MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục bảng. vi
Danh mục biểu đồ . vii
MỞ ĐẦU . 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG
DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam . 10
1.2. Các khái niệm cơ bản. 15
1.2.1. Khái niệm quản lý . 15
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học. 19
1.2.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học. 21
1.2.4. Khái niệm quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học ở trường trung học phổ thông . 25
1.3. Nội dung quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông. 26
1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học . 26
1.3.2. Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học . 27
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học . 28
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học . 30iii
1.4. Các yếu tố ảnh hƣớng tới quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông. 31
1.4.1. Yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường . 31
1.4.2. Yếu tố thuộc về giáo viên và học sinh. 32
1.4.3. Yếu tố vật chất. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN - HUYỆN
SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC.
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.3. Khái quát về Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn
2.2. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học tại Trƣờng Trung học phổ thông Sáng Sơn -huyện Sông Lô .
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học.
2.2.2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học của giáo viên Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông Sáng Sơn
2.3.1. Vai trò của cán bộ, giáo viên trong quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở Trường
Trung học phổ thông Sáng Sơn.
2.3.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học ở Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông
Sáng Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Ưu điểm. iv
2.4.2. Hạn chế, thiếu sót.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế.
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÁNG SƠN - HUYỆN
SÔNG LÔ - TỈNH VĨNH PHÚC.
3.1. Yêu cầu đề xuất các biện pháp.
3.1.1. Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính toàn diện, đạt hiệuquả thiết thực.
3.1.2. Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính thực tiễnError! Bookmark not de
3.1.3. Các biện pháp đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và khả thiError! Bookmark n
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học ở Trƣờng Trung học phổ thông Sáng SơnError! Bookmark
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học cho
cán bộ, giáo viên nhà trường .
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiêm các bước quản lý
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học cho cán bộ, giáo viên Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn
3.2.3. Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, làm tốt công tác xã hội
hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học.
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học .
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm . v
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm.
3.3.5. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 37
PHỤ LỤC.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học tại trường trung học phổ thông Sáng Sơn - Huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức với các báo cáo xoay quanh vấn
đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục, theo các chủ
đề như: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ
thông - Công nghệ giáo dục” (Hà Nội, 12/2001); “Công nghệ thông tin và
truyền thông trong giáo dục trong giáo dục và đào tạo (Hà Nội, 03/2004);
“Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật” (Đại
học Huế, 04/2004); “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
nghiên cứu, quản lý, dạy và học của tuổi trẻ các trường đại học sư phạm toàn
quốc” (Hà Nội, 04/2005); “Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ
thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học” (thành phố Hồ Chí
Minh, 11/2005); “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông bậc trung học” (Vũng Tàu,
2/2006); “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào đổi mới dạy-học” (Hà Nội, 12/2006); “Công
nghệ thông tin với công tác thiết bị dạy học ở trường trung học”, (thành phố
Hồ Chí Minh, 06/2007) Nhìn chung, các báo cáo trong các hội thảo này đã
phản ánh kịp thời thực tế ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
12
dạy học ở trường phổ thông và trên cơ sở đó đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn
chế và đề xuất một số giải pháp khả thi. Các tham luận đã có hướng đi sâu tìm
hiểu vấn đề ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy
học ở trường trung học phổ thông.
Từ năm học 2007 - 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chủ
trương triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào giáo dục, thể hiện trong các công văn số 9584/BGDĐT-
CNTT (07/9/2007), số 12966/BGDĐT-CNTT (10/12/2007) về việc thực hiện
năm học 2008 - 2009 là “Năm học công nghệ thông tin”, trong đó, có nội
dung: Khuyến khích mỗi trường trung học phổ thông, trung học cơ sở tạo mới
nhiều thêm bài giảng điện tử của các môn học, đặc biệt cho cả các môn khoa
học xã hội như ngữ văn, lịch sử, địa lý, nhạc, họa. Khuyến khích giáo viên
tham khảo các tài liệu, bài giảng điện tử của đồng nghiệp trong công tác giảng
dạy, song cần phát huy tính tích cực học tập thông qua thảo luận nhóm, tổ
chức cho học sinh tập tự giải quyết vấn đề, khuyến khích cách suy nghĩ độc
lập và suy xét, phản biện lại vấn đề.
Những văn bản chỉ đạo trên đã thể hiện tính đúng đắn, kịp thời trước xu
thế chung của thế giới và là điều kiện, động lực thúc đẩy việc ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục ở nước ta ngày càng phát triển
và đạt hiệu quả hơn. Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào dạy học, đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan
tâm nghiên cứu ở những phạm vi, góc độ khác nhau, như:
Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ
thông Việt Nam” do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-
2005). Sau thời gian thực hiện đề tài, kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra
được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học một số môn.
13
Trần Minh Hùng (2012), trong luận án tiến sĩ giáo dục về “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học phổ
thông”. Qua nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng,
nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tác giả đề xuất các biện pháp cơ bản như: Nâng cao nhận thức
về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông; nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo
viên; tăng cường quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo
viên trong dạy học; tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
của đội ngũ giáo viên theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên; đảm bảo các điều kiện
hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên và tăng
cường tạo động lực cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Nguyễn Văn Tuấn (2014), với luận án tiến sĩ giáo dục học về đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lý ở trường
trung học phổ thông”, tác giả khẳng định: khi dạy học với công nghệ thông tin
và truyền thông, giáo viên không phải vất vả trong việc trình bày mà dành
nhiều thời gian để tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hành, thảo luận, tăng
cường đối thoại và thực hiện các hoạt động trên lớp. Người học được đặt
trước những tình huống, những vấn đề cụ thể trước mắt, đòi hỏi phải phân
tích, xử lý, giải quyết để tự mình khám phá ra cái chưa biết, tự mình tìm ra
kiến thức.
Lê Hồng Vân (2015), trong luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản
lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. Tác giả cho rằng việc quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học tiểu học là quá trình tác động của hiệu
trưởng tiểu học thông qua các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến giáo viên tiểu học, dạy học tiểu học nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó nâng cao chất lượng
14
dạy và học trong nhà trường tiểu học. Sau khi nghiên cứu lý luận, thực tiễn,
tác giả đề xuất các biện pháp đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh quản lý
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đó là: Nâng cao năng lực nhận thức cho
cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học cho cán
bộ, giáo viên; tăng cường chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã
hội hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học và tăng cường thanh tra, kiểm tra ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, tổ chức thi đua khen thưởng. Qua nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, tác giả khẳng định việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào dạy học giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, các thao
tác sử dụng phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn học sinh thực
hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo Giáo viên có điều kiện tổ
chức cho học sinh trao đổi, thảo luận phát huy tính chủ động, tự giác, tích cực
tham gia xây dựng bài, tạo được sự say mê, hứng thú học tập và phát huy
được năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học địa lý đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời
gian, công sức khi xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức dạy học trên lớp.
Giáo viên phải bồi dưỡng khả năng tin học, tra cứu thông tin, xử lý tư liệu để
xây dựng bài giảng điện tử và cũng phải có kiến thức cơ bản để sử dụng các
phương tiện, thiết bị dạy học trên lớp.
Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học, bên cạnh các công trình nghiên cứu, luấn án, luận văn còn có
các bài báo khoa học nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào dạy học như: Quách Tuấn Ngọc (1999), với bài “Đổi mới phương
pháp dạy học bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời đại”, đăng trên Tạp
15
chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8; Lưu Lâm (2002), với bài viết
“Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam”, đăng
trên Tạp chí Giáo dục số 20; Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và
truyền thông với giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Giáo dục
số 32; Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để
đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 84; Đào
Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học
Giáo dục số 5; Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong giáo dục”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 161;
Qua nghiên cứu các đề tài, luận án, luận văn thạc sĩ của các tác giả
trong nước cho thấy việc ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo
dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai lâu dài. Cùng với ứng dụng thì việc quản lý ứng dụng ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng
Sơn - huyện Sông Lô - tỉnh Vĩnh Phúc chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại Trường Trung học phổ thông Sáng Sơn - huyện Sông Lô -
tỉnh Vĩnh Phúc”, là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và không trung lặp với các
công trình đã nghiên cứu trước đó.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của
xã hội loài người. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện
những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng
lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Bàn về quản lý, cho
đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể kể đến:
16
Henrry Fayol (1886-1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: quản lý là một tiến trình bao
gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát
các nổ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật
chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Stephan Robbins quan niệm: quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đã đặt ra.
Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2) “quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông
tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [6, tr. 9].
Từ các quan niệm trên, ta thấy mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau
về quản lý, nhưng đều có những dấu hiệu chủ yếu đó là:
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, nó là các
hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý), trong một tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các cán
bộ quản lí, các lực lượng sư phạm, bằng hành động của mình biến mục tiêu đó
17
thành hiện thực. Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và
phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận
khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thông qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
Từ khái niệm về quản lý trình bày ở trên cho thấy, quản lý có bốn chức
năng cơ bản: kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là đưa toàn bộ hoạt động vào kế
hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ
có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng được cơ hội của môi
trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định và thay đổi của môi trường,
dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục tiêu và
lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm việc
tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình
thực hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch là xác định mục tiêu của tổ chức; các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu; quyết định những hoạt động và biện
pháp cần thiết để đạt các mục tiêu; chia các giai đoạn và dự kiến thời gian
thực hiện kế hoạch cụ thể.
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá
nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau
một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt, tổ chức là nhân tố sinh
thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra “hiệu ứng tổ chức”. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, tạo nên kỷ
18
cương, nền nếp, tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong tổ
chức; năng lực, sở trường của mỗi người và mỗi bộ phận được phát huy.
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác
động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ
chức đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể chỉ đạo phải thực hiện nhiệm
vụ chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo: người quản lý phải ra quyết
định, nếu không ra quyết định tức là tự tước bỏ vai trò lãnh đạo, điều khiển
của mình. Để thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, người quản lý phải hiểu rõ con
người trong tổ chức. Đây là nội dung đầu tiên hết sức quan trọng mà người
quản lý phải nắm vững để có thể đưa ra các quyết định và lựa chon đúng các
phương pháp quản lý; đưa ra các quyết định lãnh đạo thích hợp; xây dựng
nhóm làm việc và làm việc với nhóm; dự kiến các tình huống và tìm cách xử
lý tốt các tình huống xảy ra và giao tiếp và đàm phán tốt.
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai
sót, khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều
chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu.
Nội dung kiểm tra là toàn bộ các yếu tố cần thiết và không thể bỏ qua
trong hoạt động của tổ chức. Nội dung công tác kiểm tra cần tập trung vào
những lĩnh vực, khu vực hoạt động thiết yếu, những điểm kiểm tra chủ yếu và
những con người, những mối quan hệ có ảnh hưởng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng
vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng, tác động qua
lại lẫn nhau. Trong quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện
cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định
quản lý. Đối với hoạt động giáo dục ở nhà trường thì người quản lý giáo dục
ở mỗi trường cần nghiên cứu nắm chắc các chức năng quản lý để duy trì bảo
đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra một cách nhịp nhàng và
19
đạt kết quả mong đợi.
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học và quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý trường học
Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng
của giáo dục đạt được do thành tích hoạt động đích thực của nhà trường (cùng
với hệ thống quản lý giáo dục). Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể
hoá trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tập trung vào việc phát triển
toàn diện nhân cách của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, người hiệu
trưởng phải tiến hành các hoạt động quản lý. Xây dựng môi trường giáo dục,
xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và
học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập, duy trì tốt mối quan hệ nhà trường-
gia đình - xã hội, thực hiện dân chủ hoá trong quản lý nhà trường và các hoạt
động khác. Khi nghiên cứu về quản lý nhà trường, có các cách tiếp cận như:
Theo tác giả M.I. Kônđacôp, thì “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống
xã hội sư phạm đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức
sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [28, tr. 16].
Tác giả Phạm Minh Hạc, khẳng định: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [16, tr.71].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý trường học là tập hợp những tác
động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác” [34].
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý nhà trường là việc người
hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra
20
đánh giá kết quả theo yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và
nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
* Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung quản lý chủ yếu
của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý hoạt động dạy học, là hệ thống
những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến tất cả các
nhân tố cấu thành quá trình dạy học, nhưng quan trọng nhất là hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện mục đích dạy học.
Hoạt động dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành
của nó vận động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá
trình, góp phần thực hiện mục đích giáo dục nói chung. Vì vậy, quản lý hoạt
động dạy học vừa phải làm sao cho mỗi nhân tố có được lực tác động đủ
mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của
toàn bộ quá trình, không được để nhân tố nào vận động yếu làm ảnh hưởng
đến sự phát triển chung của quá trình. Điều này đòi hỏi người quản lý phải có
nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý mới đạt được mục tiêu
của quản lý đề ra. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông
trung học hiện nay là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng
tạo, tính “tích cực hoá” của chủ thể quản lý, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, giáo dục, làm cho hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh đạt tới kết quả mong muốn.
Từ những lý giải ở trên về quản lý, dạy học, có thể hiểu: Quản lý hoạt
động dạy học, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc vận dụng các chức năng và
phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là tập thể, cá nhân được tổ chức giao
nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý trong suốt
quá trình dạy học, đó là: các cấp uỷ đảng, cán bộ quản lý các cấp từ bộ môn đến
ban giám hiệu; các cơ quan chức năng, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục; các tập thể và cá nhân học sinh. Đó chính là các lực lượng sư phạm trong
21
nhà trường, sự thống nhất giữa các lực lượng này, cùng với tinh thần và ý
thức trách nhiệm cao trong quản lý quá trình dạy học, cùng với các nhân tố
khác sẽ là động lực trực tiếp góp phần nâng ca chất lượng dạy học, giáo dục
đào tạo của nhà trường.
Khách thể quản lý: là toàn bộ các hoạt động đào tạo và các nguồn lực
trong nhà trường. Các tập thể sư phạm và học sinh vừa là khách thể bị quản lý
vừa là chủ thể trong quá trình tổ chức tự quản lý hoạt động đào tạo của mình.
Nội dung quản lý: bao gồm toàn bộ các nhân tố cấu thành quá trình dạy
học, từ mục tiêu đến kết quả.
Phương pháp quản lý: là toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động,
điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ,
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ
quản lý bao gồm các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật của
Nhà nước; quy chế giáo dục đào tạo của nhà trường và chương trình, kế hoạch
dạy học. Sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào
ba phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp hành chính; phương pháp giáo
dục-tâm lý và phương pháp kích thích.
1.2.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
* Công nghệ thông tin và truyền thông
Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ và chọn lọc. Thông tin
cũng có thể bị sai lệch, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau như bị
xuyên tạc, cắt xén và những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố
nhiễu [31].
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng và xuất phát từ nhiều nguồn
khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của
hành vi, trạng thái. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các
22
phương diện chủ yếu như tính cần thiết, tính chính xác, độ tin cậy và tính thời
sự. Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong
lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. Với quan niệm
của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang lại hiểu biết,
nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô cùng đa dạng: âm
thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện từ, thông tin được
ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá, bảng tin, băng hình,
băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang. Trong công nghệ thông tin, thông tin thường
được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử. Thông tin muốn được xử lý phải
được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý
được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người
có thể nhận thức được.
Truyền thông
Truyền thông là một quá trình giao tiếp để chia sẻ những hiểu biết, kinh
nghiệm, tình cảm. Hiểu một cách đơn giản thì truyền thông là quá trình truyền
đạt, chia sẻ thông tin; là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất
02 tác nhân [11].
Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở
dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người
hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các
thanh âm và biểu tượng và học được cú pháp của ngôn ngữ. Truyền thông
thường gồm ba phần chính là nội dung, hình thức và mục tiêu. Nội dung
truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra
lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện
qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền
hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính
23
người tổ chức gửi đi thông tin. Một quá trình truyền thông tin đầy đủ gồm các
yếu tố: người gửi, người nhận, thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi.
Truyền thông có sự trao đổi hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò: người
gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp thông
tin trao đổi được chính xác hơn. Về mục tiêu, người ta chia ra: truyển thông
cho cá nhân, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng. Về mặt hình thức,
có hai kiểu truyền thông cơ bản là truyền thông trực tiếp (được thực hiện giữa
người với người, mặt đối mặt) và truyền thông gián tiếp (được thực hiện
thông qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, loa, radio, ti vi).
Hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng như báo in, phát thanh,
truyền hình, internet, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh, đã trở thành nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống của đại đa số người dân trên toàn cầu.
Dạy học cũng là quá trình giao tiếp hai chiều, qua đó người dạy v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002747_0685_2006282.pdf