Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “quản lý sự thay đổi” ở trường trung học phổ thông Tân Trào - Tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Danh mục các bảng . vi

Danh mục các biểu đồ . viii

Danh mục sơ đồ. ix

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI.7

1.1. Tổng quan môṭ số nghiên cứu liên quan đến đề tài .7

1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài.10

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục.10

1.2.2. Hoạt động dạy học.13

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.14

1.2.4. Quản lý sự thay đổi.16

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi”.16

1.3. Một số định hướng về quy định và yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học

cấp THPT giai đoạn 2016-2020.17

1.3.1. Mục tiêu hoạt dộng dạy học .18

1.3.2. Dạy học phát triển năng lực .19

1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản của quan điểm “Quản lý sự thay đổi”.20

1.4.1. Bản chất của “Quản lý sự thay đổi” .20

1.4.2. Các giai đoạn quản lý sự thay đổi .22

1.4.3. Định hướng vận dụng “Quản lý sự thay đổi” trong giáo dục và dạy học .23

1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo quan điểm “Quản lý

sự thay đổi”.24

1.5.1. Vì sao cần ứng dụng quan điểm “Quản lý sự thay đổi” trong quản

lý hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay? .24

1.5.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự

thay đổi’.25

1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự

thay đổi’.26iv

1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt động dạy học ở trường

THPT theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi’.35

Tiểu kết chương 1.40

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRưỜNG THPT TÂN TRÀO-TỈNH TUYÊN QUANG .42

2.1. Mô tả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT

Tân Trào.42

2.1.1. Mục đích khảo sát.42

2.1.2. Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát .42

2.1.3. Thời gian và Địa điểm khảo sát: từ ngày 10/7/2016 đến 10/9/2016

tại trường THPT Tân Trào-tỉnh Tuyên Quang.42

2.1.4. Nội dung và quy trình khảo sát .42

2.2. Khái quát về trường THPT Tân Trào .43

2.2.1. Sự phát triển của trường THPT Tân Trào .43

2.2.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, giáo viên và chất lượng giảng dạy .43

2.2.3. Khái quát về học sinh và kết quả học tập, rèn luyện.44

3.2.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò của tổ trưởng

chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học .88

2.2.5. Một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.47

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự

thay đổi” (kết quả khảo sát) .48

2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học .48

2.3.3. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng của việc

quản lý hoạt động dạy học .64

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Tân

Trào theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” .74

2.4.1. Các nhân tố tích cực .74

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .74

Tiểu kết chương 2.77

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

QUAN ĐIỂM “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI” Ở TRưỜNG THPT TÂN

TRÀO - TỈNH TUYÊN QUANG.79

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .79v

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự

thay đổi” ở trường THPT Tân Trào .80

3.2.1. Tổ chức các hoạt động/sinh hoạt nâng cao nhận thức đội ngũ

CBQL, GV về QL HĐDH theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” .80

3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt

động dạy học và dạy học cho đội ngũ CBQL và giáo viên đáp ứng các

yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới quản lý hoạt động dạy học.81

3.2.3. Xây dựng môi trường dạy học có kỷ cương, nền nếp và thực hiện

đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.84

3.2.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò của tổ trưởng

chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học .88

3.2.5. Đổi mới công tác quản lý học sinh và quản lý hoạt động học tập

của học sinh theo hướng tích cực hóa của người học .91

3.2.6. Tổ chức việc phân loại học sinh để có phương pháp dạy học phân

hóa, sát đối tượng và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh .94

3.2.7. Xây dựng cơ chế, tạo động lực để giáo viên và học sinh phát huy tốt

vai trò của mình trong dạy học theo quan điểm “ QL sự thay đổi”.96

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .98

3.3.1. Đối tượng khảo sát .98

3.3.2. Nội dung khảo sát.98

Tiểu kết chương 3.102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.103

TÀI LIỆU THAM KHẢO .108

PHỤ LỤC .

pdf54 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 819 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “quản lý sự thay đổi” ở trường trung học phổ thông Tân Trào - Tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. 1.2.2. Hoạt động dạy học Trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THPT nói riêng thì hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đó là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Bên cạnh đó, dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con người mới. Sau đây là một số cách tiếp cận: - Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “ Dạy học – một trong các bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục” [21] Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học. 14 - Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy và người học. - Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “ Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”. [5] 1.2.2.1. Hoạt động dạy Hoạt động dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học tập của bản thân. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của HS. [26, tr 135] 1.2.2.2. Hoạt động học Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của HS, qua đó HS thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của HS. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học ở chỗ HS ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó HS nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức khác. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập. [26, tr 135] Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau. Kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý HDDH là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn 15 bộ quá trình QL nhà trường thì QL hoạt động dạy học của HT là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất. Như vậy, QL hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS; QL các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trường. * Mục tiêu của QL hoạt động dạy học Chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và kết quả đạt được ở HS với sự phát triển toàn diện các mặt: Đức, trí, thể, mỹ đã được quy định trong mục tiêu dạy học. Nói cách khác, mục tiêu của QL họat động dạy học là: - Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định (QL mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học,). - Đảm bảo hoạt động dạy học đạt kết quả cao (QL chất lượng). *Nội dung của QL hoạt động dạy học Quản lý HĐDH bao gồm quản lý xây dựng kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình; quản lý hoạt động dạy; quản lý hoạt động học; quản lý CSVC - thiết bị phục vụ HĐDH; quản lý nguồn kinh phí phục vụ HĐDH. - Quản lý hoạt động dạy: QL phân công giảng dạy của GV, QL việc thực hiện chương trình, QL việc soạn bài và chuấn bị lên lớp, QL giờ lên lớp của GV, QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học, QL hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS, QL việc sử dụng và bồi dưỡng GV. - Quản lý hoạt động học: QL nề nếp, động cơ, thái độ học tập của HS, QL việc giáo dục phương pháp học tập cho HS, QL các hoạt động học tập, vui chơi giải trí, QL việc phân tích đánh, giá kết quả học tập của HS, phối hợp các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường quản lý hoạt động học tập của HS * Biện pháp QL hoạt động dạy học Trong nhà trường, biện pháp QL hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, GV và HS nhằm đạt được kết quả cao nhất đề ra và thường xuyên điều chỉnh khi cần thiết. 16 1.2.4. Quản lý sự thay đổi Theo P.Dejager, “Sự thay đổi là sự dịch chuyển từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, là sự loại bỏ cái cũ trong quá khứ và nhận lấy cái mới cho tương lai”.[32, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vân] Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau: cải tiến, đổi mới, cải cách, cách mạng. Sự thay đổi của các nhà trường có thể do các nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong; có thể là sự thay đổi tự nhiên, diễn ra thường xuyên và sự thay đổi được hoạch định. Trong giáo dục, chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất trường học... Thay đổi là một yếu tố quan trọng liên quan đến sự thành công của một nhà trường. Nếu không mau chóng thích ứng với sự thay đổi, nhà trường khó có thể giữ được vị trí và chất lượng giáo dục. Quản lý sự thay đổi là một cách để tổ chức thích ứng được với sự thay đổi. Theo Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thư thì “Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó”[14]. Phải khẳng định rằng người hiệu trưởng trường phổ thông có vai trò kép là lãnh đạo và quản lý. Trong đó: - Lãnh đạo để luôn có được sự thay đổi và phát triển bền vững. - Quản lý để các hoạt động có sự ổn định nhằm đạt tới mục tiêu. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã đặc biệt quan tâm đến vai trò lãnh đạo của người hiệu trưởng và tập trung vào lãnh đạo sự thay đổi trong nhà trường. Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một tiến trình nhằm xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động. 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” Theo tác giả Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thư [14] quản lý HĐDH theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” cần chú ý: - Xác định rõ và làm mọi thành viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của sự thay đổi - Xây dựng được lòng tin ở mọi người, để mọi người làm chủ sự thay đổi. Hiệu trưởng và những người lãnh đạo phải thay đổi bản thân trước khi yêu cầu người khác thay đổi. 17 - Thực hiện đúng mục tiêu và các giai đoạn quản lý sự thay đổi - Thay đổi phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và khả năng quản lý của nhà quản lí và tố chức, đảm bảo “cân bằng động” trong thực hiện sự thay đổi. - Thay đổi phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển: coi trọng các kinh nghiệm “lịch sử để lại”. 1.3. Một số định hƣớng về quy định và yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học cấp THPT giai đoạn 2016-2020 Tại Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (Khóa XI) đã có một Nghị quyết số 29 chuyên đề về " Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [1], Nghị quyết đã chỉ rõ: - Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh và yêu cầu thay đổi đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sau năm 2015, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết. Bộ GD&ĐT đã ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2]. Trong kế hoạch Bộ GD&ĐT chỉ đạo: Các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện 18 phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế. UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [35]. Kế hoạch đã chỉ rõ: - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; bồi dưỡng khát vọng học tập suốt đời. - Thực hiện có hiệu quả theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Tiếp tục biên soạn tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật. Khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học qua các hình thức phù hợp nhằm giúp học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất thực hiện phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học. 1.3.1. Mục tiêu hoạt dộng dạy học Theo các yêu cầu đổi mới, cần chú trọng: Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cốt lõi cần hướng đến như: - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học; 19 + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. – Năng lực xã hội, bao gồm: + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. – Năng lực công cụ, bao gồm: + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. 1.3.2. Dạy học phát triển năng lực Nghị quyết số 29/NQ-TW, Hội nghị trung ương lần thứ 8 khóa XI trình bày rõ quan điểm chỉ đạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [1]. Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học, định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học: Về nội dung: - Học nội dung chuyên môn: Các tri thức chuyên môn; các kỹ năng chuyên môn; ứng dụng, đánh giá chuyên môn → phát triển năng lực chuyên môn - Học phương pháp chiến lược: Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc; các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lý, đánh giá, trình bày thông tin; các phương pháp chuyên môn → Phát triển năng lực phương pháp. - Học giao tiếp xã hội: Làm việc nhóm; tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội; học cách ứng xử, trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột → Phát triển năng lực xã hội. 20 - Học tự trải nghiệm, đánh giá: Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu; xây dựng phát triển cá nhân; đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị, đạo đức và văn hóa, long tự trọng → Phát triển năng lực cá nhân Chuẩn đầu ra: - Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thực hành, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 1.4. Một số vấn đề lý luận cơ bản của quan điểm “Quản lý sự thay đổi” 1.4.1.Bản chất của “Quản lý sự thay đổi” Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn trong lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, các nhà nghiên cứu Meyer và Allen [38] đã nhận thấy sự cam kết chính là nguồn gốc cơ bản để hạn chế tâm lý ngại thay đổi và đã chỉ ra ba hình thái cơ bản của sự cam kết: Cam kết dựa trên cảm xúc, cam kết dựa trên quy phạm và cam kết dựa trên tính toán. Trên cơ sở đó các tác giả trên cho rằng: lãnh đạo, quản lý sự thay đổi chính là quá trình chuyển các thành viên từ trạng thái cam kết với mô hình hoạt động cũ sang cam kết với mô hình hoạt động mới. Theo quan niệm của Brent Davies, Linda Ellion: Lý thuyết thay đổi là cái phần không nhìn thấy của những hành động của chúng ta - phần nhìn thấy được. Chúng ta hay hướng tâm trí vào những việc làm hàng ngày - phần nhìn thấy. Tuy nhiên mỗi việc làm ấy đều không phải là vô cớ, mà là để dẫn đến một kết quả mong đợi – một sự thay đổi mong đợi trong tương lai. Cái phần mà chúng ta chưa khám phá – đó chính là lý thuyết thay đổi - phần ít được nhìn thấy vì nó ẩn dưới những việc chúng ta làm. Chúng ta trở thành theo khi biến cái không nhìn thấy thành nhìn thấy được. [8] Để hiểu và ứng dụng được lý thuyết thay đổi, mỗi người cần: (1) Biết tò mò, khám phá, dám đặt câu hỏi, dám phản biện, không phải chỉ tin một cách tiên nghiệm, rằng có một cái gì đó bất biến. (2) Đặt câu hỏi: thay đổi nào sẽ xảy ra, và thay đổi đó chỉ là tức thời, hay lâu dài và bền vững. Lý thuyết thay đổi cần được độc lập với quan điểm chính trị, được xuất phát từ con người, hướng tới con người, và được diễn ra một cách minh bạch. 21 Các lý thuyết về quá trình thay đổi miêu tả một mô hình điển hình về các sự kiện có thể xảy ra từ khi quá trình thay đổi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Một trong những lý thuyết về quá trình thay đổi đầu tiên là lý thuyết Áp Lực Thay Đổi (force- field) của Lewin [37]. Theo ông, quá trình thay đổi được chia làm ba giai đoạn, đó là: giai đoạn tan băng, thay đổi, đóng băng trở lại. Trong giai đoạn tan băng mọi người nhận ra rằng cách thức làm việc cũ không còn phù hợp nữa. Sự nhận thức này có thể là kết quả của một sự khủng hoảng hoặc có thể là kết quả của một nỗ lực giải thích những rủi ro hoặc cơ hội mà hầu hết những người trong tổ chức chưa biết. Trong quá trình thay đổi, mọi người tìm kiếm các cách làm việc mới và lựa chọn ra một phương pháp mang tính khả thi. Trong giai đoạn “đóng băng trở lại”--là giai đoạn các phương pháp mới được thực hiện và tổ chức dần ổn định. Toàn bộ ba giai đoạn đều quan trọng cho sự thành công của nỗ lực thay đổi. Nếu chúng ta muốn trực tiếp chuyển sang giai đoạn thay đổi mà không qua bước làm tan băng thì rất có thể sẽ gặp phải sự phản đối mạnh mẽ. Thiếu sự suy đoán có hệ thống và cách giải quyết vấn đề trong giai đoạn thay đổi sẽ khiến kế hoạch thay đổi trở nên kém hiệu quả. Nếu không quan tâm đúng mức đến việc xây dựng sự nhất trí cao và không duy trì lòng nhiệt huyết ở giai đoạn thứ 3 thì rất có thể sự thay đổi sẽ có tác dụng ngược lại. Theo Lewin [37]: ta có thể thực hiện việc thay đổi bằng hai biện pháp. Biện pháp thứ nhất là tăng cường động cơ thay đổi (ví dụ: tăng các ưu đãi, sử dụng quyền lực để ép buộc thay đổi). Phương pháp thứ hai là giảm các cản trở gây ra sự phản đối thay đổi (ví dụ: giảm sự lo sợ thất bại hoặc thiệt hại về mặt kinh tế, hợp tác hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh). Nếu các trở lực yếu có thể chỉ cần tăng các nguồn động lực là đủ. Tuy nhiên, khi trở lực mạnh thì phải áp dụng cả hai phương pháp. Nếu không giảm được trở lực thì việc tăng động lực sẽ tạo ra xung đột căng thẳng về chủ trương thay đổi và sự phản đối liên tục sẽ làm cho giai đoạn đóng băng trở lại khó mà hoàn thành. Một lý thuyết nữa của Jick [39] và Woodward & Bucholz [36] về quá trình thay đổi miêu tả sự phản ứng của các thành viên trong tổ chức trước sự thay đổi. Lý thuyết này được xây dựng trên những quan sát về phản ứng của mọi người trước những biến cố bất ngờ, ví dụ như cái chết của một cá nhân được mọi người yêu quý, 22 sự tan vỡ hôn nhân, thiên tai phá hủy nhà cửa của họ. Những phản ứng tương tự cũng có thể xảy ra khi tiến hành thay đổi tổ chức. Mô hình phản ứng được chia làm bốn giai đoạn đó là: phủ nhận, phẫn nộ, buồn rầu và thích nghi. Phản ứng ban đầu là phủ nhận sự cần thiết phải thay đổi ("điều này không thể xảy ra" hoặc "đó chỉ là một sự lùi bước tạm thời"). Giai đoạn tiếp theo là sự phẫn nộ và tìm một ai đó để đổ lỗi. Trong giai đoạn này, mọi người cương quyết không từ bỏ cách thức làm việc cũ. Trong giai đoạn thứ 3, mọi người không phủ nhận sự cần thiết phải thay đổi, họ chấp nhận những gì đã mất và buồn rầu vì điều đó. Giai đoạn cuối cùng là chấp nhận yêu cầu thay đổi. Thời gian và mức độ nghiêm trọng của từng loại phản ứng rất khác biệt, và một số người bị mắc kẹt ở giai đoạn trung gian. Những người lãnh đạo thay đổi cần phải hiểu rõ các giai đoạn này. Họ phải học cách kiên nhẫn và tận tụy giúp đỡ. Rất nhiều người cần có sự giúp đỡ để vượt qua được sự phủ nhận, kiểm soát sự phẫn nộ của họ một cách tích cực, buồn rầu nhưng không bị suy sụp và có được sự lạc quan tin tưởng thành công vào sự thay đổi. Trên cơ sở kế thừa những quan điểm của các tác giả đi trước, theo chúng tôi quan điểm: “Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa, chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó” là cách hiểu gọn và rõ nhất. 1.4.2. Các giai đoạn quản lý sự thay đổi a. Giai đoạn 1. Nhận diện trạng thái hiện hành của nhà trường bao gồm: - Nhận diện vấn đề mà nhà trường đang phải đối mặt và yêu cầu của sự thay đổi. - Xác định điểm “tối” hay cụ thể hơn là “những cái phải thay đổi”. Chỉ cho được đặc điểm hạn chế của vấn đề phải thay đổi. - Phân tích trạng thái của nhà trường khi đón nhận sự thay đổi: sự sẵn sàng, sự phản ứng. Chọn vấn đề tác động lớn nhất và các cơ hội thật sự đang có. b. Giai đoạn 2: Mô tả trạng thái mong đợi của nhà trường, bao gồm: - Chỉ rõ những mong đợi, những “nội dung của trạng thái tương lai” khi đã thực hiện được sự thay đổi: liệt kê các kết quả mong đợi (liên quan trực tiếp đến nội dung vấn đề định thay đổi), thống nhất những kết quả có khả năng đạt được. - Mô tả đặc điểm của trạng thái “quá độ” hay kết quả của một số giai đoạn chính nếu trong lộ trình tối ưu đi tới đích phải trải qua thời kì quá độ. 23 - Đạt được sự cam kết từ những người liên quan sẽ phát huy tác dụng tích cực của “cái mới” đã đạt được để duy trì sự bền vững của các kết quả do thay đổi mang lại. c. Giai đoạn З: Xây dựng kế hoạch hành động tiến tới trạng thái mong đợi, bao gồm: - Phân tích bối cảnh, nguồn lực, lựa chọn lộ trình tối ưu đi đến đích với các điều kiện, nguồn lực cụ thể. - Thống nhất lộ trình thay đổi và đề nghị cam kết từ những người liên quan đến nội dung thực hiện lộ trình đã thống nhất. - Chọn bước đi cụ thể, thích hợp để đạt được kết quả đó phù hợp với các giai đoạn của sự thay đổi với các lưu ý và rào cản hiện hữu (giai đoạn chuẩn bị - giai đoạn thực hiện - giai đoạn đánh giá, điều chỉnh và phát huy tác dụng của cái mới đã đạt được). Theo tác giả Đặng xuân Hải [14]. Các giai đoạn trên có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nguyên tắc của quản lý sự thay đổi [14] 1.4.3. Định hướng vận dụng “Quản lý sự thay đổi” trong giáo dục và dạy học Trước tiên, cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, chuẩn bị tốt tâm thế và các điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện đổi mới trong dạy học - Tuyên truyền để giáo viên và nhân viên của nhà trường hiểu rõ về chủ trương Trạng thái mong muốn Trạng thái đạt được sau khi thực hiện được sự thay đổi, “cái mới “ đã định hình Khoảng cách tồn tại Lô trình – Kế hoạch hành động “Quản lý sự chuyển đổi” Trạng thái hiện hành Chứa các yếu tố cần phải thay đổi để tổ chức phát triển bền vững 24 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Đảng và nhà nước. - Tổ chức quán triệt sâu rộng trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường trong giai đoạn hiện nay khi mà các nhà trường đang chuẩn bị thực hiện lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. - Phổ biến các văn bản liên quan đến định hướng đổi mới giáo dục cho tập thể giáo viên, nhân viên của nhà trường. Phân tích những điểm mới liên quan đến hoạt động dạy học trong nhà trường và những nội dung mà chương trình mới kế thừa từ chương trình hiện tại để giáo viên hiểu rõ. - Trưng cầu ý kiến đóng góp và tổ chức cho tập thể giáo viên được thảo luận về những điểm mới trong chương trình tổng thể để từ đó giáo viên lập kế hoạch thay đổi cho bản thân hướng tới việc thực hiện đổi mới, hoàn thiện nền giáo dục. 1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT theo quan điểm “Quản lý sự thay đổi” 1.5.1. Vì sao cần ứng dụng quan điểm “Quản lý sự thay đổi” trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay? Trong đổi mới giáo dục hiện nay, với các yêu cầu chuyển dịch từ việc dạy học làm trung tâm sang học tập làm trung tâm có thể tạo ra một môi trường học tập mang tính tương tác, chủ động cho cả GV và HS. Vai trò của GV sẽ thay đổi từ người truyền thụ kiến thức thành người trợ giúp, hướng dẫn và cũng là người học cùng với HS. Theo Nghị quyết số 29/NQ-TW, Hội nghị trung ương lần thứ 8 khóa XI, Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002840_3218_2003026.pdf
Tài liệu liên quan