MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .ii
DANH MỤC BẢNG SỐ.vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.ix
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNHĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài . 7
1.1.1. Nước ngoài . 7
1.1.2. Trong nước . 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài . 10
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học . 10
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục . 12
1.3. Yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn đổi
mới hiện nay . 21
1.4. Một số vấn đề hoạt động dạy học ở trường THCS. 23
1.4.1.Vị trí, mục tiêu giáo dục, chức năng, nhiêṃ vu ̣của trườ ng THCS 23
1.4.2. Hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo
dục . 25
1.4.3. Vai trò của quản lý hoạt động daỵ học trong viêc̣ nâng cao chất
lươṇ g giáo dục. 26
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS. 27
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên. 27
1.5.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh . 33
1.5.3. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị - kỹ thuật, phục vụ dạy học 35
1.5.4. Quản lý nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học. 36iv
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS . 37
1.6.1.Yếu tố khách quan. 37
1.6.2. Yếu tố chủ quan. 39
Kết luâṇ chương 1 . 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGỌC HỒI, HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 42
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - văn hóa và giáo dục
của huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội . 42
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Thanh Trì. 42
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục huyện Thanh Trì . 42
2.2. Tổ chức khảo sát. 44
2.2.1. Mục đích khảo sát . 44
2.2.2. Nội dung khảo sát. 44
2.2.3. Phương pháp khảo sát . 44
2.2.4. Thu thập, xử lý, phân tích kết quả khảo sát . 45
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường THCS Ngọc Hồi huyện
Thanh Trì . 45
2.3.1. Vài nét quá trình hình thành và phát triển của trường THCS
Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì. . 45
2.3.2.Thưc̣ traṇ g chung về công tác giảng dạy tại trường THCS Ngọc
Hồi, huyện Thanh Trì . 45
2.4. Thực trạng về quản lý hoạtđộng dạy ở trường THCS Ngọc Hồi,
huyện Thanh Trì. 49
2.4.1. Thực trạng về các điều kiêṇ đảm bảo chất lươṇ g giáo dục. 49
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy ở trường THCS Ngọc Hồi,
huyện Thanh Trì . 50v
2.5. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh trường THCS Ngọc Hồi,
huyện Thanh Trì. 68
2.5.1.Thực trạng về ý thức học tập của học sinh. 68
2.5.2. Thực trạng về kế hoạch tự học của học sinh. 70
2.5.3. Thực trạng về nội dung tự học tập của học sinh . 70
2.5.4.Thực trạng về công tác quản lý học tập của học sinh tại trường
THCS Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì . 71
2.6. Thực trạng cơ sở vật chất. 74
2.7. Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học của
trường THCS Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì. 75
2.7.1.ưu điểm. 75
2.7.2.Hạn chế. 77
2.7.3.Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì . 78
Kết luận chương 2 . 81
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGỌC HỒI, HUYỆN THANH TRÌ. 82
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY. 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp . 82
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu. 82
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diêṇ . 82
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả. 82
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi. 83
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Ngọc
Hồi, huyện Thanh Trì trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay . 83
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho đôị ngũ giáo viên nhà trường. 83
3.2.2. Nhóm biện pháp về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên . 87
3.2.3. Nhóm biện pháp về quản lý học tập của học sinh. 97vi
3.2.4. Nhóm biện pháp tăng cường đầu tư CSVC, tạo động lực cho
hoạt động dạy học của nhà trường . 101
3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp . 103
Kết luận chương 3 . 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 107
1. Kết luận. 107
2. Khuyến nghị. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 109
PHỤ LỤC. 111
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c. Vậy hoạt động dạy học là con
đƣờng cơ bản nhất để đạt tới mục đích của giáo dục. Trong mỗi hoàn cảnh xã
hội khác nhau thì có một phƣơng thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học
đã xem xét hoạt động dạy học nhƣ một chuyên ngành nghiên cứu khoa học.
11
Trong khoa học giáo dục: “hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng
cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính
là con đường giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó,
dạy học luôn luôn được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với
tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và
hãy nâng cao hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, tri tuệ của
bản thân. cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình đó” [5]
- Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ
bản của ngƣời học một cách bền vững và quan sát đƣợc.
- Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến ngƣời học và quá trình học
tập hình thành và phát triển học tập trong suốt quá trình.
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động chủ thể
tiến hành, sự tƣơng tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá
trình dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
- Mục tiêu dạy học:
Điều 2 trong luật giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng là bảo vệ tổ quốc”[10]. Mục tiêu cấp THCS nhấn mạnh
có tính toán việc dạy chữ - dạy ngƣời - dạy nghề”.
- Nhiệm vụ dạy học: Đối với giáo dục phổ thông có 3 nhiệm vụ
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc về tự nhiên, xã hội, con ngƣời Việt Nam,
đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng kỹ sảo tƣơng ứng.
Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tƣ duy
độc lập sáng tạo.
12
Tổ chức điều khiển học sinh qua hoạt động học tập hình thành cơ sở thế
giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân
cách nói chung.
- Nội dung dạy học: “Là một hệ thống tri thức, những cách thức hoạt
động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc - đánh giá
đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính
trị” [2] đƣợc thể hiện ở nội dung chƣơng trình sách giáo khoa - giáo án.
-Phƣơng pháp dạy học: Phương pháp là cách thức, con đường, phương
tiện để đạt tới một mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất
định” [20]
Hay nói một cách khác: “Phương pháp là cách thức tiến hành một cách
tự giác tuần tự nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục đích đã định”
Phƣơng pháp dạy học bao gồm các phƣơng pháp dạy học truyền thống
và các phƣơng pháp dạy học tích cực.
Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng hệ thống các phƣơng pháp dạy học rất phong
phú, lựa chọn phƣơng pháp dạy học đạt kết quả cao là yêu cầu căn bản và to lớn
của đổi mới dạy học trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác định trong nghị quyết
Trung ƣơng 4 khoa VII nghị quyết TW 2 khóa VIII và đƣợc thể chế hóa trong
luật giáo dục (2005) điều 28.2 có ghi : “phương pháp giáo dục phát triển phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[1]
Tóm lại: Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó dƣới tác động chủ
đạo (Tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức
tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
13
Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại của xã hội loài ngƣời. Ngày
nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp
nhất trong xã hội hiện đại.
Theo Đại từ điển tiếng Việt năm 2010 - “quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thật). Nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực
hiện những chƣơng trình mục đích hoạt động ’’[6].
Theo F.W.Taylor: “Quản lý là biết đƣợc điều bạn muốn ngƣời khác làm
và sau đó thấy đƣợc rằng họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[12].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến hê thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong
muốn”[15, tr.29].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là những tác động có
định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”[16, tr.34].
Tuy có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau song cái khái niệm
quản lý điều mang dấu hiệu chung có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
Theo GS Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng
có chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định”[9, tr.88].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách
14
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này đƣợc vận hành
trong một môi trƣờng xác định.
Cấu trúc hệ thống quản lý đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý
Quản lý thông qua quy trình kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
(Môi trƣờng quản lý nên cấu thành môṭ vòng tròn ôm toàn bô ̣mô hình trên)
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý thƣờng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.
1.2.2.2.Các chức năng của quản lý
“Chức năng quản lý đó là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản
phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong quản lý,
tiêu biểu tính chất tƣơng đối độc lập của những bộ phận của quản lý”[17,
tr.38]. Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung
của hoạt động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch:
Kế hoạch là nền tảng của quản lý. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập
các mục tiêu, các con đƣờng, biện pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
thực hiện các mục tiêu đó.
Công cụ
Chủ thểquản lý
Phương pháp
Đối tƣợng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Môi trƣờng quản lý
15
Chức năng lập kế hoạch là chức năng trung tâm trong các chức năng
quản lý. Vì ngƣời quản lý không làm cho ngƣời đƣợc quản lý hiểu đƣợc
nhiệm vụ của họ và phƣơng pháp đạt đƣợc mục tiêu đó thì sự quản lý sẽ
không hiệu quả và mục tiêu đặt ra chắc chắn sẽ không hoàn thành.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sắp sếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu. Tổ chức là công cụ quan trọng của
quản lý.
- Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo (điều khiển) là quá trình tác động diều khiển, hƣớng dẫn của
chủ thể quản lý đến các thành viên trong tổ chức, để họ tự nguyện, nhiệt tình,
tin tƣởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản lý. Khi cần thiết phải điều chỉnh,
sửa đổi, uốn nắn nhƣng không làm thay đổi mục tiêu hƣớng vận hành của hệ
thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lƣợc đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Kiểm tra đánh giá là việc đo lƣờng, đánh giá kết quả của việc thực hiện
các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ƣu điểm và những hạn chế để
điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Qua đó hiểu đƣợc nguyên
nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra đƣợc những bài học
kinh nghiệm.
Sơ đồ 1.2: Chức năng quản lý
Lập kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra Tổ chức
16
1.2.2.3.Quản lý giáo dục
1.Khái niệm quản lý giáo dục:Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt
động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo
dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ
thể hoá đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc”[8 tr.89].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - Giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới”[17, tr.92].
Nhà truờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tƣợng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2.4. Quản lý trường học
1. Khái niệm quản lý trường học: Trên cơ sở khái niệm về trƣờng học
(cơ sở giáo dục), chúng ta đi sâu vào quản lý trƣờng học (một phần của quản
lý giáo dục)
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
17
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh. [8]
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của hiệu trƣởng đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến
các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin) nhằm đẩy mạnh các hoạt động
của nhà trƣờng theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với
quy luật.
Quản lý trƣờng học là quản lý con ngƣời là giáo viên và học sinh, quản
lý trƣờng học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh, lấy hoạt động học của học sinh là trọng tâm. Ngoài ra cần có sự hỗ
trợ của các lực lƣợng trong nhà trƣờng nhƣ nhân viên, tài vụ, đoàn đội .. nhằm
thực hiện tốt quá trình dạy và học trong trƣờng đạt kết quả.
Vậy quản lý trƣờng học là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trƣởng)
nhằm tổc chức các hoạt động của giáo viên và học sinh, các lực lƣợng hỗ trợ
giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để
đạt đƣợc chất lƣợng cao trong đào tạo của nhà trƣờng.
2. Nguyên tắc quản lý trường học: Các nguyên tắc quản lý là các quy
tắc, các chuẩn mực có tính chỉ đạo mà ngƣời quản lý nhằm vận dụng trong
quá trình quản lý nhƣ sau:
Đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với
toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trƣờng nhƣ:chuyên môn, chính trị, đạo
đức, văn thể và lao động hƣớng nghiệp
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất vì xuất
phát từ bản chất của nền giáo dục mang tính đấu tranh giai cấp, giáo dục là
công vụ của chuyên chính vô sản, có vai trò quan trọng trong tƣ tƣởng văn hóa.
Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn quản lý trƣờng học.
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc
của nhà trƣờng.
18
Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, coi trọng sự kích thích, động
viên về tinh thần kết hợp với sự chú ý thích đáng, tới các lợi ích vật chất và
chăm lo đời sống.
Trong quản lý việc chú ý đến lợi ích của nhà trƣờng và xã hội và lợi ích
của con ngƣời có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc kết hợp hài hòa các
lợi ích đƣợc chú ý từ khâu mở đầu kế hoạch đến khâu kết thúc giúp cho hệ
thống quản lý vừa có lợi vừa có hiệu quả.
Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phƣơng pháp quản lý, bởi vì con
ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội do đó tùy theo đối tƣợng mà ngƣời
quản lý sử dụng các phƣơng pháp quản lý, linh hoạt, toàn diện, phù hợp đem
lại hiệu quả cao. Với yêu cầu ngƣời quản lý nắm vững việc có tính chất cấp
bánh quan trọng cần tập trung các biện pháp giải quyết dứt điểm có hiệu quả ?
Nguyên tắc đổi mới:Bởi vì nhà trƣờng luôn luôn đối mặt với các thách
thức trong nền kinh tế thị trƣờng trong mở cửa và hội nhập của nền kinh tế tri
thức. Bản thân học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm xã hội cũng liên
tục thay đổi, với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài. Do đó ngƣời hiệu
trƣởng luôn luôn phải đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo của mình để đạt
hiệu quả cao.
Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý
cần xác định rõ hiệu quả về kinh tế, chất lƣợng, hiệu quả xã hội. Hiệu quả của
nhà trƣờng với hiệu quả của từng cá nhân, cần đặt lợi ích chung lên trƣớc tạo
điều kiện có lợi cho nhu cầu phát triển nhà trƣờng.
3. Công cụ quản lý trường học
Khái nhiệm công cụ quản lý: Công cụ quản lý giáo dục là những
phƣơng tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hƣớng, dẫn dắt,
khích lệ, điều hòa, phối hợp và đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên.
Trong tổ chức giáo dục hƣớng vào việc thực hiện mục tiêu đề ra. [19]
Vai trò vị trí của công cụ quản lý: Công cụ quản lý có vai trò để nhà
quản lý sử dụng tổ chức, phối hợp động viên, định hƣớng hoạt động của đối
tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
19
Công cụ quản lý còn là phƣơng tiện đo lƣờng, kiểm tra đánh giá kết
quả, hiệu quả của quá trình quản lý trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội.
1.2.2.5.Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo
dục nói chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trƣờng là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trƣờng
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết Trung ƣơng 2 Khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Mục tiêu chủ
yếu là thực hiện giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục,thể dục, mỹ dục, ở tất cả
các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục tƣ tƣởng nhân cách, khả năng tƣ duy
sáng tạo và khả năng thực hành”[4, tr.33].
Trong nhà trƣờng hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, là hoạt
động quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt
động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng.
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn
bộ hệ thống quản lý trƣờng học: quản lý quá trình dạy học trên lớp và quản
lý giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể do nhà trƣờng tổ chức hoặc nhà trƣờng
liên thông với các tổ chức giáo dục đào tạo khác.
Trong trƣờng THCS nói đến quản lý của chủ thể quản lý (CBQL) để
nâng cao hoạt động quản lý, thì phải nói đến lực lƣợng đào tạo (giáo viên) và
đối tƣợng đào tạo (ngƣời học), quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và
hoạt động học của học sinh xét đến cùng là quản lý hệ thống dạy học tất cả
phải đảm bảo cho sự vận hành trong nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình ngƣời CBQL lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, học tập của học sinh
nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà
trƣờng thì quản lý hoạt động dạy học của CBQL là hoạt động quan trọng nhất.
Để quản lý hoạt động dạy và học cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:
20
Quản lý thực hiện theo kế hoạch, quản lý thực hiện chƣơng trình, quản
lý thực hiện chất lƣợng dạy và học, quản lý yhực hiện thanh kiểm tra giáo
viên và học sinh
Vậy quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS mang tính quản lý hành
chính sƣ phạm
Tính chất hành chính: quản lý theo pháp luật và những nội quy, quychế,
quy trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
Tính sƣ phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của quá trình dạy học,
diễn ra trong môi trƣờng sƣ phạm, lấy hoạt động dạy học làm đối tƣợng quản lý.
- Mang tính chất đặc trƣng của khoa học quản lý
Quản lý hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc
và phƣơng pháp quản lý.
- Mang tính xã hội hóa cao: Quản lý hoạt động dạy học chịu sự chi phối
trực tiếp các điều kiện kinh tế xã hội, ngƣợc lại nó có tác động tích cực đến
mọi mặt đời sống xã hội.
- Hiệu quả quá trình dạy học thể hiện:Chất lƣợng giáo dục chủ yếu
đánh giá hai mặt hạnh kiểm và học lực; Số lƣợng học sinh tốt nghiệp; Sự phát
huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xã hội.
Sơ đồ1.3: Quản lý hoạt động dạy và học
Theo sơ đồ 1.3, chiều tác động chủ yếu từ CBQL đến hoạt động của
giáo viên, học sinh và những điều kiện vật chấtphục vụ cho dạy và học.
Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong đổi mới giáo
dục: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là tổ hợp tác động có định hƣớng
GIÁO VIÊN
Hoạt động dạy
HỌC SINH
Hoạt động học
CƠ SỞ VẬT CHẤT
Phục vụ dạy và học
CBQL
Hoạt động quản lý
21
của chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng) đến tập thể giáo viên,học sinh và tập thểcán
bộ giáo dục khác, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn
có,tạo động lực đẩy mạnh qƣá trình dạy học của nhà trƣờng nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng theo yêu cầutrong năm học.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chính là tác động lên đội ngũ giáo
viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục
1.3. Yêu cầu về chất lƣợng giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn
đổi mới hiện nay
Trong bối cảnh thế giới, các nƣớc trong khu vực và nƣớc ta hiện nay
đặt ra cho giáo dục trung học những yêu cầu mới, cách nhìn nhận mới về vấn
đề đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THCS nói riêng nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng yêu cầu về nhân lực trong giai đoạn
hiện nay.
- Ở nƣớc ta, sự chuyển đổi nền kinh tế, cùng với sự đổi mới trên nhiều
lĩnh vực đã có ảnh hƣởng lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Thực
tiễn đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng
phải kịp thời đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng thức đào tạo. Tất cả những
vấn đề trên đòi hỏi phải nhìn nhận lại những vấn đề cơ bản của giáo dục
THCS nƣớc ta: Cần khắc phục và giải quyết sự sa sút về chất lƣợng, sự thiếu
trung thực trong thi cử, nạn dạy thêm, học thêm tràn lan, sự không phù hợp
với tình hình biến đổi khoa học- xã hội đất nƣớc hiện nay. Những vấn đề bức
xúc đƣợc thể hiện ở chỗ:
+ Chất lƣợng học tập của HS nhìn chung còn thấp, không đồng đều
giữa các vùng miền trong cả nƣớc.
+ Những điều kiện phục vụ cho dạy và học còn thấp kém và thiếu đã
ảnh hƣởng không tốt đến kết quả học tập.
+ Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học còn diễn ra chậm và thiếu đồng
bộ, việc chênh lệch về trình độ dân trí rất khác nhau ở các vùng miền khiến
cho việc áp dụng chƣơng trình THCS trong cả nƣớc càng gặp nhiều khó khăn.
22
Giáo dục THCS trong hơn 50 năm qua đã đóng góp xứng đáng cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta đã bƣớc sang một giai đoạn mới. Những yêu cầu mới của công
cuộc xây dựng đất nƣớc đòi hỏi giáo dục cần phải thay đổi cơ cấu, nội dung
và phƣơng pháp giáo dục THCS.
Giáo dục THCS có một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ
phát triển kinh tế xã hội, thực hiện ba mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong những năm tới giáo dục THCS
cần đổi mới theo các phƣơng hƣớng hƣớng sau:
- Góp phần vào thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội, thực hiện mục
tiêu CNH- HĐH đất nƣớc, xây dựng một nƣớc Việt Nam giàu mạnh, bình
đẳng, hạnh phúc, thông qua việc nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục.
Bên cạnh mục tiêu giáo dục cho mọi ngƣời, phổ cập giáo dục THCS, tăng
cƣờng mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng những yêu cầu phát triển sản xuất,
góp phần thực hiện bình đẳng trong cơ hội hƣởng thụ giáo dục, đồng thời phải
góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS, nhằn tạo ra những con ngƣời
năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra
cho cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Hòa nhập giáo dục THCStrên thế giới, tích cực đổi mới phƣơng pháp
dạy học theo hƣớng hiện đại hóa, học tập các nƣớc có nền giáo dục phát triển
trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và quy luật phát triển của Việt Nam.
Để thực hiện sứ mệnh trọng đại này, trong quá trình đổi mới GD THCS
cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tăng cƣờng mở rộng quy mô đào tạo góp phần thực hiện bình đẳng
trong cơ hội học tập. Đồng thời đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Song song với việc mở rộng quy mô nhƣng phải bảo đảm chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục THCS, đặc biệt trong tình hình đất nƣớc còn nghèo, khả
năng tài chính của đất nƣớc đầu tƣ cho giáo dục còn hạn hẹp.
23
- Đa dạng hóa các loại hình tổ chức GD THCS để vừa đảm bảo cơ hội
học tập cho mọi ngƣời, vừa đáp ứng yêu cầu của một nền kinh tế đang phát
triển, tạo ra một xã hội học tập.
- Phân hóa nội dung đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội vừa đáp ứng mong muốn của gia đình HS.
Ngành giáo dục nƣớc ta đã và đang thực hiện ba mục tiêu lớn: Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, phục vụ CNH- HĐH đất
nƣớc, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đạt đƣợc mục tiêu
trên, vấn đề xây dựng đội ngũ GV đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ QL
giáo dục là hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lƣợc. Đội ngũ này có vai
trò quyết định cho sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trong tƣơng lai.
1.4. Một số vấn đề hoạt động dạy học ở trƣờng THCS
1.4.1.Vị trí, mục tiêu giáo dục, chức năng , nhiêṃ vu ̣của trường
THCS
1.4.1.1. Vị trí của trường THCS
Trƣớc năm 1981, trƣờng THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là
trƣờng phổ thông cấp 2. Sau năm 1981, cấp I và cấp II đƣợc sát nhập thành
cấp phổ thông cơ sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24 -11 - 1993 quy định
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, cấp I đã tách khỏi cấp II thành bậc
tiểu học, cấp II thuộc bậc trung học[3, tr.6].
Luật giáo dục năm 2005 đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009, trong điều 4
khoản 2 có ghi: “ Giáo dục phổ thông có tiểu học, THCS và THPT[8, tr.13].
Điều 2 của điều lệ trƣờng THCS, trƣờng THPT và trƣờng phổ thông có nhiều
cấp học đã ghi: “Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân và có con dấu riêng”[8, tr.1].
Với vị trí đặc biệt nhƣ vậy, giáo dục THCS rất quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Trong bậc
trung học, cần phân luồng để một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không
có điều kiện học lên THPT có thể theo học các trƣờng dạy nghề, trƣờng
THCN để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép thí sinh quá tải trong các
24
kỳ thi đại học, vừa sớm đào tạo nhanh nguồn nhân lực cho đất nƣớc, thúc đẩy
sự tăng trƣởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho đại bộ phận nhân
dân lao động, xây dựng đất nƣớc giàu mạnh. Vì vậy phải có định hƣớng tốt
cho công việc này trong quản lý giáo dục.
1.4.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường THCS
Điều 27 khoản 2 Luật giáo dục nêu mục tiêu của giáo dục THCS là:
“Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề, hoặc đi vào
cuộc sống lao động”[11, tr.25].
Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho
học sinh những năng lực then chốt sau đây:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002895_3621_2002926.pdf