MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MUC̣ BẢNG BIỂU vi
PHẦN MỞ ĐẦU 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCTHEO ĐỊNH
HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰCỞ TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 14
1.2. Một số khái niệm cơ bản 18
1.2.1. Quản lý18
1.2.2. Quản lý giáo dục 19
1.2.3. Hoạt động dạy học 20
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 21
1.2.5. Năng lực 22
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ởtrường THCS 24
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 24
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường THCS 26
1.3.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học ở TrườngTHCS 27
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lựcở
Trường THCS 31
1.4.1. Các nguyên tắc quản lý hoạt động dạy học cấp THCS theo định
hướng phát triển năng lực 31
1.4.2. Nội dung của công tác quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực ở trường THCS. 34
1.5. Một số yếu tố ảnh hưở ng đến quản lý hoạt động dạy học ở các Trường
THCS trong giai đoạn hiện nay
1.5.1. Mục tiêu và nội dung giáo dục
1.5.2. Yêu cầu về đổi mới dạy học ở trường THCS
1.5.3. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1.5.4. Đối tượng tuyển sinh
1.5.5. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
1.5.6. Điều kiện kinh tế- văn hóa xã hội ở địa phương
Tiểu kết chương 1
Chương 2:THựC TRAṆ G QUẢ N LÍ HOAṬ ĐÔṆ G DAỴ HOC̣ THEO
ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRưỜ NG THCS NAM
TRUNG YÊN, QUÂṆ CẦ U GIẤ Y, HÀ NỘI. 36
2.1. Khái quát chung về trường THCS Nam Trung Yên, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ sở vật chất
2.2. Thưc̣ traṇ g hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy họctheo định hướng
phát triển năng lực ở trường THCS Nam Trung Yên
2.2.1. Những vấn đề chung về khảo sá t
2.2.2. Thực trạng hoạt dộng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
ở Trường THCS Nam Trung Yên
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực tại Trường THCS Nam Trung Yên
2.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực ở Trường THCS Nam Trung Yên
2.3.1. Các kết quả đạt được
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Tiểu kết chương 2
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CưỜNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNGDẠY HỌC THEO ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰCỞ
TRưỜ NG THCS NAM TRUNG YÊN. 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực ở Trường THCS Nam Trung Yên
3.2.1. Biêṇ phá p 1: Chỉ đạo cấu trúc và sắp xếp lại nội dung chương
trình của từng môn học hiện hành chuẩn kiến thức, kĩ năng theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.2. Biêṇ phá p 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực của học sinh
3.2.3. Biêṇ phá p 3: Tổ chứ c thưc̣ hiêṇ tốt công tá c kiểm tra, đá nh giá kết
quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cườngbồidưỡngvềquản
lýgiáodục;lýluậndạyhọc
vànghiệpvụquảnlýhoạtđộngdạyhọctheohướngphát huy năng lực của học
sinh
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Error! Bookmark not
defined.
3.2.5. Biêṇ phá p 5: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử
dụng hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Error!
Bookmark not defined.iv
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực
3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý chặt chẽ nề nếp, kỉ cương trong dạy và học
3.3. Mối quan hê ̣giữa các biêṇ pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường trung học cơ sở nam Trung Yên, quận Cầu Giấy, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy, giáo viên phải là một chuyên gia đƣợc đào tạo tốt, một
ngƣời hiểu biết giáo dục toàn diện.Nội dung của giáo dục phải phản ánh sự phát triển của
loài ngƣời. Nội dung phải mang tính tăng tiến. Chƣơng trình học phải hiện đại lên cùng
với sự phát triển của loài ngƣời.Phƣơng pháp dạy học phải gắn chặt với đối tƣợng và nội
dung. Phƣơng pháp là phƣơng pháp của năng lực và hứng thú của trẻ em, của cá nhân
đang trƣởng thành, chứ không phải là phƣơng pháp của ngƣời lớn- những kẻ đã trƣởng
thành. Phƣơng pháp là sự trình bày rõ ràng biện pháp triển khai nội dung của một kinh
nghiệm đang diễn ra để nó đem lại hiệu quả và kết quả nhiều nhất. Bởi vậy, không thể
tách rời phƣơng pháp khỏi nội dung.[32]
Jean Piaget (1896 – 1980), nhà Tâm lý học lỗi lạc ngƣời Thụy sỹ, dành cả cuộc đời
nghiên cứu về sự phát triển nhận thức của trẻ em, thì cho rằng:Sự học tập chính là sự phát
triển các “cấu trúc sơ khai”, là kết quả của một quá trình năng động tìm kiếm thế quân
16
16
bình giữa chủ thể và môi trƣờng thông qua quá trình “đồng hóa”. “điều tiết” và “thích
nghi”. Đồng hoá (assimilation) là sáp nhập một vật hay một tình huống vào cấu trúc
nhận thức của chủ thể (cấu trúc đồng hoá). Trong quá trình ấy, chủ thể biến đổi các yếu
tố của môi trƣờng để có thể sáp nhập chúng vào cấu trúc nhận thức của mình.Điều tiết
(accommodation): khi vật thể hay tình huống cƣỡng lại những “cấu trúc sơ khai” có sẵn
của chủ thể (nó mới lạ so với khuôn khổ nhận thức đã có) thì cơ chế điều tiết ở trẻ làm
việc, kéo theo sự biến đổi cấu trúc nhận thức của chủ thể theo cách cho phép nó sáp nhập
các yếu tố là đối tƣợng của việc học tập. Và nhƣ thế, chủ thể bị môi trƣờng làm biến đổi
và tiến hoá, hoàn thiện các “cấu trúc sơ khai” của mình.Tất cả quá trình thu nhận đƣợc/
học đƣợc những cái mới đều là kết quả sự điều phối giữa đồng hoá các yếu tố của môi
trƣờng vào các CTSK đã có của chủ thể, đồng thời điều tiết các CTSK ấy với các yếu tố
mới của môi trƣờng. Có lúc vế đồng hoá vƣợt trội, có lúc vế điều tiết vƣợt trội, có lúc hai
vế cân bằng nhau, tạo ra sự đa dạng của các hình thức thu nhận.Nhìn một cách tổng quát,
kết quả cuối cùng của quá trình đồng hoá- điều tiết là sự thích nghi (adaptation) của chủ
thể với môi trƣờng. Hoạt động trí khôn chính là hình thức cao cấp của sự thích nghi ấy.
Nhƣ vậy, muốn phát triển trí khôn, năng lực của trẻ em thì phải tạo môi trƣờng có những
kích thích mới lạ so với khuôn mẫu nhận thức đã có của trẻ và để trẻ đƣợc tự chủ trong
việc tiếp nhận cái mới thông qua quá trình đồng hóa, điều tiết, cuối cùng là thích nghi
đƣợc với môi trƣờng.[31]
Có thể nói: tƣ tƣởng giáo dục của J. Piaget là đào tạo những ngƣời sáng tạo
tƣơng lai thay vì những kẻ tuân phục mô hình hiện hành có sẵn của ngƣời lớn tỏ ra
đúng đắn trong bối cảnh xã hội ngày nay.
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS thế nào”, I.F.Kharlamốp đã khẳng định vai
trò to lớn của tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu tri thức mới. Tác giả cho rằng: Quá
trình nắm kiến thức mới không thể hình thành bằng cách học thuộc bình thƣờng các quy tắc,
các kết luận khái quát quát hoá, nó phải đƣợc xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác
tự lập của HS, của việc phân tích tính lôgíc sâu sắc tài liệu, sự kiện làm nền tảng cho việc
hình thành các khái niệm khoa học".
Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi mới trong nội
17
17
dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục ...
Khi nói về PPDH, cần nhấn mạnh đó là vấn đề đƣợc các nhà khoa học giáo dục trên
toàn thế giới quan tâm. Đó là các công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH gắn
với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky....Gần đây,
một số nhà lý luận dạy học phƣơng Tây nhƣ: Grôp- frây đi sâu vào các kĩ thuật dạy
học cụ thể.
Ở Việt Nam, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất đƣợc quan tâm, đặc biệt
sau năm 1986 (được coi là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các công trình
nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều,
Nguyễn Hữu Chí, và một số các nhà giáo giàu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề
PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam: Văn Nhƣ
Cƣơng, Tôn Thân.
Về quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lƣợng, hiệu quả dạy học phải kể đến các
công trình nghiên cứu của: Quách Tuấn Ngọc, Trần Kiểm, Trần Kiều, Trần Bá Hoành, ...
luôn lấy ngƣời học làm trung tâm với ý tƣởng cốt lõi là ngƣời học phải tích cực, chủ
động, sáng tạo trong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tinh thần
nghị quyết TW 4 khoá VIII về GD-ĐT. Nghị quyết yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ PPGD,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học”.
Nội dung này đã đƣợc thể hiện thành quy định pháp luật tại Luật giáo dục, trong đó có
yêu cầu cơ bản là: (1) Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện
đại và có hệ thống; (2) PPGD phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vân dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đối với quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu nhƣ: Tài liệu “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác
giả Nguyễn Minh Đạo; tài liệu “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả
Nguyễn Ngọc Quang; tài liệu “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác
giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong đó trình bày về khái niệm quản lý, quản lý
18
18
giáo dục và quản lý giáo dục đƣợc tiếp cận từ những mô hình, trong đó có đề cập đến dạy
học theo định hƣớng phát triển năng lực.
Các tác giả nhƣ: Phạm Viết Vƣợng, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt cũng có các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học nói chung và
dạy học theo hƣớng phát huy năng lực ngƣời học.
Nhìn chung vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
chủ yếu đƣợc nghiên cứu dƣới dạng các chuyên đề, các hội thảo và hƣớng dẫn. Có một số
luận văn thạc sĩ nghiên cứu dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực của áp dụng cho các
môn học cụ thể nhƣ Toán, Ngữ văn, hoặc áp dụng cho các đơn vị cụ thể nhƣ Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên hoặc ở một địa phƣơng nào đó.
Một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục, Thạc sĩ giáo dục học
cũng đã đề cập đến công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học trong các
nhà trƣờng phổ thông, các địa phƣơng cụ thể. Những đề tài này đã nêu ra đƣợc cơ sở lý
luận của việc quản lý chuyên môn và đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở một số cơ sở giáo dục áp dụng cho cơ
sở đó và những kinh nghiệm quý báu.
Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể, ngoài những điểm
chung còn mang tính đặc thù nên cần phải có những biện pháp cụ thể, riêng và áp dụng
các biện pháp một cách linh hoạt, hài hoà thì việc quản lý hoạt động dạy học mới có thể
thu đƣợc hiệu quả cao.Tại Trƣờng THCS Nam Trung Yên, Quận Cầu Giấy, Hà Nội chƣa
có công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy theo định hƣớng phát triển năng
lực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan điểm
chính.
Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản lý”.
Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz [30] viết
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt đƣợc các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
19
19
- Theo tác giả Trần Kiểm [19]. “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nƣớc (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”
- Khái quát hơn các tác giả ở Khoa Sƣ phạm - ĐHQG HN là Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đƣa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản
lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức” [11].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát:
Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng
của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội
của tổ chức/ hệ thống nhằm đảm bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt,
đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý nói
chung vào lĩnh vực giáo dục. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành
các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu
phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài) [6].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô: “QLGD
đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [20].
Nhƣ vậy, từ việc tìm hiểu các quan điểm khác nhau của các nhà nghiêncứu, chúng
tôi có thể khái quát nhƣ sau:
QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp
các điều kiện khách quancủa chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức
20
20
mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục
đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên địa bàn
lãnh thổ (tỉnh, thành phố).
+ Quản lý nhà trƣờng: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo dục -
đào tạo.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sƣ phạm, với nội dung khoa học, đƣợc thực hiện theo
một phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt do nhà trƣờng tổ chức, GV thực hiện nhằm giúp
HS nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kiến thức khoa học
và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí
tuệ và hoàn thiện nhân cách.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là quá trình vận động và phát triển
của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt động dạy học phụ
thuộc vào mối quan hệ tƣơng tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học,
hoạt động dạy học “là một quá trình bộ phận, một phƣơng tiện trao đổi học vấn,
phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống
những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác,
hoạt động dạy học là quá trình vận động kết hợp giữa hai tiểu hoạt động dạy và
học nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ của dạy học.
Hoạt động dạy học, nhìn từ cách tiếp cận hệ thống, là một hệ thốngtƣơng
tác chặt chẽ với nhau giữa các thành tố cơ bản bên trong hệ thống(Mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức, ngƣời dạy,
ngƣời học) và tƣơng tác chặt chẽ với môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội bên
ngoài nó. Các thành tố này tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực hiện
mục đích, nhiệm vụ dạy học, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
Comment [U11]: Các khái niệm cốt lõi mà tác
giả khai quát lại sau khi tìm hiểu các quan điểm khác
nhau, lấy đó làm căn cứ để triển khai nghiên cứu nên
in nghiêng
21
21
Việc nhìn nhận hoạt động dạy học nhƣ một hệ thống “động” luôn luôn tƣơng tác
với môi trƣờng cho thấy hoạt động này phải thay đổi khi môi trƣờng thay đổi. Có
nhƣ vậy hoạt động dạy học mới đảm bảo thực hiện tốt đƣợc chức năng của nó.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này
đều hƣớng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách ngƣời học.
Hoạt động dạy học, nhìn dƣới góc độ hoạt động sống tích cực, có ý thức
của con ngƣời, là quá trình mà trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của
ngƣời GV làm cho ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ
dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt động dạy
và hoạt động học, có sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt động
“dạy”và hoạt động “học” trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
Dạy học là một quá trình tƣơng tác, cộng tác giữa thầy và trò. Chủ thể hoạt
động dạy là GV, chủ thể hoạt động học là HS. Quá trình vận động tích cực, sáng
tạo của chủ thể này làm cho chủ thể kia phát triển, hoàn thiện về phẩm chất,năng
lực đồng thời chinh chủ thể này cũng hoàn thiện mình hơn thông qua việc soi
mình vào chủ thể kia, nhận phản hồi từ chủ thể kia để điều chỉnh. Hoạt động dạy
của thầy và trò nếu phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp sẽ phát huy tối đa khả năng sáng
tạo của HS giúp họ trƣởng thành hơn qua quá trình học. Sứ mệnh của ngƣời Thầy
trong hoạt động dạy là khơi dậy, phát huy tối đa tiềm năng của HS bằng cách thiết
kế, tổ chức các hoạt động học một cách hợp lý và luôn quan sát, thu nhận thông tin
phản hồi từ ngƣời học để có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Nhƣ vậy, QL hoạt động dạy học thực chất là quá trình truyền thụ tri thức
của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS; QL các
22
22
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ hoạt động dạy học
của cán bộ QL nhà trƣờng.
- Mục tiêu của QL hoạt động dạy học là chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động
dạy và kết quả đạt đƣợc ở HS với sự phát triển toàn diện các mặt: đức, trí, thể, mỹ
đã đƣợc quy định trong mục tiêu dạy học. Nói cách khác, mục tiêu của QL hoạt động
dạy học là: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu,kế hoạch đào tạo, nội dung
chƣơng trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định(QL mục tiêu, nội
dung); Đảm bảo hoạt động dạy học đạt kết quả cao (QL chất lƣợng).
- Biện pháp QL hoạt động dạy học là nội dung, cách thức, giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể QL. Trong QL giáo dục, biện pháp QL là tổ hợp
nhiều cách thức tiến hành của chủ thể QL nhằm tác động đến đối tƣợng QL để
giải quyết những vấn đề trong công tác QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu
mà chủ thể QL đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trƣờng,
biện pháp QL hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt đƣợc kết quả
cao nhất đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học ở Trƣờng THCS gồm 4 nội dung cơ bản là: - Quản
lýhoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh
-QL cơ sở vật chất trang thiết bị - kỹ thuật phục vụ dạy học
- QL nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học
1.2.5. Năng lực
1.2.5.1. Năng lực
Mô hình năng lực lần đầu tiên đƣợc giáo sƣ đại học Havard – nhà tâm lý học
David. C. McClelland, đề xƣớng năm 1973 trong bài [Đánh giá năng lực tốt hơn là
đánh giá tri thức] (Testing for competence rather than for intelligence) đăng trên
tạp chí American Psychologist. Theo ông, năng lực có ngụ ý nói tới những đặc
trƣng chiều sâu, giúp phân biệt những thành tựu thực sự với những điều tầm
thƣờng. Năng lực bao hàm động cơ, thái độ, đặc trƣng cá nhân về kiến thức, kĩ
23
23
năng. Ông miêu tả, năng lực nhƣ một tảng băng trôi (Iceberg model). Kiến thức, kỹ
năng có thể dễ dàng quan sát đƣợc và cần thiết để hoàn thành một công việc. Còn
những thành tố khác của năng lực nhƣ động cơ, thái độ, khả năng, nhận thức, là
phần chìm dƣới đáy nƣớc của tảng băng. Theo thời gian, có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về NL, chẳng hạn có định nghĩa cho rằng năng lực là „„Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con ngƣời có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lƣợng cao‟‟. Hoặc năng lực là „„khả năng đƣợc hình thành và phát triển, cho
phép con ngƣời đạt đƣợc thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề
nghiệp. Năng lực đƣợc thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện
một nhiệm vụ‟‟.
Phạm Minh Hạc định nghĩa năng lực là „„tổ hợp đặc điểm tâm lý một con
ngƣời/ nhân cách. Tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích, tạo ra kết quả
của hoạt động nào đấy. Tổ hợp này tạo điều kiện tạo thành điều kiện quy định tốc
độ, cƣờng độ và chiều sâu của việc tác động vào đối tƣợng hoạt động‟‟
Năng lực là kiến thức, kỹ năng và các giá trị đƣợc phản ánh trong những thói
quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Đối với HS, năng lực đề cập đến khả
năng của HS khi làm một cái gì đó trong những bối cảnh khác nhau. Năng lực thể
hiện kinh nghiệm học tập, ở đó HS phải là ngƣời thành thạo. Kết quả học tập theo
năng lực thể hiện ở việc giải thích sự vật thông qua phƣơng pháp học tập cua HS.
Những HS có năng lực khi làm một cái gì đó cần xác định rõ khả năng trong một
tiêu chuyển rộng, có thể đạt đƣợc kết quả thông qua việc thực hiện và có thể đếm
đƣợc.
Tuy nhiên, ở góc độ quản lý, việc định nghĩa về năng lực sao cho không làm
mờ nhạt cái bản chất cốt lõi của NL mà vẫn có thể lƣợng hóa chúng (dù định tính
hay định lƣợng) trong các bối cảnh cụ thể là điều rất cần thiết. Từ quan điểm đó,
cùng với các định nghĩa trên ta có thể định nghĩa: „„Năng lực là tổ hợp các hành
động dựa trên sự huy động các nguồn kiếnthức, kỹ năng khác nhau với một thái
24
24
độ, tình cảm của một cá nhân cụ thể nào đó để hoàn thành hoạt động theo mục tiêu
định trước’’.
Với cách định nghĩa này, để có năng lực, trƣớc hết ngƣời học cần đƣợc trang
bị kiến thức, kỹ năng cơ bản. Kiến thức, kỹ năng đƣợc đề cập không chỉ từ một
môn học cụ thể nào đó mà có thể là kiến thức kỹ năng của nhiều môn học khác
nhau. NL đƣợc biểu hiện rõ ràng qua hành động chứ không còn nằm ở những đặc
điểm tâm, sinh lý trừu tƣợng. Số lƣợng các hành động sẽ quy định mức độ năng
lực của ngƣời học.
1.2.5.2. Năng lực học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng thái
độ, ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện
thành công nhiệm cụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em
trong cuộc sống.
Có 3 dấu hiệu quan trọng cần lƣu ý về năng lực của học sinh:
Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng học đƣợc...,
mà quan trọng là khả năng hành động ứng dụng/vận dụng tri thức, kĩ năng học đƣợc để giải
quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em.
Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi
mà còn là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động hiệu
quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra
Năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học
tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học. Nhà trƣờng là môi trƣờng giáo dục chính thống
giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa
tuổi nhƣng đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trƣờng khác nhƣ gia đình, cộng
đồng,.. cùng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở
trường THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Vị trí của trƣờng THCS: “Trƣờng trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc
Comment [U12]: Ko cần sơ đồ này vì dễ gây
thắc mắc, tại sao nguồn kinh phí lại là trung tâm,
trong khi nó chỉ là 1 thành tố, Mục đích QL mới là
trug tâm
25
25
trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trƣờng trung học cơ sở có tƣ cách pháp nhân và
có con dấu riêng” (Xem: Điều 2, Điều lệ trƣờng trung học)
Trƣờng THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THPT, là giai đoạn quan
trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích lũy
đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp
vào các trƣờng nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS đƣợc thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải hoàn thành
chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là mƣời một tuổi. Chất lƣợng học tập của HS ở
bậc này quyết định năng lực làm việc, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con
ngƣời.
- Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trƣờng THCS
+Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở: “Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học
THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [8]
Để giáo dục phát triển mạnh mẽ “nhằm phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”, Khi bƣớc vào thời kỳ mới, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện; đức dục;
trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học”. Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm
xác định nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nƣớc năm 2000, phổ
cập THCS năm 2010, phổ cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu
niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên
nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi ngƣời, ở mọi lứa tuổi đƣợc học
tập thƣờng xuyên, suốt đời.
+Nội dung giáo dục trung học cơ sở: Khoản 1 điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Nội
dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hƣớng nghiệp
và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
26
26
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,
bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân
tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có
những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp”
+ Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở: Kế hoạch dạy học là một văn
bản có tính pháp lý của Nhà nƣớc do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
trong toàn quốc, mọi cán bộ QL, GV phải thực hiện nghiêm túc.Kế hoạch giáo dục
quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy môn học ở các khối lớp, số giờ
dành cho từng bộ môn mỗi tuần, trong năm học, cấu trúc thời gian của năm học, kế
hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn
phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
đào tạo của cấp học, bậc học.
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trường THCS
Trong nhà trƣờng phổ thông nói chung, nhà trƣờng THCS nói riêng thì hoạt động
dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đƣờng thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng
thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lƣợng tri thức với chất lƣợng cần thiết.
Bên cạnh đó, dạy học còn là con đƣờng quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tƣ duy sáng
tạo.Dạy học còn là một trong những con đƣờng chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế
giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con ngƣời
mới.
Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của HS. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Theo Babusky: “Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá
trình dạy - học, nếu không có sự tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi quá trình
toàn vẹn đó”.
Nhƣ vậy hoạt động dạy học ở Trƣờng TH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002768_1795_2003065.pdf