MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC BẢNG.vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .viii
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6
1.2. Một số khái niệm công cụ. 8
1.2.1. Khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 8
1.2.2. Khái niệm năng lực. . 8
1.2.3. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 10
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 13
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS. 13
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường THCS. 13
1.3.2. Nội dung chương trình HĐGDNGLL ở trường THCS. 15
1.3.3. Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS. . 17
1.3.4. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS. 17
1.4. Quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực người học ở
trường THCS . 23
1.4.1. Đặc điểm quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực. 23
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý HĐGDNGLL. . 31
1.5. Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý HĐGDNGLL theo hướng
phát triển năng lực của người học ở trường THCS. . 18
1.5.1. Những nội dung quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng
lực người học ở trường Trung học cơ sở. . 18
1.5.2. Vai trò của chủ thể quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển
năng lực người học. 19iv
Kết luận chương 1 . 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGưỜI HỌC Ở TRưỜNG THCS TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 34
2.1. Khái quát về trường THCS Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. . 38
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế-xã hội. . 38
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục. . 38
2.1.3. Vài nét khái quát về nhà trường. 38
2.1.4. Quy mô phát triển. 38
2.2. Khái quát quá trình khảo sát. . 34
2.2.1. Mục đích khảo sát. . 34
2.2.2. Nội dung khảo sát. 34
2.2.3. Phương pháp khảo sát. . 35
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát. 35
2.2.5.Thời gian khảo sát . .39
2.3. Thực trạng HĐGDNGLL ở trường THCS Tam Hiệp, Thanh Trì. 39
2.3.1. Nhận thức về vai trò HĐGDNGLL của cán bộ quản lý và giáo viên. 39
2.3.2. Thực trạng về mức độ thực hiện các hình thức HĐGDNGLL tại trường.
. 42
2.3.3. Thuận lợi, khó khăn khi tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS Tam
Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. . 44
2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực người
học ở trường THCS Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, tp Hà Nội. 46
2.4.1. Đánh giá tổng thế biện pháp quản lý HĐGDNGLL. . 46
2.4.2. Phân tích các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS Tam
Hiệp, huyện Thanh Trì, tp Hà Nội. . 51
2.5. Đánh giá chung những thuận lợi và khó khăn của cán bộ, GV khi thực
hiện HĐGDNGLL ở trường THCS Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. 60v
2.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường THCS Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. . 60
2.5.2. Thành công, hạn chế và nguyên nhân. . 63
Kết luận chương 2 . 67
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGưỜI HỌC Ở TRưỜNG THCS TAM HIỆP, THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI. 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. . 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục THCS. . 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và địa phương.
. . 69
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ của các biện pháp. 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển. 69
3.2. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực
người học ở trường THCS Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. . 70
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về
tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hướng vào phát triển năng lực
cho học sinh. 70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực tổ chức Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho giáo viên chủ nhiệm theo hướng phát triển
năng lực người học. 73
3.2.3. Biện pháp 3: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho học sinh
phát huy năng lực, vai trò chủ thể trong quá trình tham gia Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp. 76
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp với các lực lượng xã hội và sử dụng hiệu quả cơ
sở vật chất để tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 80
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hình thức tổ chức Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển năng lực người học, phù
hợp với thực tiễn địa phương. . 82vi
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL theo hướng
phát triển năng lực người học. 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp. . 87
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp. . 87
3.3.2. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp. . 88
Kết luận chương 3 . 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 101
2. Khuyến nghị . 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 105
PHỤ LỤC. 109
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng phát triển năng lực người học ở trường Trung học cơ sở Tam Hiệp huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể (kiến
thức, quan hệ xã hội, ) để có một sản phẩm nhất định.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng
lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể.
Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ
thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực hoạt động, giao tiếp, tư duy,
tổ chức, ). Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
Phân loại năng lực.
Năng lực chung là năng lực có bản, thiết yếu mà bất kì một người nào
cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm
các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau,
nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung
của học sinh.
Năng lực đặc thù môn học (của môn học) là năng lực mà môn học, có
ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực
có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau.
Sau Đại hội Đảng lần thứ XI (năm 2011) và nhất là từ khi có Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
10
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể đã được triển khai
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển
phẩm chất và năng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh
sẽ làm được gì và làm như thế nào? vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà
trường. Cách tiếp cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ
năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và
kết quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức
của người học nên chương trình rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các
phẩm chất, năng lực chung mà mọi học sinh đều cần có, đồng thời phát triển
các phẩm chất và năng lực riêng của từng em.
Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất
cả các khâu của quá trình dạy học thay đổi: Nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá; cách thức quản lý và thực hiện nhằm tạo
ra sự thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục.
1.2.3. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.3.1. Khái niệm quản lý.
Tác giả Hà Sĩ Hồ năm 1985, với tác phẩm “Những bài giảng về quản
lý trường học” tập II và tập III - NXB Giáo Dục cho rằng “Quản lý là một
quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong
các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định”.[23]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ năm 1998, trong tác phẩm
“Giáo dục học” - tập II, NXB Giáo Dục cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
[21]
11
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lý là
“Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức” [12]
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu và phân tích bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung như:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng
sự khác nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên một tập thể người,
thành tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành
các công việc qua những nỗ lực của người khác.
Từ đó có thể hiểu: Quản lý là có sự tác động, có định hướng, có tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình quản lý
1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Theo nhà tác giả Phạm Minh Hạc năm 1986, với tác phẩm “Một số
vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục”, NXB – KHGD cho rằng “Quản lý
giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Công cụ quản lý
Phương pháp quản lý
Mụctiêu
quản lý
12
theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17]
Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương
pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo
dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong“Quản lý giáo dục - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”: “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.” [29].
Tất cả các chức năng quản lí giáo dục tạo nên nội dung của quá trình
quản lý. Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp nhau và độc lập
với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng
thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
1.2.3.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội
dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức mang tính nhà nước – xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục – đào tạo
thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh: [17].
Như vậy, quản lý trường học là thực hiện hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đáp ứng mục tiêu đào tạo.
Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó;
thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học của
13
học sinh diễn ra trong quá trình giáo dục. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và
rèn luyện theo yêu cầy của xã hội và được xã hội thừa nhận.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Là bộ phận của quá trình quản lý trường học, bao gồm hàng loạt những
hoạt động như lựa chọn, tổ chức các nguồn lực, các tác động của tập thể sư
phạm, của các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch
và chương trình giáo dục trong khuôn khổ thời gian ngoài chương trình chính
khóa và ngoài giờ học trên lớp nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục.
HĐGDNGLL do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên
lớp với sự tham gia của các lực lượng xã hội được tiến hành xen kẽ hoặc nối
tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã
hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá
trình giáo dục, nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học
sinh, làm cho quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THCS.
1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường THCS.
Củng cố và khắc sâu kiến thức đã học trên lớp; mở rộng hiểu biết cho
học sinh về các lĩnh vực của đời sống cộng đồng, giúp học sinh biết tiếp thu
những tri thức tiên tiến của nhân loại, mở rộng, nâng cao hiểu biết về các giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, và các chuẩn mực xã hội,. bước đầu
hình thành kinh nghiệm hoạt động tập thể.
Trên cơ sở đó, củng cố và phát triển cho học sinh các năng lực chủ yếu
như: năng lực hoạt động, năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực
giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức – quản lý,
năng lực hợp tác... Đồng thời trực tiếp rèn luyện cho học sinh phẩm chất,
nhân cách, tính cách, tài năng, thiên hướng nghề nghiệp, hình thành các mối
quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, con người với thiên nhiên, với
môi trường sống. Từ đó học sinh có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của
14
cuộc sống, biết tự đánh giá và tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân mình, đồng
thời có thể giúp người khác hướng tới mục tiêu: Chân, thiện, mỹ.
HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục có chủ định, có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học –
kĩ thuật, lao động tập thể, hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể
dục, thể thao, vui chơi giải trí,được thực hiện ngoài giờ lên lớp. Vì vậy,
HĐGDNGLL tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo hứng thú, sở thích
của mình, học sinh thể hiện sự sáng tạo, năng lực của mình.
Hoạt động GDNGLL giúp nhà trường huy động cộng đồng xã hội tham
gia vào công tác giáo dục. Bởi lẽ, các hình thức tổ chức Hoạt động GDNGLL
rất đa dạng phong phú, cần có sự tham gia phối hợp tổ chức và đánh giá kết
quả hoạt động của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
a. Mục tiêu về kiến thức
Không giống các môn học khác, Hoạt động GDNGLL ở trường THCS
là một hoạt động đặc thù nên nó không có hệ thống kiến thức xác định mà
phản ánh tri thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Chính vì vậy, Hoạt động GDNGLL là cơ hội để học sinh củng cố hoàn
thiện tri thức đã học trên lớp, nhằm giúp các em khắc sâu hơn kiến thức mà
bản thân những giờ trên lớp không đủ điều kiện để trang bị toàn bộ những tri
thức có liên quan đến môn học.
Ngoài ra, thông qua Hoạt động GDNGLL, giáo viên giúp học sinh định
hướng chính trị xã hội, có thêm hiểu biết nhất định về truyền thống dựng
nước và giữ nước, văn hóa của dân tộc,đồng thời nâng cao nhận thức cho
học sinh về các vấn đề mà nhân loại đang quan tâm như hòa bình, bảo vệ môi
trường, sự gia tăng dân số, bệnh hiểm nghèo,
b. Mục tiêu về kĩ năng.
Mục tiêu của Hoạt động GDNGLL ở THCS là rèn luyện kĩ năng: Giao
tiếp, ứng xử, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tổ chức,
tham gia hoạt động, kĩ năng đánh giá hoạt động Đây cũng là tạo điều kiện
để vận dụng tri thức vào cuộc sống, mở rộng hiểu biết của con người.
15
Thông qua tổ chức HĐGDNGLL để phát triển các năng lực.
Năng lực tổ chức Hoạt động GDNGLL được hình thành và phát triển
mạnh mẽ qua việc tham gia vào các hoạt động. Đó là năng lực tự lập, xây
dựng kế hoạch, năng lực thiết kế chương trình, năng lực điều khiển chương
trình hoạt động, năng lực tự kiểm tra, đánh giá chương trình hoạt động.
Hơn nữa, giao tiếp là hình thức đặc trưng trong mối quan hệ giữa con
người với con người, qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý, nhu cầu tiếp xúc với
người khác trở thành tâm thế của mỗi người để cùng nhau hướng tới mục đích
trong học tập, lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động
tập thể khác,Vì vậy, năng lực giao tiếp của học sinh được phát triển khi
tham gia Hoạt động GDNGLL.
Thông qua, Hoạt động GDNGLL còn rèn luyện cho học sinh năng lực
tự giáo dục (tự ý thức, tự điều chỉnh,) khả năng hòa nhập để thực hiện tự
mở rộng và đào sâu hệ thống tri thức, nâng cao hiểu biết, hoàn thành tốt
nhiệm vụ của học sinh.
c. Mục tiêu về thái độ.
Thái độ tích cực của học sinh đối với Hoạt động GDNGLL biểu hiện ở
hứng thú, say mê, sáng tạo nội dung và hình thức hoạt động thích hợp. Bồi
dưỡng những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm thầy trò, tình cảm bạn
bè, tình yêu quê hương đất nước,). Qua đó giúp các em biết trân trọng cái
tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, không phù hợp.
Thông qua Hoạt động GDNGLL bồi dưỡng cho học sinh lối sống phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, phát huy bản sắc và truyền thống
tốt đẹp của quê hương, đất nước.
Hoạt động GDNGLL phát triển tinh thần đoàn kết hữu nghị, sự hợp tác
gắn bó với nhau trong cuộc sống hằng ngày.
1.3.2. Nội dung chương trình HĐGDNGLL ở trường THCS.
1.3.2.1. Nội dung của chương trình HĐGDNGLL.
Hoạt động GDNGLL nhằm phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và
rèn luyện của học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội; cập nhật những
16
thông tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, kiến thức khoa
học, văn hóa xã hội. Đồng thời tạo cơ hội, môi trường tốt cho các em phát
triển các năng khiếu của mình.
Chương trình Hoạt động GDNGLL là một chương trình giáo dục nhằm
khép kín không gian và thời gian giáo dục học sinh. Đây là phần rất quan
trọng trong quá trình giáo dục của trường THCS, được thể hiện thành chương
trình cụ thể.
Nội dung giáo dục trong Hoạt động GDNGLL là sự tổng hợp nội dung
của nhiều loại hình khác nhau. Những loại hình hoạt động được lựa chọn để
đưa vào chương trình Hoạt động GDNGLL có liên quan đến các mặt giáo dục
như: Giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, thể chất, giáo dục
lao động, và các nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục môi trường,
1.3.2.2. Cấu trúc chương trình Hoạt động GDNGLL.
Nôị dung gồm phần bắt buôc̣ (bao gồm hoạt động tập thể) và tự chọn.
* Phần bắt buộc: yêu cầu các trường và học sinh phải tham gia vì đây
là nội dung góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách các thế
hệ trẻ. Phần bắt buộc được xây dựng theo các chủ điểm giáo dục. Mỗi chủ
điểm giáo dục thường gắn với một ngày kỉ niệm lịch sử trong tháng, với
nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm giáo dục trong năm. Theo nguyên tắc
phát triển các hình thức hoạt động từ đơn giản ở các lớp đầu cấp, phức tạp dần
ở các lớp cuối cấp. Phần bắt buộc được thể hiện suốt 12 tháng nhằm khép kín
không gian, thời gian rèn luyện cho học sinh, tạo ra quá trình giáo dục liên tục
có hệ thống.
* Phần tự chọn: Là những hoạt động không bắt buộc, tùy theo điều
kiện của từng trường, từng địa phương và khả năng, sở thích của học sinh mà
lựa chọn nội dung cho phù hợp. Phần tự chọn không được xây dựng thành
chương trình khung, mà chỉ gợi ý một số nội dung và hình thức hoạt động cụ
thể. Ví dụ: Câu lạc bộ theo chủ đề, giao lưu văn hóa, văn nghệ, tổ chức các
hoạt động thể dục thể thao, tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng chống
TNXH, giáo dục pháp luật, giáo dục ATGT, vệ sinh môi trường
17
Như vậy, nội dung chương trình Hoạt động GDNGLL là nhằm phản
ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của học sinh trong nhà trường,
gia đình và xã hội. Nội dung của các Hoạt động GDNGLL nhằm cập nhật
thông tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đồng thời tạo cơ
hội cho các em được phát triển các khả năng của mình. Chương trình tổ chức
Hoạt động GDNGLL là sự trình bày có hệ thống, kế hoạch tổng thể các Hoạt
động GDNGLL ở trường THCS. Trong đó cần xác định rõ mục tiêu phải đạt
được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung hoạt động, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức Hoạt động GDNGLL và cách đánh giá.
1.3.3. Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS.
Hoạt động GDNGLL được tổ chức theo một quy trình chặt chẽ: Chuẩn
bị, lên kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo hoạt động và sau cùng là
đánh giá kết quả hoạt động. Thông qua các Hoạt động GDNGLL giúp học
sinh phát huy tinh thần trách nhiệm khi tham gia và điều khiển các hoạt động
của tập thể. Có những tình huống cụ thể để các em có cơ hội rèn luyện và thể
hiện những hành vi ứng xử.
Các phương pháp phát triển năng lực học sinh có thể áp dụng như:
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai; phương pháp giải quyết
vấn đề; phương pháp giao nhiệm vụ, phương pháp trò chơi; phương pháp tổ
chức diễn đàn
1.3.4. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THCS.
Tổ chức Hoạt động GDNGLL phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của
nhà trường, địa phương cư trú. Cho nên phương pháp tổ chức phải linh hoạt,
điều chỉnh nội dung và hình thức tổ chức cho phù hợp. Khắc phục tính đơn
điệu, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo tránh gây nhàm chán.
Các hình thức tổ chức để học sinh có thể phát triển năng lực người học:
Tổ chức các cuộc thi (Ngày hội đến trường, hội vui học tập, vui trung thu); tổ
chức tham quan, du lịch các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa; tổ
chức sinh hoạt chào mừng kỉ niệm những ngày lễ lớn; chăm sóc cây xanh, bảo
vệ môi trường, hoạt động thể dục thể thao (Hội khỏe, nhảy dân vũ, khiêu vũ);
18
hoạt động nhân đạo (Quyên góp ủng hộ áo ấm vùng cao, giúp học sinh nghèo
vượt khó, ủng hộ trẻ em khuyết tật); Hoạt động đền ơn đáp nghĩa (thăm hỏi
gia đình có công với Cách mạng, nói chuyện với cán bộ cựu chiến binh về
những ngày chiến thắng lớn)
1.4. Quản lý Hoạt động GDNGLL theo hƣớng phát triển năng lực của
ngƣời học ở trƣờng THCS.
1.4.1. Đặc điểm của quản lý Hoạt động GDNGLL theo hướng phát triển
năng lực người học ở trường Trung học cơ sở.
- Hoạt động GDNGLL theo hướng phát triển năng lực tạo cơ hội để
học sinh tự bộc lộ nhân cách, phát triển các năng lực, tự khẳng định mình
khi trải nghiệm sáng tạo: Do được sự cố vấn và giúp đỡ của giáo viên, học
sinh cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể trong nhà trường, ngoài xã
hội. Thông qua tổ chức hoạt động, được thực hành, trải nghiệm những kiến
thức đã học vào của cuộc sống thực tiễn. Điều đó giúp các em phát triển
các năng lực, chủ yếu về giao tiếp, hoạt động, tổ chức, giải quyết vấn đề và
năng lực ICT, là những năng lực rất cần thiết của cuộc sống của con người
trong xã hội hiện đại.
- Hoạt động GDNGLL theo hướng phát triển năng lực là môi trường
thuận lợi cho học sinh được tham gia một cách tích cực, trên cơ sở đó giúp
các em phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo: Lứa tuổi THCS là lứa
tuổi hiếu động, thích khám phá, do vậy các em rất quan tâm đến những
hoạt động nhẹ nhàng, sinh động, vui tươi, phù hợp với sở thích. Do vậy
việc tham gia vào nhiều dạng HĐGDNGLL theo hướng phát triển năng lực,
học sinh được giao việc, được chủ động hoàn thành theo mục tiêu, tự tổ
chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh nhằm phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo và khẳng định vị thế của mỗi cá nhân . Từ đó
các em phát triển những kĩ năng sống, những phẩm chất tích cực như tổ
chức hoạt động, khả năng hợp tác,
- Các hình thức đa dạng của Hoạt động GDNGLL theo hướng phát
triển năng lực giúp cho việc chuyển tải các nội dung giáo dục tới học sinh
19
một cách nhẹ nhàng: Nhờ các hình thức đa dạng, giáo dục một cách tự
nhiên, sinh động không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức,
đánh giá Hoạt động GDNGLL, cả GV và HS đều có cơ hội thể hiện sáng
tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của
các hình thức hoạt động.
- Hướng sự phát triển năng lực của trẻ vào những hoạt động bổ ích,
giảm bớt những biểu hiện yếu kém về đạo đức. Hoạt động GDNGLL hướng
những năng lực của học sinh vào các hoạt động bổ ích, những sân chơi thú
vị với những hình thức phong phú, hấp dẫn. Do vậy, nếu thực hiện chương
trình tốt sẽ cuốn hút các em vào các hoạt động lành mạnh, hạn chế nhóm tự
phát. Hoạt động GDNGLL là môi trường rèn luyện đối với học sinh đặc
biệt là học sinh yếu kém về đạo đức bởi vì học sinh có biểu hiện yếu kém
về đạo đức thường có nhận thức sai lệch về cuộc sống, về các chuẩn mực
đạo đức. Chính vì vậy, khi tham gia vào các Hoạt động GDNGLL các em
có thể điều chỉnh nhận thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội. Nhờ
hoạt động và dư luận tập thể lành mạnh sẽ điều chỉnh dần dần quá trình
phát triển nhận thức, thái độ, kĩ năng sống của học sinh.
- Hoạt động GDNGLL theo hướng phát triển năng lực giúp sớm phát
hiện năng khiếu của học sinh. Thông qua Hoạt động GDNGLL, năng lực cá
nhân được thực hiện rõ nhất, các em được kiểm nghiệm khả năng của mình
trong tổ chức các hoạt động, tham gia nhiều loại hình khác nhau. Đối với
giáo dục, họ dễ dàng quan sát để lựa chọn học sinh có năng khiếu, phối hợp
với nhà trường, phụ huynh có kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi để các
em phát triển năng khiếu của của mình.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Hoạt động GDNGLL theo
hướng phát triển năng lực người học.
1.4.2.1. Yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS.
Giáo dục tập trung phát triển, khai thác nguồn nhân lực của mỗi con
người nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Ba thành tố chủ yếu (Trí lực, tâm
20
lực, thể lực) của mỗi con người phải được khai thác triệt để, trong đó vai
trò “Nội lực”, của “tâm lực” là yếu tố quan trọng. Để phát triển các năng
lực của người học thì việc phải đổi mới giáo dục, gắn hoạt động giáo dục
với thực tiễn cuộc sống là hết sức cần thiết.
Đổi mới phải tạo cơ hội phát huy tối đa vai trò chủ thể giáo dục
(người học là trung tâm của quá trình giáo dục). Khai thác tối đa các tiềm
năng xã hội, xây dựng môi trường giáo dục xã hội lành mạnh.
1.4.2.2. Đặc điểm tâm, sinh lý cơ bản của học sinh THCS.
Hoạt động giáo dục là hoạt động có mục đích của nhà sư phạm nhằm
hình thành nhân sinh quan, những phẩm chất đạo đức nhất định cho học
sinh, có chú ý đến đặc điểm lứa tuổi của tập thể và cá nhân học sinh. Vì
vậy, khi thực hiện chương trình Hoạt động GDNGLL cho học sinh THCS
thì nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục phải căn cứ
vào các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi, dựa trên nhu cầu của xã hội về
phẩm chất và năng lực của từng học sinh.
a. Đặc điểm sinh lý.
Học sinh THCS (từ 11,12 tuổi đến 14,15 tuổi) có đặc trưng nổi bật là
sự phát triển nhảy vọt về sinh lý, điều này có liên quan đến hiện tượng dậy
thì. Đây là thời kì chuyển từ ấu thơ sang tuổi trưởng thành. Các em nhận ra
sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối, các em có vẻ lóng ngóng, vụng về
hay làm đổ vỡ,chỉ một sự mỉa mai, chế giễu nhẹ nhàng sẽ gây cho các
em phản ứng mạnh mẽ. Do vậy gia đình, nhà trường cần chú ý đến đặc
điểm này để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời hành vi của các em.
Sự phát triển sinh lý cũng gây ra cho các em nhiều trở ngại, các em
chưa biết đánh giá, chưa biết kiềm chế và hướng dẫn bản năng của mình;
chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với người khác. Các em luôn
muốn chứng tỏ mình là người lớn, đảm nhiệm được công việc của người
lớn. Điều này làm tăng tính tích cực và hoạt động của học sinh. Tuy nhiên,
các em chưa thấy được những hạn chế của mình, nên có biểu hiện như
bướng bỉnh, dễ kích động, Để định hướng tốt cho sự phát triển năng lực
21
cho các em, các thầy cô giáo, cha mẹ cần đi sâu vào thế giới nội tâm của
các em để hiểu rõ nhu cầu đặc điểm tâm sinh lý để có những biện pháp kịp
thời điều chỉnh và lôi cuốn vào các loại hình hoạt động phát huy tính độc
lập, sáng tạo của học sinh.
b. Đặc điểm tâm lý
Đặc điểm phát triển trí tuệ. Sự thay đổi về tính chất và các hình thức
hoạt động ở cấp THCS, cùng với óc tò mò, ham hiểu biết đòi hỏi hoạt động
trí tuệ học sinh THCS phát triển cao hơn lứa tuổi trước. Khi tri giác các sự
vật, hiện tượng học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp. Khối
lượng tri giác tăng lên, tri giác có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn.
Chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp. Một mặt, chú ý có chủ định
bền vững được hình thành; mặt khác, sự phong phú của những ấn tượng, sự
rung động tích cực và xung động mạnh mẽ của lứa tuổi này thường dẫn đến
sự chú ý không bền vững. Sự thay đổi mối quan hệ tư duy giữa tư duy hình
tượng cụ thể sang tư duy trừu tượng, là đặc điểm cơ bản về hoạt động tư
duy của lứa tuổi học sinh THCS.
Sự hình thành, phát triển tự ý thức, năng lực các nhân. Lứa tuổi học
sinh THCS đã bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những
phẩm chất nhân cách của mình. Ở các em đã xuất hiện nhu cầu tự đánh giá,
nhu cầu so sánh, khẳng định mình với người khác, bắt đầu vạch chiến lược,
phát triển các năng lực, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của mình. Sự tự ý
thức, mong muốn được khẳng định bắt đầu là sự tự nhận thức hành vi của
mình. Để phát triển năng lực của mình thì yếu tố quyết định là cuộc sống
tập thể của các em, nơi các em có nhiều cơ hội, các mối quan hệ giá trị
đúng đắn. Từ các mối quan hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tự tin vào
sự tự đánh giá của mình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002905_5478_2002934.pdf