Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC

Lời cảm ơn. i

Danh mục viết tắt. ii

Mục lục . iii

Danh mục các bảng. vii

Danh mục các biểu đồ, hình, sơ đồ. ix

MỞ ĐẦU.

1. Lý do chọn đề tài .

2. Câu hỏi nghiên cứu .

3. Giả thuyết nghiên cứu .

4. Mục đích nghiên cứu

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .

7. Nhiệm vụ nghiên cứu .

8. Phương pháp nghiên cứu .

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .

10. Cấu trúc của luận văn .

1 1 3 3 4 4 4 4 5 5 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu . 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản 9

1.2.1. Khái niệm quản lý 9

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục . 12

1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường 13

1.2.4. Khái niệm ích hợp 15

1.2.5. Dạy học theo hướng tích hợp 16

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học . 18

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

ở trường THCS .20iv

1.3.1. Xác định mục tiêu, nội dung dạy học bám sát vào quan điểmtích hợp

1.3.2. Xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học, giáo án

theo hướng tích hợp ở trường THCS

1.3.3. Giám sát, kiểm tra kết quả dạy học theo hướng tích hợp củathầy và trò

1.3.4. Cung ứng các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp .

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học theo hướng tíchhợp . . .

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

1.4.1. Quản lý công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học theo hướng

tích hợp

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy theo hướng tích hợp .

1.4.3. Quản lý hoạt động học heo hướng tích hợp .

1.4.4. Quản lý CSVC đảm bảo hoạt động dạy học theo hướng tíchhợp .

Tiểu kết chương 1 .

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HưỚNG TÍCH HỢP TẠI TRưỜNG THCS TỨ MỸ,

HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ . 34

2.1. Vài nét về xã Tứ Mỹ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 34

2.1.1. Đặc điểm, tình hình và kinh tế – xã hội 34

2.1.2. Thuận lợi . . 34

2.2.3. Khó khăn 35

2.2.4. Tình hình phát triển giáo dục của xã Tứ Mỹ .

2.1.5. Khái quát về trường THCS Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh PhúThọ .

2.2. Giới thiệu khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát .

2.2.2. Nội dung khảo sát . .

2.2.3. Phương pháp khảo sát .

2.3. Kết quả khảo sát .

2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học ở Trường trung

học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ .

2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông

tỉnh Phú Thọ . 48

2.3.3. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động

dạy học theo hướng tích hợp tại trường trung học cơ sở Tứ Mỹ

huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ . 67

2.4. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông

tỉnh Phú Thọ . 69

2.4.1. Mặt mạnh . 70

2.4.2. Hạn chế 71

2.4.3. Thuận lợi . 73

2.4.4. Khó khăn . . 73

2.4.5. Nguyên nhân . 73

Tiểu kết chương 2 . 75

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO HưỚNG TÍCH HỢP TẠI TRưỜNG THCS TỨ MỸ,

HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ . . 76

3.1. Những nguyên tắc trong viêc̣ đề xuất biêṇ pháp . 76

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn . 76

3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa . 76

3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 76

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp . 77

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp 77

3.2. Những biêṇ pháp quản lý hoaṭ đôṇ g daỵ hoc̣ theo hướng tích hợpvi

ở trường THCS Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ 77

3.2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn tổ chuyên môn lập kế hoạch và triển

khai kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp . 78

3.2.2. Biện pháp 2: Đôn đốc GV tổ chức hoạt động dạy học có nề nếp

kỷ cương theo định hướng tích hợp . 80

3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo GV lưạ choṇ phương pháp daỵ hoc̣ theo

hướng tích hợp có hiêụ quả . . 81

3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên thúc đẩy GV kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh theo hướng tích hợp, kịp thời biểu

dương GV làm tốt và chấn chỉnh GV làm chưa tốt . 84

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo

hướng gắn liền lí luận và thực tiễn, vận dụng kiến thức liên môn để

giải quyết các tình huống thực tiễn . . .86

3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện CSVC-TBDH phục vụ tốt cho giảng

dạy theo hướng tích hợp 88

3.2.7. Biện pháp 7: Phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học

theo hướng tích hợp; tổ chức tốt các cuộc thi trên mạng internet .

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .92

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, cấp thiết của các biện pháp quản lý đềxuất . 95

Tiểu kết chương 3 . 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 103

1. Kết luận . 103

2. Khuyến nghị . 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106

PHỤ LỤ

pdf47 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường THCS Thái Thịnh, Hà Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng” (2012), Triệu Thứ Hiệp với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” (2013), Nguyễn Văn Nguyên với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2013), Đỗ Thị Mai Hương với đề tài “Quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS Quài Cang – Huyện Tuần Giáo – Tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay” (2015), Phạm Trung Kiên với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng tích hợp ở Trường trung học phổ thông chuyên Thái Bình” (2015), ... .Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu môṭ cách khoa học, có hệ thống về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường THCS, vì vậy tôi đã mạnh dạn lưạ choṇ đề tài : “Quản lí hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm quản lý 10 Hoạt động quản lý được hình thành và phát triển từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động của xã hội, làm cho xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động đặc biệt, có tính khoa học và nghệ thuật cao, gắn bó mật thiết với các hoạt động của đời sống và sự phát triển của xã hội. Trong quá trình phát triển về lý luận quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận định nghĩa khác nhau tùy theo quan điểm, lĩnh vực nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi người. Có thể đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu sau: Theo C.Mác: ―Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, C.Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Theo F.W Taylor: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. Theo tác giả Nguyêñ Quốc Chí và Nguyêñ Thi ̣ Mỹ Lôc̣ :“ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vâṇ duṇg các hoaṭ đôṇg (chức năng) kế hoac̣h hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. [7, tr.35]. Thực tiễn chứng minh quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật, chính vì vậy trong hoạt động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, khoa học, linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với tình hình thực tiễn để chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi tới đích. 11 Những khái niệm quản lý trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận nhưng đều có chung những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, tóm lại có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các đăc̣ điểm sau: - Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội, tổ chức. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức. - Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý (tức trả lời câu hỏi ―Ai quản lý?‖), chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người. Còn ―Quản lý ai?‖ hay ―Quản lý cái gì?‖ đó chính là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng quản lý). Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý luôn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này là những căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau: - Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo thông qua được những quy định về chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao. 12 - Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức. - Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định. - Chức năng kiểm tra: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn. Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định, trong đó mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng quản lý nào trong số các chức năng quản lý trên đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống , chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau đươc̣ thể hiêṇ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý 1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục Nếu nói giáo dục là một hiện tượng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể hiểu như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục nhằm truyền những kinh nghiệm lịch sử - Kế hoạch hóa Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Thông tin quản lí 13 xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con người phát triển không ngừng. Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ―Quản l‎ý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng“Quản lý nhà nước về giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân‖.[2, tr.21 ] Trong tài liệu lý luận quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Trọng Hậu khẳng định: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. Những định nghĩa nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lý giáo dục đó là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo. 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường 1.2.3.1. Nhà trường 14 Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội. Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại. 1.2.3.2. Quản lý nhà trường Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Khái niệm quản lý nhà trường đã được các nhà lý luận quản lý giáo dục đưa ra như sau: Tác giả M.I. Kônđacôp đã chỉ rõ: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: " Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [18, tr.56]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: ―Quản l‎ý nhà trường là quản l‎ý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[23, tr.45]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: " Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý, về cơ bản là huy động các nguồn lực để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục" [26, tr.41]. Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan niệm: ―Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có 15 tính kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh” [3, tr.19]. Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch, có định hướng và có tổ chức một cách khoa học của chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm chính là hoạt động dạy học. Quản lý trường học là những tác động của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV, nhân viên, học sinh, cha mẹ HS và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Hoạt động quản lý trường học do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà trường như: Quản lý GV, HS; quản lý quá trình dạy học, quá trình giáo dục; quản lý CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học; quả lý tài chính trường học; quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân cách của HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Tóm lại: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 1.2.4. Khái niệm tích hợp Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận DH. Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. 16 Theo từ điển Tiếng Anh-Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary), từ Intergrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau. Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau, để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực thể toàn vẹn trong đó không cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kỹ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống. Trong giáo dục, tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn học. Thí dụ, toán học được sử dụng như một công cụ đắc lực trong nghiên cứu sinh học; tin học được sử dụng như một công cụ để mô hình hóa các quá trình sinh học v.v 1.2.5. Dạy học theo hướng tích hợp 1.2.5.1. Khái niệm dạy học tích hợp Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. 1.2.5.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp 17 - Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó, HS được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến thức không chỉ là lý thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người, để làm người lao động, công dân tốt,... Mặt khác, các kiến thức sẽ không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống. - Dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Từ đó có thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức cho HS khi cần thiết. - Ngoài ra, dạy học tích hợp giúp xác người học thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một một môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức, kỹ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội dung, kỹ năng mà nếu theo môn học riêng rẽ sẽ không có được. - Dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc học tập các môn học, các mặt hoạt động được thực hiện riêng rẽ. 1.2.5.3. Các quan điểm tích hợp trong dạy học. - Quan điểm ―đơn môn‖: Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. - Quan điểm ―đa môn‖: Thực chất là những tình huống, những ―đề tài‖ được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác nhau. - Quan điểm ―liên môn‖: Trong dạy học những tình huống chỉ có thể được tiếp cận hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. - Quan điểm ―xuyên môn‖: Có thể phát triển những kỹ năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. 1.2.5.4. Vai trò của tích hợp trong dạy học 18 Dạy học tích hợp giúp HS trở thành người tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp cho phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được khối lượng và chất lượng thông tin . 1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học 1.2.6.1. Hoạt động: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội. Hoạt động có những đặc điểm như: Bao giờ cũng có đối tượng; con người là chủ thể của hoạt động; hoạt động được thực hiện trong điều kiện lịch sử-xã hội nhất định; hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ để tác động vào đối tượng. 1.2.6.2. Dạy học Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân. DH là một bộ phận của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và các phẩm chất của người học. 1.2.6.3. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Hoạt động dạy học gồm: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết, thống nhất, biện chứng với nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau, diễn ra trong những điều kiện vật chất, kĩ thuật nhất định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ 19 đạo, điều khiển hướng dẫn; hoạt động học đóng vai trò chủ động tích cực tự giác và sáng tạo để thực hiện mục tiêu GD đã xác định. Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển việc học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động học là quá trình tự điều khiển, tự chiếm lĩnh các khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển HĐ học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm lĩnh hội khái niệm khoa học. Quan niệm cũ lấy thầy làm trung tâm, đây là quan niệm về hoạt động dạy học nhưng chỉ nhận thấy vai trò người dạy và vai trò hoạt động dạy, vô hình dung thu hẹp lại khái niệm của HĐDH. Thầy chỉ đóng vai trò chủ yếu là giảng giải, thông báo kiến thức, truyền thụ kiến thức một chiều cho người học và như vậy học sinh trở thành thụ động trong quá trình dạy học. Do đó hoạt động học chủ yếu dựa trên trí nhớ: nghe hiểu, ghi nhớ và tái hiện lại. Quan niệm mới lấy trò làm trung tâm, GV là chủ thể của hoạt động dạy học, là người nắm vững MT, nội dung, PPDH, quy luật phát triển tâm lý của HS qua các lứa tuổi; nắm vững trình độ hiểu biết và năng lực học tập của HS để tổ chức giảng dạy đạt hiệu quả. GV là người giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học, người thiết kế, người tổ chức, điều khiển, người kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai sót của HS, chú ý đến GD ý thức và động cơ học tập cho HS. Học sinh vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. HS giữ vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập. 1.2.6.4. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, nội quy, quy chế...) về HĐDH của GV và hoạt động học của HS, đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao. 20 Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: "Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục" [27, Tr.35]. Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quá trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học tập của học sinh. Quản lý HĐDH phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của GV và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý HĐDH là phải quản lý các thành tố của quá trình DH, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quá trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng nguyên tắc DH. Như vậy, quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm của quản lý nhà trường, là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trường, do đó phải được tiến hành đồng bộ từ quản lý CSVC, TBDH, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến cơ chế HĐ, tổ chức và điều hành, KTĐG, phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. 1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo hƣớng tích hợp ở trƣờng THCS 1.3.1. Xác định mục tiêu, nội dung dạy học bám sát vào quan điểm tích hợp 1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THCS “Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết 21 ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [25, Tr.75]. Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục trong từng thời kỳ phát triển của đất nước có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại đến tương lai. Để giáo dục phát triển mạnh mẽ ―nhằm phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững‖, Khi bước vào thời kỳ mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: ―Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện; đức dục; trí dục; thể dục; mỹ dục ở tất cả các bậc học‖. Ngoài ra các mục tiêu cụ thể nhằm xác định nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập giáo dục THCS năm 2010, phổ cập bậc trung học năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi phổ cập giáo dục ở thành thị và vùng nông thôn được học hết THPT, trung cấp chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Để xác định mục tiêu dạy học cho từng bài học, từng tiết dạy cụ thể, GV cần bám sát vào mục tiêu chung và theo quan điểm đổi mới, trong đó có mục tiêu dạy học theo hướng tích hợp. 1.3.1.2. Nội dung giáo dục trung học cơ sở. Khoản 1, Điều 24 Luật Giáo dục quy định: ―Nội dung GD phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học. Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở bậc tiểu học, đảm bảo cho HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về Tiếng việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. 22 Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002835_957_2003021.pdf
Tài liệu liên quan