Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN. i

MỤC LỤC.ii

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.viii

MỞ ĐẦU .viii

1. Lí do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu. 3

3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng khảo sát . 3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : . 3

5. Câu hỏi nghiên cứu . 3

6. Giả thuyết nghiên cứu: . 3

7. Nhiệm vụ nghiên cứu:. 4

8. Phương pháp nghiên cứu:. 4

9. Đóng góp mới của đề tài: . 4

10. Cấu trúc luận văn: . 5

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ

CHUYÊN MÔN Ở TRưỜNG THPT TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO

DỤC HIỆN NAY . 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 6

1.2. Một số khái niệm liên quan. 8

1.2.1. Quản lý . 8

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường . 11

1.2.3. Tổ chuyên môn: . 12

1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT . 14

1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn. 14

1.3.2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. 15

1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT. 21iii

1.4.1. Sự cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường

THPT. 21

1.4.2. Những yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường

THPT hiện nay . 22

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong bối cảnh đổi mới

GD hiện nay. 24

1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong

trường THPT . 31

1.5.1. Yếu tố chủ quan. 31

1.5.2. Yếu tố khách quan . 33

Tiểu kết chương 1. 34

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN VÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRưỜNG THPT

CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ . 36

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục thành phố Việt Trì và trường THPT Công

nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ . 36

2.1.1. Tình hình phát triển GD&ĐT của thành phố Việt Trì trong thời kỳ mới . 36

2.1.2. Khái quát về trường THPT Công Nghiệp Việt Trì. 36

2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn tại trường THPT Công Nghiệp

Việt Trì, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ . 41

2.2.1. Cơ cấu tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Công nghiệp ViệtTrì. 41

2.2.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì,

thành phố Việt Trì . 42

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông

Công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 47

2. 3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn . 47

2.3.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt

động của tổ chuyên môn. 50iv

2. 3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ở trường THPT

Công nghiệp Việt Trì. 52

2.3.4. Thực trạng quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong

các tổ chuyên môn trường THPT Công Nghiệp Việt Trì . 54

2.3.5. Thực trạng quản lý thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên ở các

tổ chuyên môn trường THPT Công Nghiệp Việt Trì. 56

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn ở trường

THPT Công Nghiệp Việt Trì . 60

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên

môn ở trường THPT Công Nghiệp Việt Trì. 64

Tiểu kết chương 2:. 68

CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ

CHUYÊN MÔN Ở TRưỜNG THPT CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ, TỈNH

PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY . 69

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 69

3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu. 69

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ. 69

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa. 69

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi. 70

3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn: . 70

3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả. 70

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT Công

Nghiệp Việt Trì, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 70

3.2.1. Đổi mới quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ

chuyên môn. 70

3.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn theo định hướng phát triển

năng lực học sinh . 74

3.2.3. Quản lý, chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn,

nâng cao chất lượng dạy học . 79v

3.2.4. Lựa chọn và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn có phẩm chất, năng lực đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao . 82

3.2.5. Cải tiến cách thức bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực quản lý,

chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, nhóm trưởng

chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 85

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn. 88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất trong đề tài. 90

3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp:. 91

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:. 91

3.4.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm: . 91

3.4.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm:. 92

Tiểu kết chương 3:. 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 97

1. Kết luận . 97

2. Khuyến nghị . 98

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Phú Thọ: . 98

2.2. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ:. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 100

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤ

pdf48 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 860 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt Trì, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng GD của nhà trường. 1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.1. Quản lý Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn, nó được xây dựng và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau: Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị 9 quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10 tr 32 ] Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất. Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau: Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra. Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý) gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất. Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý. * Chức năng của quản lý: Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá trình hoạt động gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức (organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling). [10, tr 33] Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của quản lý, đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Chức năng tiếp theo của quản lý là tổ chức. Tổ chức chính là việc sắp xếp, 10 tuyển chọn xác định một cơ cấu định trước về các vai trò của từng con người đảm đương trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa chọn người vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ chế làm việc thích hợp. Như vậy tổ chức là một công cụ của quản lý. Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người quản lý phải ra quyết định, có thông báo, hướng dẫn để động viên mọi thành viên trong tập thể hăng hái làm việc. Kiểm tra, đánh giá là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra đánh giá chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi, cần xây dựng các tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phương pháp phù hợp, thu thập thông tin đầy đủ. Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát triển. Trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình các chức năng QL trong một chu trình quản lý Kế hoạch hoá Kiểm tra Tổ chức Thông tin QL Lãnh đạo/ chỉ đạo 11 1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường * Quản lý giáo dục: Từ khái niệm quản lý nói chung, có thể hiểu quản lý giáo dục là: “Hệ thống tác động có mục đích,có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17 tr 31 ] Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hay diễn đạt cách khác: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực trẻ em”. [18 tr 24] Ngày nay, với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo dục không chỉ dành cho thế hệ trẻ mà giáo dục còn cho tất cả mọi người, nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường, các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. * Quản lý nhà trường: Theo Từ điển giáo dục học: “Quản lí trường học là thực hiện hoạt động quản lí giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí trường học do chủ thể quản lí nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lí bên trong nhà trường như: Quản lí giáo viên; quản lí học sinh; quản lí quá trình dạy học, giáo dục; quản lí cơ sở vật chất, thiết bị trường học; quản lí tài chính trường học; quản lí quan hệ nhà trường và cộng đồng xã hội[23, tr 52] 12 Quản lý nhà trường có 2 cấp độ: vĩ mô và vi mô. Vĩ mô; là quản lý của các chủ thể đứng trên và đứng ngoài nhà trường ( Ví dụ: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT). Vi mô: Là quản lý của những nhà quản lý trong nhà trường (Ví dụ: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn...)” [25 tr 172] Sơ đồ 1.2: Quản lý nhà trường: Theo sơ đồ trên ta thấy: Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng bị quản lý, nhưng cũng là chủ thể quản lý. Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống, là qui định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ trong phạm vi nhà trường. Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà trường là những tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình sư phạm nhằm đảm bảo kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu đã đề ra 1.2.3. Tổ chuyên môn: 1.2.3.1 Khái niệm Tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là một loại hình tổ chức trong nhà trường,do hiệu trưởng quyết địnhtrong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Điều 16, điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGD & đào tạo ngày 28/03/2011 gọi tắt là điều lệ trường trung hoc đã quy định: “ Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý, chỉ đạo cuả Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.” [ 5, tr.10] Trong trường THPT, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của bộ máy tổ chức nhà trường, là nơi trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của các nhà giáo. Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý 13 Theo quy định tại khoản 1 điều 16 - Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn trường THPT là tổ chức bao gồm: “ Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT” [3 tr 8] Trong trường trung học có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến: Tổ đơn môn và tổ liên môn. Đối với những trường có quy mô lớn có tổ đơn môn (tổ Toán, tổ Lý, tổ Văn), những trường có quy mô nhỏ thường có tổ liên môn (tổ khoa học tự nhiên, tổ khoa học xã hội, hay tổ toán – lý, tổ hóa – sinh, tổ văn – sử). Cũng có những trường có cả hai loại tổ chuyên môn này. Đối với tổ liên môn, trong sinh hoạt chuyên môn lại được tách thành các nhóm chuyên môn để sinh hoạt theo điều kiện thực tế và yêu cầu triển khai nhiệm vụ. 1.2.3.2 Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn : Điều 19 Điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ và quyền hạn hiệu trưởng : a. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b.Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 điều 20 của điều lệ này; c. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường , xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền. d. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; Bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất các thành viên của hội đồng trường, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ. Quản lý giáo viên, nhân viên; Quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên, tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký 14 hợp đồng lao động; tiếp nhận điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước; e. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; Xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ các quyết định khen thưởng học sinh; g. Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường; h. Thực hiện chế độ chính sách của nhà nước, nhân viên, học sinh; thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; i. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của nghành; thực hiện công khai đối với nhà trường; k. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; 1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động tổ chuyên môn trong trƣờng THPT 1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là một bộ phận trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình GD và các hoạt động GD, các hoạt động khác hướng tới mục tiêu GD. - Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động GD và dạy học. - Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động GD, dạy học và hoạt động sư phạm của GV. - Đặc biệt tổ chuyên môn là nơi có điều kiện sâu sát để hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của GV trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ nhau. Chính vì thế, tổ chuyên môn có vai trò tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV trong nhà trường. [7 tr 64] 15 Căn cứ theo quy định này, mỗi trường có thể quy định cụ thể hơn các nhiệm vụ của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học. 1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT hiện nay, hoạt động GD của trường THPT rất phong phú, tập trung vào vấn đề trọng tâm như: Nhằm đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các thành tố của quá trình giáo dục như: Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; đổi mới quản lý nguồn nhân lực, CSVC, thiết bị GD, tài chính Trong trường THPT, tổ chuyên môn với vai trò là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động GD và dạy học. Và căn cứ vào nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định trong Điều lệ nhà trường như đã trình bày ở trên thì hoạt động Tổ chuyên môn có những nội dung sau: “Xây dựng và thực hiện kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; - Giới thiệu Tổ trưởng, tổ phó; - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.” [3 tr 9] Để triển khai các hoạt động tổ chuyên môn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay nội dung hoạt động của tổ chuyên môn cần tập trung vào việc thực thi các nhiệm vụ đổi mới hoạt động dạy - học; đổi mới KTĐG theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của HS; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm của đội ngũ Nhà giáoCụ thể, hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT tập trung vào một số nội dung cơ bản sau: 16 * Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm: “Tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học. sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên. - Phát triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng giáo viên; phát huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế trong dạy học của mỗi giáo viên. - Cải thiện văn hóa ứng xử trong nhà trường như: Mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên, giữa giáo viên với giáo viên và giáo viên với học sinh, tạo môi trường thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường. - Tăng cường sự tham gia của phụ huynh HS vào quá trình GD con em họ như sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện thời gian, vật chất, hỗ trợ HS học tập ở nhà, chuẩn bị đến trường Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập và không có học sinh bị bỏ rơi, đồng thời nâng cao chất lượng học tập cho từng HS” [6 tr 68]. Từ những mục đích rõ ràng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, các tổ có thể tham khảo những quy trình hướng dẫn của Bộ, Sở, đồng thời thảo luận các hình thức sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học phù hợp với điều với điều kiện của tổ và nhà trường. * Đổi mới phương pháp (PPDH), hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá (KTĐG) - Về đổi mới PPDH: Với yêu cầu về định hướng đổi mới PPDH: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học. Học sinh tự tìm tòi kiến thức, 17 rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực thông qua các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; học sinh được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc” [25 tr 8] Nhà trường cần chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện triển khai các nội dung cơ bản về đổi mới PPDH, Hình thức tổ chức dạy học theo những yêu cầu của đổi mới GD như: “Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục cấp THPT; Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; Đổi mới hoạt động học trong giờ học; Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, khai thác thông tin trên mạng Internet, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ cho HS Triển khai nghiêm túc, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức tốt cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp” [22 tr 6]. - Về đổi mới kiểm tra đánh giá: Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình; Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của mình; coi trọng nhận xét định tính và định lượng các hoạt động và kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp 18 thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh; Trong các bài kiểm tra, giáo viên chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan giữa kiểm tra lý thuyết với kiểm tra thực hành. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bầy tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi một lựa chọn đúng như trước đây; tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường; tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng) trên trang mạng GD “Trường học kết nối”. [21 tr 7] - Xây dựng chủ đề và thực hiện dạy học theo chủ đề: “ Mục đích xây dựng chủ đề dạy học nhằm: Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường; Phù hợp với đối tượng học sinh, năng lực sở trường của giáo viên, điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục và các hình thức, phương pháp dạy học tích cực; Giúp giáo viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; Tổ chức và quản lí tốt các hoạt động chuyên môn trên mạng thông tin “Trường học kết nối”, giúp giáo viên làm quen với việc tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn trên mạng Internet; Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tiến tới đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015. 19 Yêu cầu: Xây dựng chủ đề dạy học phải đảm bảo các yêu cầu sau: Đảm bảo nâng cao kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006; Dựa trên cơ sở chương trình, sách giáo khoa hiện hành và chuẩn kiến thức kỹ năng môn học; tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục; Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành; Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh; với tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của giáo viên sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường”. - Xây dựng chủ đề đơn môn: Rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành: Có thể loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, không phù hợp và bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp (giáo viên chịu trách nhiệm về tính khoa học, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp đối tượng học sinh); phát hiện và điều chỉnh: những nội dung dạy học trùng nhau trong cấp học, trong từng môn học; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá cao không phù hợp trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh; những nội dung trong SGK sắp xếp chưa hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường. Từ đó, cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành các chủ đề dạy học mới. Xây dựng chủ đề liên môn: Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. Xét nội dung của chủ đề liên 20 môn, điều kiện về đội ngũ giáo viên... để đưa chủ đề liên môn vào kế hoạch dạy học của 1 môn học nào đó do hiệu trưởng nhà trường/giám đốc trung tâm quyết định (trên cơ sở trao đổi, thống nhất với giáo viên bộ môn liên quan, có sự tương trợ của nhóm/ tổ chuyên môn để không dạy lại trùng lặp nội dung đã tích hợp trong chủ đề liên môn). Chủ đề tích hợp, liên môn có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ: Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ; bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước; biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống; giới và bình đẳng giới; an toàn giao thông; sử dụng năng lượng hiệu quả; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảonhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Các chủ đề tích hợp, liên môn này được bổ sung vào hoạt động giáo dục nào đó do hiệu trưởng nhà trường/ giám đốc trung tâm quyết định. - Sinh hoạt chuyên môn qua mạng “Trường học kết nối”: Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng; Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015. Bộ GD&ĐT đã có những hướng dẫn chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn qua mạng “ Trường học kết nối”. Các nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên tham gia các khóa học /bài học /chủ đề và yêu cầu các thành viên của tổ/nhóm CM tham gia tạo thành một nhóm sinh hoạt CM trên hệ thống; tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để thực hiện các nhiệm vụ được 21 giao trong khóa học/bài học/chủ đề; hoàn thiện sản phẩm của tổ/nhóm và nộp lên hệ thống mạng thông tin theo quy định. Đây là hoạt động của tổ chuyên môn góp phần tăng cường sự học hỏi, kết nối khong chỉ chuyên môn trong nhà trường mà còn được mở rộng và học hỏi kinh nghiệm từ các trường khác trong cả nước. [8 tr 1] 1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trƣờng THPT 1.4.1. Sự cấp thiết phải đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THPT Hiện nay toàn ngành Giáo dục đang bước vào năm thứ 3 thực hiện “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT” theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng với một số nhiệm vụ và giải pháp trọng yếu gồm: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi , kiểm tra và đánh giá kết quả giáo duc̣, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục , đào tạo , bảo đảm dân chủ , thống nhất ; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục , đào taọ; coi trọng quản lý chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo ”[ 1 tr 5 ] Đồng thời đang triển khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002825_4275_2003011.pdf
Tài liệu liên quan