Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường trung học cơ sở, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn. i

Danh mục viết tắt . ii

Mục lục . iii

Danh mục các bảng . vii

Danh mục các sơ đồ . viii

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA -

ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH

GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH . 8

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 8

1.2. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu . 10

1.2.1.Quản lý. 10

1.2.2. Quản lý giáo dục. 13

1.2.3. Kiểm tra. 13

1.2.4. Đánh giá. 14

1.2.5 Kiểm tra - đánh giá. 15

1.2.6. Kết quả học tập . 16

1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học . 17

1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá. 19

1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học. 19 .

1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá. 22

1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập củahọc sinh. 24

1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá. 25

1.3.5. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra - đánh giá. 31

1.3.6. Đặc điểm của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh

trung học cơ sở . 33

1.3.7. Đổi mới Giáo dục và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 35

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học

sinh trung học cơ sở . 38iv

1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh trung học cơ sở . 38

1.4.2. Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục. 41

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra - đánh

giá kết quả học tập của học sinh THCS . 42

Tiểu kết chương 1. 45

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH

GIÁ VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌCCƠ SỞ THÀNH PHỐCẨM PHẢ,TỈNHQUẢNG NINH. 46

2.1. Đặc điểm về kinh tế -xã hội của thành phố Cẩm Phả . 46

2.2.Khái quát về giáo dục THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 47 .

2.2.1. Quy mô giáo dục thành phố Cẩm Phả . 47

2.2.2. Hệ thống trường lớp THCS thành phố Cẩm Phả . 47

2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý . 49

2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS của thành phố Cẩm Phả . 51

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh ở các trường THCS, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh . 54

2.3.1. Quy định về hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

học sinh các trường THCS . 54

2.3.2. Lựa chọn các hình thức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của

học sinh các trường THCS . 57

2.3.3. Nội dung, mục đích kiểm tra - đánh giá và mục tiêu môn học . 59

2.3.4. Tác dụng của Kiểm tra - đánh giá . 60

2.3.5. Hiệu quả Kiểm tra - đánh giá thường xuyên . 61

2.3.6. Xây dựng ngân hàng câu hỏi cho các môn học .61

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả .63v

2.4.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh. 64 .

2.4.2. Việc thành lập tổ chức chuyên trách về kiểm tra - đánh giá kết quả

học tập của học sinh. 65

2.4.3. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh. 66

2.4.4. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập. 68 .

2.4.5. Việc đầu tư cơ sở vật chất các điều kiện phục vụ, ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra - đánh giá . 69

2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân. 69

2.5.1. Đánh giá chung . 69

2.5.2. Nguyên nhân. 71

Tiểu kết chương 2. 73

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA -

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,

TỈNH QUẢNG NINH . 74

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp . 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. 74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 75

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện. 75

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi . 76

3.2. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh. . 76

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đối với công tác quản lý hoạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho cán bộ quản lý, giáo viên,

học sinh. 76

3.2.2.Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá

cho các môn học. 79

3.2.3. Biện pháp 3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh . 90

3.2.4.Biện pháp 4. Xây dựng đội ngũ chuyên trách cho các kỳ kiểm

tra đánh giá.92

3.2.5.Biện pháp 5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động

kiểm tra - đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh. 94vi

3.2.6. Biện pháp 6:Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị và các điều

kiện phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 97

3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp . 98

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp . 99

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm 100

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 100

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 100

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm 100

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm 101

Tiểu kết chương 3. 105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 106

1. Kết luận. 106

2. Khuyến nghị. 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 109

PHỤ LỤC. 111

pdf57 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 2774 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường trung học cơ sở, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra là phương pháp xem xét thường xuyên quá trình học tập của học sinh”[28, tr.40]. Qua nghiên cứu các định nghĩa trên, dưới góc độ giáo dục học, kiểm tra được hiểu là công việc thường xuyên để kiểm chứng hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá trình học tập. 1.2.4. Đánh giá Theo định nghĩa tổng quát, đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về đối tượng thông qua sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc. Đánh giá cũng có thể được hiểu là nhận định, phán đoán về việc, hiện tượng xảy ra thông qua việc phân tích, xử lí các thông tin thu lượm được. Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2003): “Đánh giá là một quá trình có hệ thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải tích thông tin nhằm xác định mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học” [17]. Theo Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”. Hoặc “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ liệu một cách hệ thống về năng lực và phẩm 15 chất của người học và sử dụng các thông tin đó đưa ra quyết định về người dạy và người học trong tương lai” [10, tr.4]. Dưới góc độ giáo dục học,“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ liệu một cách có hệ thống nhằm mục đích giúp người học hoạch định chính sách lựa chọn một phương pháp khả thi để tiến hành công việc giáo dục của mình”. Như vậy, đánh giá trong giáo dục là sự xem xét, so sánh độ tương thích giữa những thông tin thu nhận được về quá trình giáo dục với chuẩn mực, tiêu chuẩn tương ứng nhằm đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức quá trình dạy học. Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra bao giờ cũng đi liền với đánh giá. Vì vậy, kiểm tra - đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy - học, là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy - học. Kiểm tra - đánh giá là công việc của cả giáo viên, học sinh và các nhà quản lý giáo dục. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính. 1.2.5 Kiểm tra - đánh giá Kiểm tra đánh giá có vai trò rất quan trọng không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà cả trong quá trình. Đánh giá ở mỗi thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của mỗi giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn cả một quá trình giáo dục. Kiểm tra - đánh giá là một quá trình được tiến hành có hệ thống để xác định mức độ đạt được về trình độ nắm kiến thức kỹ năng, kỹ sảo, trình độ phát triển tư duy sự chuyển biến thái độ của người học trong quá trình dạy học. Kiểm tra- đánh giá là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức kỹ năng thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội dung, xây dựng chương trình dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình KTĐG kết quả học tập của người học. Từ việc xác định mục đích kiểm tra- đánh giá đến lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu kiểm tra- đánh giá. 16 Từ một phương diện khác có thể xem KTĐG là hoạt động nhằm rút ra những phán đoán về giá trị đạt được và những quyết định cần thiết trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập được. Như vậy kiểm tra- đánh giá là một hoạt động mà thực chất là quá trình đo lường cho nên việc xác định trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh đạt được không tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc thang xếp hạng. Đó là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được. Đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình của quá trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích: Thứ nhất là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ của học sinh, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học. 1.2.6. Kết quả học tập Theo lý luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm, Mục đích của hoạt động học tập là tiếp thu nền văn hóa, văn minh nhân loại và chuyển hóa chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân người học. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng được thể hiện ở nội dung của môn học, bài học bằng hệ thống khái niệm khoa học và khái niệm môn học. Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của học sinh về kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học và giáo dục. Kết quả học tập là kết quả của một môn học, một chuyên ngành hay của cả một khóa học, một khóa đào tạo. Kết quả học tập của học sinh bao gồm các kiến thức, kĩ năng, năng và thái độ mà họ đạt được và phát triển trong suốt khóa học. Các kiến thức, kĩ năng này được tích lũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục - đào tạo. 17 Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: Kết quả học tập bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường. Kết quả học tập đều thể hiện mức độ đạt được của các mục tiêu dạy học. Đó chính là sự đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình học tập. 1.2.7. Năng lực và phát triển năng lực người học 1.2.7.1. Năng lực Năng lực có nhiều quan niệm cách hiểu khác nhau về năng lực tùy theo hướng tiếp cận , lĩnh vực và phạm vi nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Chẳng hạn như năng lực được cho là khả năng được hình thành và phát triển cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí tuệ hoặc nghề nghiệp. “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thuần thục và chắc chắn một hay một dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ tính nhạy cảm trí tuệ, tính cách của cá nhân” hay “ Năng lực thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng cần thiết, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Nhìn chung khái niệm năng lực đề cập đến khả năng thực tế của con người được thể hiện trong những dạng hoạt động khác nhau đảm bảo hoạt động ấy được thực hiện, kết quả thực hiện hoạt động ở mức độ cao thấp khác nhau phản ánh mức độ phát triển năng lực của con người. Năng lực không phải là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển qua giáo dục đào tạo và huấn luyện. Trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, xuất phát từ mục tiêu đào tạo và yêu cầu xã hội đối với sản phẩm đào tạo; xét trong mối quan hệ giưa yêu cầu về kết quả học tập mong đợi trong quá trình đào tạo so với khả năng của người học, theo chúng tôi khái niệm năng lực được hiểu như sau: Năng lực là tổ hợp hành động thực tế của cá nhân, phản ánh việc thực hiện các công việc khác nhau theo những nội dung nhiệm vụ đối tượng cụ thể trong những tình huống, điều kiện cho trước nhằm đảm bảo hoạt động đạt kết quả [dẫn theo 21]. 18 Về cầu trúc, năng lực là tổ hợp được cầu thành một cách đặc biệt từ đặc điểm tâm- sinh lý của cá nhân và môi trường xã hội với các thành tố cơ bản có mối quan hệ với nhau trong đó bao gồm: (1) tri thức (kiến thức và khả năng nhận thức); (2) hệ kỹ năng kỹ sảo (thể hiện trong nhận thức, trong hành động thực tế và trong ứng xử xã hội); (3) hệ thống thái độ biểu cảm (thể hiện trong mối quan hệ với bản thân với môi trường sống tự nhiên và với con người) và (4) tổng hợp ba thành tố trên [dẫn theo 21]. 1.2.7.1. Quan điểm phát triển năng lực của người học Trong phạm vi nghiên cứu này, sự phát triển năng lực (PTNL) học sinh được hiểu là kết quả của quá trình đào tạo được thể hiện trên ba phương diện, bề rộng chiều sâu của tri thức khoa học được tích lũy tương ứng với khả năng phân tích tư duy phê phán, khả năng tổng hợp tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng tri thức và kỹ năng tương ứng trong việc xử lý tình huống, giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, thực tiễn và sự trưởng thành về mặt thái độ, tự nhận thức, ý thức đạo đức và nhân cách xã hội. Về phân loại sự phát triển năng lực có hai nhóm năng lực cần quan tâm: Năng lực chung: là những năng lực cơ bản thiết yếu cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ và tính toán, năng lực giao tiếp, năng lực vận độngCác năng lực hình thành phát triển dựa trên các tiền đề sinh học, trong quá trình giáo dục và đào tạo trải nghiệm trong cuộc sống của con người. Con người có đến 30 năng lực quan trọng trong đó nhấn mạnh đến 8 năng lực chung then chốt. Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực riêng được hình thành và phát triển trên cơ sở năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, chuyên biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường hoạt động đặc trưng; mức độ phát triển loại năng lực này bên cạnh dựa trên năng lực chung thì chúng còn có mối liên hệ đặc biệt đến tính tích cực trong quá trình rèn luyện cũng như các tố chất, năng khiếu riêng của mỗi người. 19 Nhóm năng lực này có mối quan hệ biện chứng với nhau, năng lực chung. Đóng vai trò như là nền tảng quan trọng cho sự PTNL chuyên biệt và ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên biệt góp phần củng cố năng lực chung, làm cho năng lực chung nhờ đó mà trở nên nhạy bén và phát triển co chiều sâu hơn. Trong đó nhóm năng lực then chốt và nhóm năng lực chuyên biệt vừa là mục tiêu của quá trình dạy học đồng thời cũng là đối tượng của KTĐG kết qủa học tập theo định hướng PTNL nói riêng. Những cách phân loại trên chỉ là tương đối bởi vì bản thân năng lực và sự phát triển các loại năng lực nêu trên co mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau chúng vừa là tiền đề vừa là hệ quả của nhau cũng như mức độ đạt đến sự phát triển các loại năng lực của học sinh còn phụ thuộc vào yếu tố khác nhau trong và ngoài môi trường giáo dục. Vì thế cần xem xét mục tiêu dạy học và đánh giá KQHT theo định hướng PTNL học sinh trong tính tổng thể của nó. 1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá 1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học 1.3.1.1. Vị trí của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình dạy học. Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là bộ phận cấu thành trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học, trong hệ thống các nguyên tắc dạy học và thực hiện các nội dung dạy học. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là điều kiện đủ để hoàn thành mục tiêu và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. 1.3.1.2. Vai trò của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập Nếu xem chất lượng của quá trình dạy học là “trùng khớp với mục tiêu” thì kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo. Trong nhà trường hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội 20 dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến hoạt động kiểm tra đánh kết quả dạy học. Kiểm tra - đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của KTĐG là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra - đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới KTĐG trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra - đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. Kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy - học có vai trò của nổi bật là: Đối với giáo viên: Giúp giáo viên biết được hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn, về phương pháp giảng dạy, từ đó điều chỉnh hay phát huy quá trình dạy học giúp học sinh hoàn thiện hoạt động học. Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học. - Về giáo dưỡng chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết. - Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. - Về mặt giáo dục, giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thứcc tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn. Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, giúp đưa ra những quyết định phù hợp trong việc điều 21 chỉnh, cải tiến chương trình, nội dung đào tạo, hình thức tổ chức dạy học nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dạy - học. 1.3.1.3. Chức năng của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập - Chức năng định hướng: Xem xét kết quả của kiểm tra - đánh giá cho phép đề xuất định hướng điều chỉnh những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt động dạy - học với các phần kiến thức đã dạy. Đánh giá giáo dục được tiến hành trên cơ sở của mục tiêu giáo dục. Nó tiến hành phán đoán sự sai lệch giữa hiện trạng thực tế và mục tiêu đề ra trước đó, làm cho khoảng cách này ngày một ngắn hơn. Chính vì vậy kiểm tra - đánh giá là cái đích để người dạy hướng dẫn người học cùng vươn tới, hơn nữa KTĐG giúp đơn vị giáo dục lập kế hoạch dạy - học để cùng hướng tới việc đạt mục tiêu. Kiểm tra - đánh giá giúp cho học sinh, giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy - học. Do vậy, nó có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của học sinh. - Chức năng đốc thúc, kích thích, tạo động lực: Quá trình học tập cần thiết phải có sự kiểm tra - đánh giá kết quả học tập. Qua đó có thể tạo động lực, kích thích tinh thần ham học hỏi và không ngừng vươn lên của người học. Sau mỗi bài kiểm tra, nhờ kết quả đó sẽ giúp học sinh thấy được mức độ nắm bắt kiến thức của bản thân để có hướng phấn đấu cho bài kiểm tra sau. Đối với mỗi đối tượng học sinh sẽ có những tác dụng riêng. Đối với những em học sinh giỏi, KQHT tốt sẽ động viên khích lệ các em hăng say học tập; đối với những em học học yếu, việc KTĐG kết quả học tập sẽ là một minh chứng thôi thúc các em cố gắng vươn lên trong học tập. Như vậy, đã tạo ra môi trường cạnh tranh chính thức hoặc phi chính thức. - Chức năng sàng lọc, lựa chọn: Sàng lọc, lựa chọn không phải chỉ là chức năng riêng có của ngành giáo dục - đào tạo. Trên thực tế, rất nhiều ngành, nghề trong xã hội đòi hỏi phải có sự lựa chọn, sàng lọc để tìm cái thích nghi, tào đà phát triển. Đây cũng là một khâu qua trong để phân loại đối tượng, đưa ra biện pháp phù hợp đề kích thích các đối tượng phát triển. 22 Trong giáo dục học, kết quả của quá trình kiểm tra - đánh giá sẽ giúp phân loại, sàng lọc đối tượng và từ đó sẽ có những chiến lược phù hợp với từng loại đối tượng, giúp đối tượng tiến bộ không ngừng. - Chức năng cải tiến dự báo: Đánh giá, dự báo đòi hỏi phải có căn cứ khoa học, dựa trên kết quả của quá trình kiểm tra, quá trình đào tạo. Việc đánh giá giúp phát hiện được những vấn đề tồn tại trong công tác dạy và học, từ đó tiến hành sử dụng các biện pháp thích hợp để bù đắp những chỗ thiếu hụt hoặc loại bỏ những sai sót không đáng có. Đó chính là chức năng cải tiến và dự báo của KTĐG. Ví dụ: Nhờ có phân tích và nghiên cứu từng khâu, từng bước trong quản lý giáo dục và kiểm tra - đánh giá tính chính xác, độ thích hợp của các hoạt động giáo dục, chúng ta mới có thể phán đoán hoặc dự báo các vấn đề hoặc các khâu còn yếu kém trong công tác dạy và học. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để tiến tới việc xác lập mục tiêu cải tiến giáo dục. 1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra - đánh giá 1.3.2.1. Cơ sở đánh giá kết quả học tập của học sinh Trong giáo dục, cơ sở quan trọng nhất của kiểm tra - đánh giá chính là mục tiêu giáo dục cần đạt đến. Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu của môn học là những gì học sinh cần phải đạt được sau khi học xong môn học, nó bao gồm các thành tố: - Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức; - Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; - Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế; - Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội. Mục đích học tập là những gì học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau đây: 23 - Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội; - Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống; - Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này. Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh giá KQHT của học sinh. Mục tiêu của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, phương pháp và quy trình dạy- học . Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn phương pháp và quy trình đánh giá KQHT của học sinh. Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận được thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục. 1.3.2.2. Những nguyên tắc để đánh giá kết quả học tập của học sinh Để đánh giá kết quả học tập cần dựa vào những yêu cầu, nguyên tắc mang tính tổng quát và cụ thể. Cả lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, vấn đề kiểm tra - đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêu cầu, nguyên tắc trong việc kiểm tra - đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Đánh giá là cả quá trình, do vậy đòi hỏi phải tiến hành một cách có hệ thống, thường xuyên, mang tính khách quan, toàn diện và quan điểm phát triển, tuân thủ tính quy chuẩn, khoa học. Khi đánh giá phải xác định mục tiêu rõ ràng, các mục tiêu phải được biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo tính thuận tiện cần dựa vào các nguyên tắc sau: - Xác định rõ mục đích của việc đánh giá. Đánh giá để làm gì? - Lựa chọn hình thức phương pháp đánh giá. Bản thân giáo viên phải nắm được ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức đánh giá để sử dụng chúng cho phù hợp, hiệu quả. 24 - Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, trước tiên phải chú ý đến việc học tập của học sinh, sau đó mới kích thích sự nỗ lực học tập của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số. - Đánh giá bao giờ cũng đi kèm với nhận xét để học sinh nhận biết những sai sót của mình về kiến thức kỹ năng, phương pháp để học sinh nghiên cứu trao đổi thêm kiến thức. - Qua những lỗi của học sinh giáo viên cần rút kinh nghiệm để phát hiện ra những sai sót trong quá trình dạy và đánh giá của mình để thay đổi cách dạy sao cho phù hợp với học sinh. - Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức đánh giá khác nhau để nhằm tăng độ tin cậy và chính xác. - Lôi cuốn và khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá. - Giáo viên phải thông báo rõ các loại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá giúp học sinh định hướng khi trả lời. - Phải dựa trên những cơ sở của phương pháp dạy học mà xem xét kết quả của một câu trả lời, của một bài kiểm tra, kết hợp với chức năng chẩn đoán hoặc quyết định về mặt sư phạm. - Trong các câu hỏi xác định vè mặt định lượng giáo viên thông qua các câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích bằng lời để xác định rõ nhận thức của học sinh. - Phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá phải diễn ra trong hoàn cảnh thoải mái, học sinh thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt. - Giáo viên luôn trăn trở về tính khách quan và mức độ chính xác của bộ câu hỏi để từ đó chúng ta có thể đưa ra kết luận tối ưu nhất. 1.3.3. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Khi cần kiểm tra đánh giá phải tuân thủ những yêu cầu sau: - Đánh giá xuất phát từ mục tiêu dạy học. - Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định. - Đánh giá phải mang tính khách quan, toàn diện có hệ thống công khai. 25 - Đánh giá phải đảm bảo tính phát triển và tính thuận tiện của việc sử dụng công cụ đánh giá. 1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá Song hành với việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa cấp THCS, kiểm tra - đánh giá, xếp loại đối với học sinh trung học cơ sở cũng được bắt đầu thay đổi từ năm 2002. Sau nhiều lần điều chỉnh đến năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 58/2011/TT - BGDĐT, ngày 12/12/2011 về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Theo Thông tư này khi đánh giá, xếp loại HS có 2 lĩnh vực: Đánh giá hạnh kiểm của học sinh: Phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu sau khi kết thúc học kỳ, năm học. Không căn cứ vào kết quả học tập nhưng có xem xét đến kết quả học tập khi xếp hạnh kiểm [3]. Đánh giá, xếp loại học lực: Căn cứ đánh giá học lực của học sinh là hoàn thành chương trình các môn học trong kế hoạch giáo dục của cấp THCS, kết quả đạt được của các bài kiểm tra. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu và Kém [3] . Trong quá trình kiểm tra - đánh giá bao gồm các hình thức: Hình thức kiểm tra: Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Các loại bài kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ (gồm kiểm tra viết từ 1 tiết lý thuyết và thực hành trở lên), kiểm tra học kỳ [3]. Hình thức đánh giá: Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra, tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau một học kỳ, một 26 năm học. Việc đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh được thực hiện sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập để không ngừng tiến bộ. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh được dựa trên cơ sở: Mục tiêu giáo dục của cấp học, chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học, điều lệ nhà trường, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. 1.3.4.1. Kiểm tra vấn đáp Kiểm tra vấn đáp là cách đánh giá phổ biến trong dạy học, trong quá trình dạy học, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi ngắn và trực tiếp để học sinh trả lời. Căn cứ vào câu trả lời, giáo viên sẽ biết được mức độ hiểu bài nắm được kiến thức của học sinh, ở cấp trung học cơ sở phương pháp này thể hiện thông qua hình thức kiểm tra miệng và được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trong một tiết học. Phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá được sự chuẩn bị cho bài học mới, mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh để từ đó giáo viên có sự điều chỉnh ngay về phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học sao cho phù hợp. * Ưu điểm của hình thức kiểm tra vấn đáp - Linh hoạt cơ động nên có thể dùng để đánh giá kiến thức đã được học và những kiến thức mới của học sinh. - Có thể kiểm tra khả năng tư duy và mức độ ghi nhớ của học sinh. - Thông qua hình thức vấn đáp, giáo viên có điều kiện trao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002762_6211_2006289.pdf
Tài liệu liên quan