MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các chữ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục biểu đồ .viii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 7
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài . 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước . 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 11
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức. 11
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục . 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS. 16
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS . 16
1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS . 19
1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS. 21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THCS. 26
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện. 26
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức. 27
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức . 28
1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia
vào hoạt động giáo dục đạo đức. 29
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức . 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS. 30
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức
cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay . 30
1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh. 32iv
1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh. 34
Tiểu kết chương 1. 36
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY . 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục của huyện Tam Nông. 37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục. 37
2.1.2. Sơ lược về Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ . 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng . 41
2.2.1. Mục đích khảo sát . 41
2.2.2. Nội dung khảo sát . 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát . 42
2.2.4. Đối tượng khảo sát. 42
2.2.5. Xử lý kết quả. 43
2.3. Thực trạng đạo đức học sinh và hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh của Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
trong những năm gần đây . 44
2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Quang Húc. 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS
Quang Húc . 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường. 59
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch
thực hiện mục tiêu GD đạo đức . 59
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức. 60
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức. 62
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong
công tác GDĐĐ cho HS. 64
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS. 66
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo duc̣ đ ạo
đức cho học sinh ở trường THCS Quang Húc. 67v
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THCS Quang Húc. 68
2.5.1. Điểm mạnh và nguyên nhân. 68
2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân. 69
Tiểu kết chương 2. 73
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.74
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS. 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ . 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả. 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh THCS. 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở Trường THCS Quang Húc. 76
3.2.1. Quản lí hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho CBQL- GV –
HS và PHHS trong bối cảnh hiện nay . 76
3.2.2. Xây dựng mục tiêu, kế hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp
với học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương . 78
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho
học sinh . 80
3.2.4. Tổ chức chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh . 83
3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh. 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh . 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cầp thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất . 89vi
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm . 89
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm. 90
Tiểu kết chương 3. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 97
PHỤ LỤC. 100
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực
trạng GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa
phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.
Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về
QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở một trường miền núi như Quang
Húc thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên
cứu, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường
THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”
được tổ chức triển khai nghiên cứu với với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
11
các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường
THCS Quang Húc, cũng như các trường THCS trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố
trong tính cách và giá trị của một con người. Khi nói một người có đạo đức là
ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống
chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội nhằm điều chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về
đạo đức, có thể kể đến một số khái niệm sau:
Theo quan điểm của Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội phản ánh
và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó
phục vụ cho tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con người. Đạo đức giúp cho xã
hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động [9].
Xét dưới góc độ triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức XH, bao gồm những nguyên lí, qui tắc, chuẩn mực điều tiết hành
vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những qui tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng
các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội” [30, tr.385].
12
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống.
Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh đặc trưng nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp
phần giải quyết hợp lý và hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng,
mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối
với các vấn đề đang tồn tại" [11, tr.153].
Từ những nghiên cứu trên, trong phạm vi luận văn này có thể hiểu khái
niệm đạo đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội; ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của
một cá nhân đã được XH hóa. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lí, có hiệu quả những mâu
thuẫn, đó là sự tự giác điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
13
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Các chuẩn mực đạo
đức mới phải được xây dựng trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với thực tiễn.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục
hướng nghiệp, giúp cho HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục cần phải đặc biệt chú trọng
đến giáo dục đạo đức cho học sinh, vì đạo đức là nền tảng cuộc sống và sự
nghiệp của các em sau này, giúp các em trở thành những con người tốt, những
công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục [22].
GDĐĐ trong nhà trường THCS là quá trình tác động tới học sinh, gia
đình và xã hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo đức
cần được coi trọng đặc biệt. Giáo dục đạo đức làm cho nhân cách của thế hệ trẻ
phát triển đúng đắn, hình thành cho con người những nguyên tắc chuẩn mực đạo
đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn
các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá, suy nghĩ về hành vi bản thân
mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển
nhân cách con người mới phù hợp từng giai đoạn phát triển.
Trong luận văn này, giáo dục đạo đức cho HS là làm cho nhân cách của
họ phát triển một cách đúng đắn, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối
14
quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô
giáo), với XH, với Tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế.
Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường là quá trình hình thành và phát triển
ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới
những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn
lựa về nội dung phương pháp phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục
trong môi trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức HS là một bộ
phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình
giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và
hướng nghiệp cho học sinh nhằm giúp cho học sinh hình thành và phát
triển nhân cách một cách toàn diện.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục
1.2.2.1. Quản lí
Với những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, các tác giả
đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý:
Bất cứ mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chúc năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [19, tr 29].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lí là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [4, tr.9].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lí là quá trình tạo ra/duy trì sự ổn
định và phát triển của tổ chức [3, tr.56-57].
Qua những khái niệm trên, có thể thấy QL là hoạt động có định hướng, có
chủ đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL (khách thể QL) trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
15
Nói một cách tổng quát, trong luận văn này, quản lí được hiểu là một
quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng
quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
qui trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [20, tr.16].
Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự
tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.17].
Hay theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr.31].
Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh và Lê Thị Mai Phương, quản lí giáo dục ở
cấp độ quản lí trường học (cơ sở giáo dục) là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ, nhân
viên, người dạy, người học, cha mẹ người học hay người đỡ đầu, các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường để khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục [12].
Như vậy, QLGD là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể QLGD ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa HĐ GD của toàn bộ hệ thống GD và của cơ sở GD/NT đạt được
mục tiêu đã định.
16
1.2.2.3. Quản lí HĐ GDĐĐ trong trường THCS
Quản lý giáo dục đạo đức được hiểu là sự tác động có ý thức, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động giáo dục
đạo đức, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trên cơ sở khai thác
các tiềm năng, các cơ hội của nhà trường, sử dụng các phương pháp quản lý
một cách khoa học, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong
muốn là làm cho học sinh phát triển nhân cách, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng
đắn trong các mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác ( gia
đình, bạn bè, thầy cô giáo...) với xã hội, với tổ quốc, với môi trường tự nhiên,
với cộng đồng quốc tế.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS bao gồm quản lý
trong nội bộ trường học và quản lý của các cấp, ngành, tổ chức đối với công
tác GDĐĐ cho học sinh của các nhà trường. Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản
lý là CBQL nhà trường, (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), còn đối tượng quản
lý là hoạt động GDĐĐ cho HS, ở phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan
giáo dục các cấp, còn đối tượng quản lý là các nhà trường.
Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở phạm vi thứ nhất
với chủ thể quản lý là CBQL (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) trường THCS.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS
1.3.1.1. Đặc điểm chung của học sinh THCS
Các nhà tâm lý học trên thế giới đều chung một quan niệm cho rằng
tuổi thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và bao gồm
một khoảng đời từ 11,12 tuổi đến 23,24 tuổi hoặc 25 tuổi. Giai đoạn này có
thể chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ chuyển tiếp trước từ 11,12 tuổi và kết thúc
16,17 tuổi và thời kỳ chuyển tiếp sau từ 17,18 tuổi và kết thúc vào lúc thành
người lớn thật sự 24, 25 tuổi [18].
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 – 15 tuổi, các em
được vào học ở trường THCS (từ lớp 6 – lớp 9). Lứa tuổi này có một vị trí
17
đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ em, vì nó là thời kì
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “Thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,
“tuổi bất trị”
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời tho ấu để tiến dần sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức của thời kì này.
Đây là lứa tuổi mà đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo
đức, có ý chí vươn lên trong học tập. Là lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ,
cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ, các
em mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn nên tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động nhân đạo, từ thiện... Lứa tuổi này cũng
nhận thức được các quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý tưởng và lẽ sống
đúng đắn, có ý thức tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức.
Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh
THCS có thể thấy một số hạn chế:
Một bộ phận học sinh, nhất là HS lớp 9 có ý thức chính trị- xã hội còn
mờ nhạt, niềm tin, lý tưởng chưa vững chắc, ý thức tổ chức kỷ luật và trách
nhiệm công dân chưa cao, còn mơ hồ, bàng quan với xung quanh, có xu
hướng thực dụng, đua đòi chạy theo cái mới, chạy theo thị hiếu tầm thường,
dễ bị sa ngã, bị cuốn vào những tiêu cực về đạo đức của xã hội. Bên cạnh đó,
do hoàn cảnh chi phối, nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động
làm những công việc khác nhau của gia đình, xã hội nên nhiều HS chỉ biết
chú tâm vào việc học, trẻ tuy phát triển về tri thức xong sống thụ động, hạn
chế trong ứng xử, giao tiếp; nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn
trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống mà hạn chế học
tập, uốn nắn về ý thức đạo đức, ứng xử với xung quanh.Tất cả những hạn chế
đó làm cho hành vi đạo đức của HS có những biểu hiện lệch lạc [18].
18
Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách có
tác động qua lại với nhau rất mật thiết. Chính vì vậy, để có thể tác động có
hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm
nhân cách của từng lứa tuổi nhất định, thậm chí của từng cá nhân.
Học sinh ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực, phong phú về tinh thần,
phức tạp về tính cách và hành vi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ nhận thức và
hiểu biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trước. Hơn nữa,
con người không phải là một thực thể thụ động mà là một chủ thể tích cực. là
độ tuổi có sự thay đổi về sinh lý, tâm lý, đặc biệt sự phát triển về “con người
sinh lý” lại nhanh hơn “con người xã hội”, nên nếu không được giáo dục đúng
cách sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, đạo đức, do ý thức
không kiềm chế được bản năng.
Do đó, việc GDĐĐ cho HS ở lứa tuổi này phải căn cứ vào các đặc điểm
tâm, sinh lý và đặc điểm đạo đức của các em để xác định phương châm giáo
dục phù hợp.
Như vậy, trong các giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu
niên là thời kì phát triển phức tạp nhất và cũng là thời kì chuẩn bị quan trọng
nhất cho những bước trưởng thành sau này, bởi thời kì này có những cơ sở,
phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức, nhân
cách. Chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lí thiếu niên giúp
chúng ta có cách đối xử đúng đắn và cách giáo dục để các em có một nhân
cách toàn diện.
1.3.1.2. Đặc điểm riêng của HS THCS trung du, miền núi
Khu vực trung du, miền núi phía Bắc tuy không cách xa nhiều với một
số vùng đồng bằng, thành thị xong do địa hình, môi trường sống nên đặc điểm
của HS ở đây cũng có sự khác biệt.
Ngoài những đặc điểm chung của HS THCS thì HS THCS ở khu vực
trung du và miền núi có những đặc điểm riêng về tâm lý và nhận thức như:
19
Do điều kiện kinh tế ở vùng thuần nông, kinh tế gia đình của các em đa
phần là khó khăn, nhiều gia đình làm thêm các nghề phụ như chăn nuôi, nghề
thủ công, trồng rừng, nhu cầu thêm người làm việc trong gia đình đã dẫn tới
việc nhiều em thích lao động chân tay, thiếu động cơ học tập dẫn đến lơ là việc
học, đi học không chuyên cần không thích đi học, chán học thậm chí bỏ học.
Xuất phát từ môi trường sống gần gũi với thiên nhiên tự do, phóng
khoáng, ít va chạm với bên ngoài nên các em rất coi trọng tình nghĩa, có lòng
tự trọng cao. Điều này tạo nên những nét đẹp đạo đức như: Tình làng nghĩa
xóm, chất phác, thật thà, quý trọng bạn bè, trung thực, dũng cảm. Mặt khác,
những điều này cũng dễ tới tính cục bộ địa phương, bảo thủ, cực đoan, tự ái cao
dẫn tới nhiều hành vi khó kiềm chế: đánh nhau, vô lễ với các thầy cô giáo,
nhiều khi, sự tự do của các em dẫn đến hành vi cảm tính, thiếu cân nhắc, vi
phạm nội quy nhà trường; hiểu biết bên ngoài và kỹ năng giao tiếp của nhiều
HS còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giao tiếp, các em còn e ngại, rụt rè [24].
Có thể thấy, những khác biệt trong môi trường sống, sinh hoạt, văn hoá
đã tạo nên những nét riêng biệt trong tâm lý và nhận thức của HS THCS trung
du miền núi. Điều đó đòi hỏi CBQL các trường THCS ở những vùng này phải
nghiên cứu, tìm hiểu để có các biện pháp quản lý phù hợp.
1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS
1.3.2.1. Vị trí
GD đạo đức là hoạt động bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình
giáo dục trong trường học. Trong đó GDĐĐ được xem như là nền tảng, gốc rễ
tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác: Trí dục, mỹ
dục, giáo dục thể chất, giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quá trình
GDĐĐ để tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với gia đình, xã hội, con
người với cuộc sống. Mặt khác HĐ GDĐĐ là HĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa
nhà trường với gia đình, xã hội trong giáo dục HS giúp HS trở thành thành
con người phát triển toàn diện.
Trong nhà trường THCS, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được
20
đặc biệt coi trọng, nếu hoạt động giáo dục này được coi trọng thì chất lượng
giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì giáo dục đạo đức có mối quan hệ mật
thiết với các mặt giáo dục khác
1.3.2.2. Chức năng
Chức năng định hướng: Hệ thống những chuẩn mực đạo đức hướng con
người làm điều thiện, tránh điều ác; chuẩn mực đạo đức là mục tiêu giúp cho
hành vi của mọi người tuân theo các quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức cơ bản, được mọi người chấp nhận và không bị xã hội lên án.
Chức năng nhận thức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nên đạo
đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức
của đạo đức là quá trình vừa hướng ngoại và hướng nội ( tự nhận thức). Các
cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội mà tạo thành đạo đức cá
nhân. Từ đó ở cá nhân hình thành niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức.
Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức, đạo đức cá nhân và đạo
đức xã hội được củng cố, phát triển thành thói quen, truyền thống, tập quán
đạo đức, thành văn hóa. Chức năng giáo dục của đạo đức là sự giáo dục lẫn
nhau trong cộng đồng, giữa cá nhân với cá nhân và với cộng đồng, đồng thời
là sự tự giáo dục ở cấp độ cá nhân lẫn cộng đồng.
Chức năng điều chỉnh hành vi: Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát
triển tốt đẹp, tất yếu phải có một hệ thống các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực
nhằm kết hợp lợi ích của cá nhân với lợi ích xã hội. Sự điều chỉnh hành vi đạo
đức làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi
ích cá nhân và cộng đồng. Phương thức điều chỉnh là bằng dư luận xã hội và
lương tâm, thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu là tạo ra dư luận của xã hội,
của tập thể và tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân.
Như vậy, giá trị đạo đức được hình thành ở mỗi cá nhân phụ thuộc vào
việc các cá nhân ấy được giáo dục và tiếp nhận những tư tưởng và các chuẩn
mực đạo đức đúng đắn của xã hội. Nhờ đó mà chủ thể đạo đức định hướng,
phân biệt được cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác trong thực tiễn cuộc sống
21
thường xuyên biến đổi và đánh giá chính xác, tin tưởng vào hành động chân
chính của mình.
1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
HS nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển đúng đắn, các em có
hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ cá nhân với xã hội, cá nhân
với lao động, với mọi người xung quanh và với chính bản thân mình. GD đạo
đức trong nhà trường cũng là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục tổng
thể, có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác như giáo dục thẩm mỹ, giáo
dục thể chất, GD tư tưởng, giáo dục pháp luật giúp HS hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện. GD đạo đức cho HS là GD lòng trung thành với
Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù
Hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THCS gồm các thành tố:
1.3.3.1. Mục tiêu của GDĐĐ cho HS trường THCS
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp HS nhận thức đúng các giá trị đạo đức,
biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người,
vì gia đình, vì bản thân và vì những người xung quanh. Trong đó, mục tiêu
quan trọng nhất của GD đạo đức là tạo lập những thói quen, hành vi đạo đức.
Điều này đã thể hiện rõ trong điều 2 Luật Giáo dục: “Mục tiêu GD là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [23].
Đối với trường THCS, mục tiêu GD đạo đức là nhằm trang bị cho học
sinh những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hoá xã hội, tri thức về
cuộc sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Hình thành
ở HS thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, mọi người xung quanh. Hình thành thói quen tự giác thực hiện những
chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập
rèn luyện những đức tính tốt để phát triển toàn diện.
22
1.3.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS
Nhiệm vụ của GDĐĐ nói chung là giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục
tình cảm đạo đức, giáo dục hành vi và thói quen đạo đức, giáo dục ý thế đạo
đức. Cụ thể như sau:
- Giáo dục tình cảm đạo đức: là khơi dậy ở người học những rung
động, xúc cảm đối với hiện thức xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và có tình
cảm, thái độ đúng đắn đối với cuộc sống.
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: là giáo dục, rèn luyện thói quen
hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu
bền thói quen này cho HS để thói quen trở thành tính cách tốt và dẫn dắt hành
vi đúng cho HS.
- Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ
bản về những phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cơ sở đó
giúp họ hình thành niềm tin đạo đức.
1.3.3.3. Nội dung GDĐĐ cho HS trường THCS
Nội dung của giáo dục đạo đức là giáo dục cho học sinh những chuẩn
mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị đạo đức cần thiết
của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH nhằm đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS được quy định trong chương trình
GDĐĐ cho HS trường THCS dựa trên nội dung của bộ môn Giáo dục công
dân [26]. Trong chương trình của lớp 6,7 8,9, nội dung GDĐĐ gồm cả giáo
dục đạo đức và giáo dục pháp luật
Nội dung chương trình đạo đức cả 4 khối lớp đều giới thiệu những
phạm trù đạo đức cơ bản, những nguyên tắc đạo đức xã hội chủ nghĩa và một
số vấn đề về đạo đức liên quan đến đời sống thường nhật của học sinh cùng
một số truyền thống đạo đức của d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002898_1673_2002929.pdf