm 59,3%. Điều này cho thấy số GV có kinh nghiệm giảng dạy chiếm một tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên số GV có tuổi đời và tuổi nghề cao này sẽ là một bộ phận ngại đổi mới, hạn chế về khả năng công nghệ và tiếp cận với các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Điều đáng lưu ý là phần lớn GV được đào tạo đơn môn, nhưng cũng có một tỉ lệ lớn (chiếm 40.68%) là những GV được đào tạo hai môn với mô hình rất đa dạng như: Toán - Lí, Toán - Tin, Toán - Công nghệ. Đây là bộ phận GV mà khi thực hiện DH môn toán theo hướng TH sẽ có nhiều thuận lợi hơn GV được đào tạo đơn môn
2.3.2.1. Thực trạng năng lực dạy học môn toán theo hướng tích hợp của GV THCS tại huyện Mỹ Đức
Năng lực dạy học là yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học của GV, nó gồm tổ hợp các thành tố như khả năng nhận thức, kiến thức, khả năng thực hành, động cơ, thái độ... của GV đáp ứng những yêu cầu của hoạt động dạy học. DHTH cũng là quá trình hoạt động dạy học nhưng là quá trình dạy học chú trọng giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. Trên cơ sở quan niệm trên, chúng tôi tiến hành xem xét mức độ đạt được về năng lực DHTH môn toán của GV. Trong số 59 giáo viên toán được phỏng vấn, chúng tôi thu được kết quả như sau.
Nhận thức của GV về tầm quan trọng của các kiến thức khi DHTH
Biểu đồ 2.3. Thực trạng đánh giá nhận thức tầm quan trọng của các kiến thức của GV khi DHTH
Phần lớn GV đều nhận thức được để DHTH thành công trước hết GV phải giỏi kiến thức môn học mà mình đảm nhận, 84,75% GV cho yêu cầu này là quan trọng và rất quan trọng; về tầm quan trọng các kiến thức nền tảng mà GV khi DHTH cần phải biết như kiến thức về triết học, toán, kiến thức về tự nhiên đối với các môn khoa học tự nhiên, có 72,88% cho là quan trọng và rất quan trọng. Có 76,27% GV cho rằng yêu cầu về nắm vững kiến thức và kĩ năng về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn là quan trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận GV cho rằng những kiến thức nền tảng là bình thường (27.12%) và không quan trọng (3,39%). Đặc biệt là kiến thức về công nghệ thông tin và ngoại ngữ, có 25.42% GV cho là bình thường; về khả năng tự học, tự nghiên cứu có 22,03% GV cho là bình thường. Như vậy GV chỉ coi trọng những kiến thức môn học trong khối tự nhiên mà chưa thấy được tầm quan trọng của những kiến thức nền tảng và công cụ. Trong thực tế thì những kiến thức và năng lực nền tảng và công cụ có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo thành công cho dạy học môn toán theo hướng tích hợp.
Đánh giá mức độ đạt được của GV về kiến thức phục vụ DH môn toán theo hướng tích hợp
Biểu đồ 2.4. Thực trạng mức độ kiến thức khi DH môn Toán của giáo viên
So với nhận thức về tầm quan trọng của kiến thức thì mức độ đạt được về kiến thức khi dạy học môn toán theo hướng tích hợp, theo kết quả tự đánh giá của GV, có tỉ lệ thấp hơn nhiều.
Về kiến thức về khoa học tự nhiên mà GV đảm nhận có 71.19% GV tự đánh giá là tốt và rất tốt, có 23.73% GV tự đánh giá là bình thường.
Với các kiến thức nền tảng thì có 55.93% GV đánh giá tốt và rất tốt, có đến 37,29% tự đánh giá là bình thường. Tỉ lệ GV tự đánh giá đạt được ở mức độ bình thường các tiêu chí khác cũng khá cao, như kiến thức về các phương pháp dạy học tích hợp 27.12%; kiến thức về tâm lí học, giáo dục học 32.20%; kiến thức về ngoại ngữ, tin học 33.90%; và khả năng về tự học, tự nghiên cứu 33.9%. Như vậy, còn một tỉ lệ GV khoảng trên dưới 30% tự đánh giá về năng lực ở mức độ bình thường. Đây cũng là một con số đáng lo ngại khi bộ phận này tiến hành DHTH, vì yêu cầu của dạy học tích hợp đòi hỏi kiến thức bộ môn và liên môn của GV cao hơn nhiều.
2.3.2.2. Thực trạng về năng lực dạy học môn Toán của GV theo hướng tích hợp
a) Nhận thức về tầm quan trọng của những năng lực cần thiết đáp ứng DHTH
Theo điều tra phần lớn các ý kiến GV được phỏng vấn đều cho rằng năng lực dạy học bộ môn hiện đang dạy là rất quan trọng (88.13%), năng lực này như là một năng lực trung tâm để phối hợp/tiếp nhận các năng lực khác cùng đạt mục tiêu của DHTH. Năng lực biết xây dựng chủ đề/nội dung, tổ chức, phương pháp và thiết kế kế hoạch dạy học môn toán theo hướng tích hợp là 84.74%; có năng lực dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS 83.05%; có năng lực sử dụng, khai thác thông tin khoa học phục vụ cho bài giảng 62.71%. Tuy nhiên, có một tiêu chí về năng lực nắm vững các kiến thức liên ngành, trong dạy học toán thì có đến 16,95% GV cho là không quan trọng và 57.62% cho là bình thường. Số GV cho tiêu chí này là quan trọng chỉ chiếm 27,12%. Điều này cho thấy GV chưa hiểu hết những yêu cầu về năng lực DHTH, chưa thấy tầm quan trọng của việc nắm vững những kiến thức và năng lực liên ngành. Với vốn kiến thức và phương pháp dạy học hạn hẹp đó sẽ làm cho hiệu quả dạy học nói chung và DHTH nói riêng không cao.
b) Đánh giá mức độ đạt được của GV theo yêu cầu về năng lực DHTH
Theo kết quả tự đánh giá của GV ở trên, mức độ đạt được của các năng lực cần cho DHTH như sau: Năng lực đạt được trong dạy học bộ môn mình được đào tạo là 79.66%, thấp hơn yêu cầu về nhận thức. Ở mức độ đồng ý và rất đồng ý về mức độ đạt được các năng lực tiếp theo như sau: Năng lực nắm vững kiến thức liên ngành có 69.49% GV; năng lực DHTH như hiểu biết về DHTH (nắm được bản chất của DHTH, biết xây dựng chủ đề/nội dung, tổ chức dạy học, phương pháp, thiết kế kế hoạch DHTH) có 67.8% GV; năng lực dạy học tích cực hóa hoạt động của HS có 71.19% GV; năng lực sử dụng, khai thác thông tin khoa học phục vụ cho bài giảng có71.19% GV.
2.3.3. Thực trạng về ý thức học tập môn Toán theo hướng tích hợp của học sinh
Bảng 2.3. Thực trạng ý thức học tập môn Toán của học sinh theo hướng tích hợp
Nội dung
CBQL %
GV %
1
2
3
4
1
2
3
4
Chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp
40.0
20.0
25.0
15.0
11.86
23.73
30.51
33.9
Học sinh tích cực trong học tập
25.0
45.0
20.0
10.0
6.78
25.42
33.9
37.29
Tích cực tham gia làm việc nhóm trong giờ học
25.0
40.0
15.0
20.0
19.24
16.95
33.9
30.51
Theo đánh giá của giáo viên dạy học trên lớp có 71.19% học sinh tích cực học tập trên lớp, trong đó 64.41% chuẩn bị bài trước khi đến lớp; CBQL thì đánh giá có khoảng 60% chuẩn bị bài lên lớp ở mức khá trở lên và có 70% học sinh khá tích cực trong giờ học theo quan sát của CBQL. Tỷ lệ này cũng được giáo viên và CBQL đánh giá cao hơn nhiều so với những tiết học truyền thống. Về tỷ lệ tích cực làm việc nhóm, GV cho rằng có 64.41% chủ động tham gia, còn có 19.24% không có ý kiến gì trong suốt quá trình học và cũng tương tự như đánh giá của CBQL (20%). Điều này có thể do kế hoạch bài dạy chưa tốt hoặc cách bao quát, phân nhóm của giáo viên chưa thực sự hợp lý. Và cũng có thể do năng lực tiếp thu, tính cách nhút nhát của cá nhân các học sinh đố với các môn học tự nhiên còn hạn chế.
2.3.4. Thực trạng về sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán theo hướng tích hợp của các trường THCS.
Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Toán
Nội dung
CBQL %
GV %
T
K
TB
Y
T
K
TB
Y
Đảm bảo SGK, tài liệu dạy học, máy tính kết nối internet
15.0
5.0
60.0
20.0
5.08
30.51
40.68
23.73
Các thiết bị dạy học phục vụ học tập đầy đủ
30.0
5.0
45.0
20.0
6.78
42.37
33.9
16.95
Phòng học, phòng thực nghiệm đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ học tập
20.0
10.0
40.0
30.0
16.95
32.20
30.51
20.34
Để thực hiện tốt giờ dạy tích hợp, yếu tố về tài liệu học tập cũng như các thiết bị dạy học là vô cùng quan trọng, giúp giờ học sinh động và đạt được hiệu quả cao nhất. Trong thực tế hiện nay, các trường tuy cơ sở trường lớp khang trang, nhưng các phòng thực nghiệm, tài liệu và thiết bị dạy chưa thể đáp ứng toàn bộ các tiết học. Nhiều tiết học phải lấy mô hình thực nghiệm qua video, hình ảnh làm giảm đi sự hứng khởi trong học tập của học sinh. Bởi vậy cả CBQL và GV đều đánh về cơ sở vất chất phục dạy học trung bình yếu cao. Cụ thể CBQL đánh giá đến 70% phòng học, phòng thực nghiệm phục vụ học tập tích hợp là trung bình và yếu. GV đánh giá tới gần 65% tài liệu, máy tính phục vụ học tích hợp môn toán ở mức trung bình và yếu. CBQL và GV đều đánh thiết bị dạy học chỉ đạt ở mức trung bình và yếu là chủ yếu (65% và 50%).
Đây chính là yếu tố ảnh hưởng đánh kể đến chất lượng dạy và học. Bởi vậy các nhà quản lý cần lưu ý để tăng cường, bổ sung để giúp cho công tác dạy học tích hợp tại các trường THCS tại huyện Mỹ Đức đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn.
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học Toán theo hướng tích hợp của học sinh THCS huyện Mỹ Đức
Thực hiện kiểm tra, đánh giá mới của môn Toán là kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình học sinh học tập trên lớp thông qua hoạt động của học sinh. GV tiến hành cho học sinh đánh giá học sinh hoặc giáo viên đánh giá HS. Việc lặp lại quá trình trên như vậy sẽ hình thành được ở học sinh thói quen tự kiểm tra, đánh giá; đánh giá mình và đánh giá bạn. Khi đó việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác hơn.
Đổi mới đánh giá không có nghĩa là thay cách đánh giá hiện hành bằng một cách đánh giá khác hiệu nghiệm hơn. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, GV cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương kiểm tra, đánh giá khách quan khác, qua đó nhận rõ những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương pháp kiểm tra truyền thống.
Bảng 2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ý thức học môn Toán theo hướng tích hợp của học sinh
Nội dung
CBQL %
GV %
T
K
TB
Y
T
K
TB
Y
Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phong phú
70.0
15.0
10.0
5.0
71.19
11.86
10.17
6.78
Chấm và trả bài đúng thời hạn
67.5
17.5
12.5
2.5
77.97
13.56
5.08
3.39
Nội dung kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung học tập
60.0
30.0
7.5
2.5
61.02
24.42
8.47
5.08
Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định. Nhận xét của CBQL và GV về việc thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định ở mức tốt chiếm trên 70%, chứng tỏ các trường được khảo sát đều thực hiện đúng, nghiêm túc chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định chung của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây cũng là nhận định chung của một số tổ trưởng, GV Toán ở các trường được khảo sát.
Việc chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài được thực hiện thường xuyên và kết quả đạt được là khá tốt. Giáo viên tự đánh giá có 77.97 % cho rằng bản thân chấm và trả bài đúng thời hạn, có phê bài nghiêm túc. Trong đó CBQL cho rằng chỉ có 67.5% chấm bài và trả bài đúng thời hạn cho học sinh. Qua đó cho thấy các trường cơ bản thực hiện nghiêm túc chấm và trả bài đúng thời hạn cho HS. Tuy nhiên, theo quan sát trong các bài kiểm tra, các bài thi, GV ít khi có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài mà điều này sẽ giúp kích thích HS đối với những bài làm tốt, còn đối với những bài làm không tốt sẽ giúp HS nhận ra vấn đề của mình cần giải quyết và tìm cách khắc phục.
Về hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, các giáo viên được trao đổi cho rằng việc đánh giá, kiểm tra là khách quan và công bằng theo hướng phát triển các năng lực của HS. Vấn đề này CBQL và GV đánh giá là tốt và đạt mức trên 60%. Chúng ta biết rằng muốn đổi mới nội dung, phương pháp dạy học môn Toán theo hướng tích hợp giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì kiểm tra đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển các năng lực của học sinh. Kết quả khảo sát cho ta thấy ở các trường việc kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng, mặc dù vậy việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển các năng lực của học sinh còn chưa được thực hiện tốt lắm. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của một số tổ trưởng tổ Toán và GV dạy Toán có nhiều kinh nghiệm ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Để có cái nhìn khách quan hơn khi đánh giá năng lực dạy học môn toán theo hướng tích hợp của GV THCS tại huyện Mỹ Đức, chúng tôi đã lấy ý kiến đánh giá của CBQL giáo dục từ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và ban giám hiệu các trường THCS. Về mức độ đáp ứng năng lực của GV THCS, số liệu thu được cho thấy kết quả đánh giá của CBQL có tỉ lệ thấp hơn so với kết quả tự đánh giá của GV.
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo hướng tích hợp
Quản lý về việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán là một công việc không dễ dàng, đòi hỏi cần phải huy động các lực lượng giáo dục trong nhà trường, theo dõi nắm bắt tình hình thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_toan_theo_huong_tich.docx