Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.8
1.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.8
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.8
1.1.2. Lý do hình thành doanh nghiệp FDI .10
1.1.3. Các loại doanh nghiệp FDI .12
1.1.4. Tác động tích cực của của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội .13
1.1.5. Tác động tiêu cực của của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội .14
1.1.6. Điều kiện để FDI có thể vào được các quốc gia .15
1.2. Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại địa bàn cấp tỉnh .17
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.17
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn cấp tỉnh.18
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quảng bá
trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông
tin về cơ hội đầu tư để thu hút DN FDI; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư “tại chỗ”.
Thứ tư, chú trọng công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người lao
động. Truyền đạt những quy định của Bộ Luật lao động cho người lao động và
giúp các DN FDI tuyển dụng lao động.
Thứ năm, cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn
chỉnh hệ thống cung cấp các loại dịch vụ hoạt động của các nhà đầu tư nước
ngoài nhằm tăng sức hấp dẫn của Quảng Ngãi đối với các DN FDI.
35
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đề cập đến những vấn đề:
Hệ thống hóa luận cứ khoa học về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, DN
FDI. Từ đó phân tích về nội dung, đặc điểm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài và DN FDI.
Hệ thống hóa có kế thừa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp FDI. Theo đó, luận văn đã nêu ra một số điểm
khoa học như sau:
- Đề xuất khái niệm về QLNN đối với các DN FDI, nêu ra đặc điểm, vai
trò của quản lý nhà nước đối với các DN FDI.
- Nêu được sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các DN FDI.
- Đưa ra được mục tiêu, yêu cầu, phương thức và công cụ quản lý nhà
nước đối với các DN FDI.
- Hệ thống có tính kế thừa, bổ sung và hoàn thiện các nội dung QLNN đối
với các DN FDI.
Tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một số các địa
phương trong nước về thu hút, quản lý FDI cũng như QLNN đối với các DN
FDI, từ đó có rút ra được một số bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của
Quảng Ngãi trong quá trình hoàn thiện QLNN đối với các DN FDI.
36
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi - Bình Định),
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp
tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh
là 5.152,95 km2. Toàn tỉnh có 14 huyện, thành phố (trong đó 6 huyện đồng bằng,
01 thành phố, 01 huyện đảo và 06 huyện miền núi thuộc diện 62 huyện nghèo
nhất nước), với 184 xã, phường, thị trấn (Xem phụ lục đề tài số 1).
Quảng Ngãi có bờ biển dài khoảng 130 km, với vùng lãnh hải rộng lớn
11.000 km2, có 6 cửa biển, giàu nguồn lực hải sản, ngoài khơi có đảo Lý Sơn. Có
tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh, quốc lộ 24 nối Quảng
Ngãi với Kon Tum và hạ Lào. Phía Đông Bắc tỉnh, tại huyện Bình Sơn đã hình
thành Khu kinh tế tổng hợp Dung Quất, với khu công nghiệp lọc hoá dầu đầu
tiên của cả nước; Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP.
- Về khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành hai
mùa rõ rệt: Mùa nóng (từ tháng 3 đến tháng 8); mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng
12). Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình nên nhiệt độ cao và ít biến
động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình năm trên 25OC.
Lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm, tập trung từ tháng 9 đến tháng Giêng
37
năm sau (chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm). Tổng lượng bức xạ lớn thuận lợi
cho việc phơi sấy; sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến nông
- lâm - thuỷ sản, làm muối.
- Về địa hình: Có nhiều rừng núi. Vùng núi thấp: độ cao từ 300 - 700m,
phân bố thành dãy núi hẹp, chạy dọc theo hướng Bắc - Nam, lượn vòng theo các
cánh cung của dãy Trường Sơn, độ dốc trung bình 200 - 250. Vùng thung lũng và
gò đồi: độ cao dưới 300m so với mặt nước biển, độ dốc dưới 150. Vùng địa hình
núi trung bình và núi cao tập trung phần lớn ở phía Tây; chia thành nhiều bậc có
độ cao trung bình trên 700m, độ dốc trên 250.
- Về nguồn nƣớc: Hệ thống sông suối tỉnh Quảng Ngãi đều được bắt
nguồn từ những vùng núi cao của các huyện miền núi đổ vào các con sông lớn
như Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu,.. Đặc tính của các con sông này là
ngắn, dốc và lưu lượng dòng chảy lớn, nên thường gây ra lũ lụt vào mùa mưa và
khô hạn vào mùa khô.
Khu vực miền núi Quảng Ngãi có nhiều địa danh có thể khai thác phục vụ
du lịch như núi Cà Đam huyện Trà Bồng, Hồ chứa nước Nước Trong, Khu căn
cứ địa cách mạng Ba Tơ và di tích quốc gia Trường Lũy, v.v..
- Tài nguyên đất: Quảng Ngãi có 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và
68 đơn vị đất phụ. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng (chiếm 74,65%
diện tích đất tự nhiên) thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược
liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông (chiếm 19,3%
diện tích đất tự nhiên), thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau
đậu. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây
công nghiệp ngắn ngày.
- Tài nguyên rừng: Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc, diện tích đất
rừng toàn tỉnh có 102,1 nghìn ha. Nhìn chung, thực vật rừng khá phong phú,
trong tổng số 560 loài được phát hiện, có 19 loài quý hiếm được ghi vào Sách đỏ
38
Việt Nam. Núi rừng Quảng Ngãi là kho tài nguyên phong phú về lâm thổ sản với
nhiều loại gỗ quý như: lim, giổi, sao cát, vênh vênh, chò, trắc, huỳnh đàng, kiền
kiền, gõ. Ngoài gỗ, rừng còn có nhiều loại cây thuốc quý hiếm như sa nhân, hà
thủ ô, ngũ gia bì, sâm; các loại cây có sợi, cây có dầu, trầm hương, cây lấy nhựa.
Cây quế là đặc sản nổi tiếng với diện tích rộng, sản lượng lớn.
- Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản không đa dạng về
chủng loại, chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp vật liệu xây dựng,
nước khoáng và một số khoáng sản khác. Những khoáng sản có thể khai thác
trong thời gian tới là graphít; silimanhit; than bùn; cao lanh; đá xây dựng các
loại; nước khoáng ở Thạch Bích (Trà Bồng), Đức Lân (Mộ Đức), Nghĩa Thuận
(Tư Nghĩa) và Sơn Tịnh.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Trong những năm qua, Quảng Ngãi đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có
ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề phát triển KT-XH cho những năm tiếp theo. Kinh
tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng
định hướng, quy mô kinh tế tăng lên đáng kể. Lĩnh vực công nghiệp có bước
phát triển đột phá. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có sự chuyển biến tích
cực; công tác an sinh xã hội được quan tâm và thực hiện tốt; an ninh, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo.
- Lĩnh vực kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giai đoạn 2006 -
2010 tăng bình quân 18,53%/năm, gấp 1,8 lần giai đoạn 2001 - 2005. Từ 2011 -
2013, mặc dù bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động của
suy thoái kinh tế thế giới nhưng kinh tế của tỉnh vẫn có mức tăng trưởng đáng
kể, năm 2011 tăng 6,3%; năm 2012 tăng 7,6% và đặc biệt năm 2013 tăng 12,8%.
39
Hình 2.1 Tốc độ tăng trƣởng GDP (%)
-
(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005-2010 và
giai đoạn 2011-2015).
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân đạt 7,9%/năm, thấp
hơn so với giai đoạn 2006-2010 (18,52%) và cao hơn mức tăng trưởng chung
của vùng duyên hải miền Trung (7,5%). Trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng
6,2%/năm, dịch vụ tăng 12,8%, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,9%/năm.
Trong giai đoạn này Nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt động ổn định,
sản lượng bình quân khoảng 6 triệu tấn/năm, đặc biệt năm 2013, nhà máy hoạt
động 110% công suất nên sản phẩm lọc hóa dầu đạt mức kỷ lục 6,618 triệu
tấn. Tuy nhiên, do các dự án lớn như: Thép Guang Lian, Giấy Tấn Mai, mở
rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, khu liên hợp công nghiệp tàu thủy triển
khai không đúng tiến độ như nhà đầu tư cam kết nên làm cho giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh đạt thấp, dẫn đến tăng trưởng không đạt chỉ tiêu đề ra
(Nghị quyết 17-18%).
GRDP bình quân đầu người liên tục tăng cao trong giai đoạn 2011-2015,
đến năm 2015 ước đạt 2.447 USD/người, vượt chỉ tiêu đề ra (Nghị quyết: 2.100-
2.200 USD), cao gấp 1,88 lần so với năm 2010.
40
Hình 2.2 Tốc độ tăng trƣởng GDP (%) giai đoạn 2011-2015
(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và
giai đoạn 2016-2020)
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó,
khu vực công nghiệp – xây dựng chuyển dịch tăng chậm từ 59,3% năm 2010 lên
60,8% năm 2012. Đến năm 2013, tăng vọt lên 63,89% do sản lượng dầu đạt cao
(6,618 triệu tấn), sau đó giảm dần đến năm 2015 còn khoảng 61,4%, đạt chỉ tiêu
đề ra (Nghị quyết: 61-62%); khu vực dịch vụ và khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản cơ cấu chuyển dịch hướng đến chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, đến năm 2015
dịch vụ đạt 23,2% (Nghị quyết: 25-26%), nông lâm nghiệp và thủy sản đạt
15,4% (Nghị quyết: 12-13%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, đến năm 2013, công nghiệp
và xây dựng chiếm 63,2%; dịch vụ 21,2%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 15,6%.
GRDP bình quân đầu người năm 2013 là 2.040 USD.
41
Hình 2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (%)
(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi )
Tổng thu ngân sách nhà nước tăng qua từng năm. Nếu như tổng thu ngân
sách nhà nước trong giai đoạn 5 năm 2001 - 2005 chỉ là 1.818 tỷ đồng thì tổng
thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 ước đạt 121.617 tỷ đồng, bình quân
tăng 12,1%/năm. Năm 2011 đã tăng lên 19.537,214 tỷ đồng, đến năm 2012 là
19.424,346 tỷ, nhất là năm 2013 đạt 30.400 tỷ đồng, đưa Quảng Ngãi đứng ở vị
trí thứ 4 trong số 4 tỉnh, thành phố có nguồn thu nội địa lớn nhất nước.
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
34,76
29,95
35,29
31,92
32,87
35,21
29,92
36,01
34,07
31,18
36,21
32,61
26,06
46,12
27,82
18,62
59,31
22,07
18,8
59,05
22,15
17,6
60,8
21,6
15,4
63,9
20,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
DV
CNXD
NLTS
42
Hình 2.4 Thu cân đối ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005-2010 và
giai đoạn 2011-2015)
Trong bức tranh KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi, công nghiệp nổi lên như
một điểm sáng rất quan trọng. Với Khu kinh tế Dung Quất mà “trái tim” là Nhà
máy lọc dầu Dung Quất đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy KT-XH phát triển
nhanh chóng trong thời gian qua. Đặc biệt, hiện nay dự án Khu Công nghiệp, Đô
thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi đang được triển khai nhanh chóng hứa hẹn sẽ
tạo bước phát triển mới cho KT-XH của tỉnh cũng như tạo điều kiện phát triển
thị trường lao động và giải quyết việc làm cho lao động.
Mục tiêu đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn
2011-2015 là 14-15%/năm. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm
2015: công nghiệp 61-62%; dịch vụ 25-26%; nông nghiệp 12-13%.
- Lĩnh vực xã hội : Giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô, chất
lượng và cơ cấu ngành nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát
triển KT-XH của tỉnh. Hệ thống trường học, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến
trường ở các cấp học đều tăng. Tổng số học sinh các bậc học đến trường bình
43
quân đạt 98,4%, trong đó trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường năm 2013 đạt
97,37%.. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt cao (năm học 2012 - 2013 đạt
99,79%). Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học tương đối
cao, đạt tỷ lệ bình quân khoảng 23%/năm.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đạt được
những kết quả quan trọng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân. 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 0,85%. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường
về số lượng và chất lượng, đến nay đã đạt 4,72 bác sĩ/vạn dân.
Hàng năm, giải quyết việc làm mới cho gần 34.000 lao động, riêng năm
2013 là hơn 35.000 lao động; trong 5 năm (2006-2010) đã đưa 3.360 người đi
xuất khẩu lao động, riêng năm 2013 là 1.400 người.
- Lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Quốc phòng, an ninh được giữ vững,
trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tạo thuận lợi cho phát triển KT-XH. Chủ
động phòng ngừa, đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh
nhân dân. Tập trung củng cố các địa bàn trọng điểm, xung yếu về quốc phòng,
an ninh, đặc biệt là tuyến miền núi, tuyến biển, đảo và Khu kinh tế Dung Quất.
2.1.2. Lợi thế và khó khăn của Quảng Ngãi trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
2.1.2.1. Lợi thế
a. Quảng Ngãi hiện sở hữu nhiều tiềm năng lợi thế đặc thù trong thu hút đầu tư
để phát triển kinh tế
Những năm gần đây Quảng Ngãi nhanh chóng vươn lên trở thành điểm
sáng của Vùng duyên hải miền Trung trong thu hút vốn FDI.
Quảng Ngãi có vị trí thuận lợi và hội tụ nhiều điều kiện để phát triển kinh
tế, lại nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung năng động; có hệ thống hạ
44
tầng giao thông đồng bộ và thông suốt, với đường Quốc lộ 1A chạy dọc qua, đặc
biệt là tuyến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi sẽ hoàn thành và đưa vào sử
dụng vào cuối 2017; có sân bay Chu Lai đang được đầu tư nâng cấp và mới đây
Hãng hàng không Vietjet Air và Pacefic Airline mở các tuyến bay mới đã góp
phần tạo thuận lợi rất nhiều và mở ra cơ hội mới cho việc kết nối miền Trung với
hai Trung tâm kinh tế lớn ở hai đầu đất nước.
Quảng Ngãi có Khu kinh tế Dung Quất và 04 Khu công nghiệp tập trung,
15 cụm công nghiệp, làng nghề được đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu cho
các nhà đầu tư để đầu tư, sản xuất kinh doanh.
b. Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi luôn nỗ lực tiến hành cải thiện môi trường
đầu tư
Đóng góp của các doanh nghiệp FDI vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển giao công nghệ và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Thành quả thu hút đầu tư của Quảng Ngãi hôm nay là biểu hiện cao nhất của
hiệu ứng lan tỏa từ nỗ lực cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, triển
khai “cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, sẵn sàng hỗ trợ các nhà đầu tư bất cứ
lúc nào.
Có thể khẳng định FDI là một nhân tố quan trọng đóng góp rất lớn đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa của tỉnh. Nhìn một cách
tổng quát, FDI đã xuất hiện ở tất cả các ngành, nhưng FDI vẫn được thu hút
nhiều nhất vào ngành công nghiệp của tỉnh. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút
FDI của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực,
sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật
liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp nặng, công nghiệp phụ trợ , sản
xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây được xem là các dự án có khả năng tạo
giá trị gia tăng cao và tỉnh có lợi thế so sánh khi thu hút FDI. Ngoài ra, doanh
45
nghiệp FDI còn giải quyết được phần lớn lao động địa phương tạo ra. Nổi bật
nhất là dự án Khu phức hợp Công nghiệp – Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi
đến nay đã thu hút được 16 nhà đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư
gần 150 triệu USD. Hiện đã có 6 dự án FDI đi vào hoạt động, thu hút được
khoảng 2.500 lao động tại địa phương, đóng góp đáng kể vào tiến trình công
nghiệp hóa - đô thị hóa tại Quảng Ngãi.
Tuy đóng góp của FDI đối với địa phương là đáng kế, nhưng tỉnh vẫn sẽ
thực hiện chủ trương không thu hút đầu tư bằng mọi giá, chú trọng chất lượng
hơn số lượng. Tỉnh sẽ chỉ tập trung công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công
nghệ xanh thân thiện với môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, có sức cạnh tranh,
chú trọng thu hút đầu tư vào những dự án tạo giá trị gia tăng cao; các ngành công
nghiệp giải quyết nhiều lao động. Đồng thời, tỉnh cũng sẽ, chú trọng thu hút kêu
gọi trong lĩnh vực công nghiệp, hạ tầng, đô thị, đặc biệt là các ngành nghề liên
quan đến sử dụng cảng biển nước sâu có quy mô lớn, công nghiệp lọc dầu, hóa
dầu, ngành công nghiệp nặng phù hợp với lợi thế tiềm năng của tỉnh. Ưu tiên thu
hút dự án từ các tập đoàn xuyên quốc gia có tiềm năng và công nghệ nguồn của
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ
2.1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đạt được như đã nêu, tỉnh Quảng Ngãi còn có
những hạn chế như:
Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, chất lượng thấp; tăng trưởng mới chủ yếu
theo chiều rộng, chưa bền vững, chất lượng chưa cao; thiếu sự gắn kết chặt chẽ
giữa nông nghiệp với công nghiệp, thương mại - dịch vụ trong quá trình phát
triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đồng đều giữa các ngành, các
vùng; trong khi ngành công nghiệp và vùng động lực tăng nhanh thì ngành nông
46
nghiệp và vùng nông thôn, miền núi lại tăng chậm dẫn đến sự chênh lệch về sản
xuất, việc làm và đời sống giữa các vùng, các tầng lớp nhân dân.
Kết cấu hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, nhất
là quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất chưa cao. Công tác quản lý
đất đai còn nhiều bất cập, quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên còn nhiều hạn
chế. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng tỷ lệ còn cao, nhất là trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và khả năng tái nghèo còn cao,
trình độ sản xuất vẫn trong tình trạng thấp kém.
Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
Trình độ năng lực của đội ngũ CBCCVC trên một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế,
nhất là đối với lĩnh vực y tế, khoa học công nghệ và QLNN. Nguồn nhân lực xã
hội qua đào tạo thiếu khả năng cạnh tranh, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ
tiến trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, nhất là trong giai
đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
Do yêu cầu phát triển KKT Dung Quất, các KCN và tốc độ phát triển đô
thị, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp lại, số lao động nông nghiệp do bị thu
hồi đất nên thiếu việc làm và có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề ngày càng
tăng... Thực trạng những vấn đề trên là một bài toán khó cần có nhiều lời giải để
đi đến đáp số: giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững, nhất là vùng nông thôn, miền núi và vùng bị thu hồi
đất sản xuất, nhất là một bộ phận lớn lao động nữ ở nông thôn bị ảnh hưởng bởi
quá trình thu hẹp đất nông nghiệp và có trình độ thấp. Đây cũng là một thách
thức không nhỏ trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
47
2.1.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi
2.1.3.1. Thực trạng về các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi có Khu kinh tế Dung Quất được qui hoạch với diện tích
45.300 ha và là một trong 05 khu kinh tế ven biển của cả nước được Chính phủ
tập trung ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng và là một trong những khu kinh tế có
những chính sách ưu đãi cao nhất Việt Nam hiện nay. Nơi đây, có Nhà máy lọc
dầu đầu tiên của cả nước với công suất 6,5 triệu tấn/năm và hiện nay đang triển
khai đầu tư mở rộng nâng công suất lên 10 triệu tấn/năm; có cảng biển nước sâu
Dung Quất có thể tiếp nhận tàu đến 100.000 DWT.
Ngoài Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi còn có 04 khu công nghiệp
tập trung và 15 cụm công nghiệp, làng nghề được đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu cho các nhà đầu tư để đầu tư, sản xuất kinh doanh. Trong đó Khu phức
hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị VSIP là một trong những dự án mới, kiểu
mẫu đáp ứng nhu cầu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Quảng Ngãi có
ngư trường rộng lớn trên 11.000 km2 và với đường bờ biển dài 130km, tỉnh
Quảng Ngãi cũng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển và du lịch biển,
đảo. Đặc biệt, Đảo Lý Sơn của Quảng Ngãi nằm trên con đường biển từ Bắc vào
Nam và nằm ngay cửa ngõ của Khu Kinh tế Dung Quất cũng như của cả khu vực
kinh tế trọng điểm miền Trung. Lý Sơn nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng và là đảo
tiền tiêu của đất nước, có vai trò đảm bảo an ninh chủ quyền quốc gia trên biển,
đồng thời có nhiều điều kiện để phát triển du lịch và kinh tế biển.
Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi trên cơ sở hợp nhất Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi tại Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
48
2.1.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2016
* Số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký:
- Khu Kinh tế Dung Quất:
Trong giai đoạn 2011 - 2016 tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 57 dự án,
với tổng số vốn đăng ký 60.711,7 tỷ đồng, tương đương với 2,866 tỷ USD. Lũy
kế đến cuối năm 2016, tại KKT Dung Quất có 104 dự án đầu tư trong nước còn
hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký khoảng 6,585 tỷ USD trong đó có 30 dự án
FDI với tổng số vốn hơn 959 triệu USD (thu hồi Dự án Nhà máy thép Quang
Lian (03 tỷ USD) và nhiều dự án khác.
- Các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi:
Trong giai đoạn 2011 - 2016 tỉnh đã cấp mới 43 dự án và điều chỉnh vốn
cho 20 dự án với tổng số vốn là 3.558,24 tỷ đồng, trong đó cấp mới 07 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng vốn cho 02 dự án FDI với tổng vốn đăng ký
là 62,21 triệu USD. Bên cạnh đó tỉnh đã thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư 20 dự
án với tổng số vốn thu hồi là 972,56 tỷ đồng (trong đó thu hồi 01 dự án FDI với
tổng số vốn thu hồi là 1,2 triệu USD).
Theo Phòng Kinh tế đối ngoại, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi:
lũy kế đến 31/12/2016 số dự án FDI còn hiệu lực là 41 dự án, tổng số vốn đăng
ký 22.477 tỷ đồng, tương đương 1.077 triệu USD.
* Cơ cấu theo đối tác:
Hàn Quốc và Singapore là hai quốc gia (vùng lãnh thổ) có số lượng dự án
đầu tư cũng như tổng số vốn đầu tư vào Quảng Ngãi lớn nhất. Hàn Quốc có tổng
số 09 dự án đang hoạt động (đến 31/12/2016) chiếm tỷ trọng lớn nhất (22% số
dự án) với tổng số vốn chiếm hơn 53% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh. Số lượng dự án đầu tư của Singapore là 7 dự án với 230,7 triệu USD
49
chiếm 21,42% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn tỉnh. Các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực công nghiệp chủ yếu tập trung trong các khu công nghiệp.
Bảng 2.1 Cơ cấu thu hút FDI theo đối tác
STT Quốc gia Số dự án Số vốn (triệu USD)
1 Trung Quốc 5 69,71
2 Đài Loan 3 37,5
3 Hồng Kông 4 34,8
4 Hàn Quốc 9 579,124
5 Nhật Bản 6 34,016
6 Singapore 7 230,708
7 Khác 8 122,55
Tổng 41 1.077,158
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi)
2.1.3.2. Tình hình sử dụng lao động
Năm 2012, tổng số lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn là
84.945 người, năm 2016 đã tăng lên 188.360 người. Trong đó các doanh
nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 25.551 người năm 2012 lên 116.030
người năm 2016;
50
Bảng 2.2. Số lƣợng và cơ cấu lao động chia theo khu vực
ĐV: Người
Năm
Tổng
số
Doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp
Nhà nƣớc
Doanh nghiệp
ngoài Nhà nƣớc
L.Động Tỷ lệ % L.Động
Tỷ lệ
%
L.Động
Tỷ lệ
%
2012 84.945 25.551 30,1 9.717 11,4 49.677 58,5
2013 98.409 33.080 33,6 9.961 10,1 55.368 56,3
2014 119.881 48.674 40,6 10.007 8,3 61.200 51,1
2015 157.358 72.561 46,1 12.337 7,8 72.460 46,0
2016 188.360 116.030 61,6 12.367 6,6 59.963 31,8
(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi)
2.1.3.3. Công nghệ và quản lý
Công nghệ: lĩnh vực công nghiệp điện tử, số lượng dự án FDI chiếm 13%
số lượng dự án với gần 25% tổng vốn đầu tư đăng ký. Từ thực tế: Chất lượng
nguồn nhân lực chưa cao; Nhóm lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề chiếm 45% (2015). Đặc biệt là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài 69,6%; cho thấy mức độ lan tỏa, chuyển giao công nghệ
vẫn còn thấp. Công nghệ ứng dụng tại các doanh nghiệp FDI được gọi là công
nghệ cao chiếm tỷ trọng chưa lớn.
Kể từ khi dự án của Khu Công nghiệp Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng
Ngãi đi vào hoạt động đã có tác động lan tỏa đến việc thu hút đầu tư cũng như
hình thành các cụm công nghiệp tại tỉnh. Cụ thể, đến nay đã có khoảng 04 doanh
nghiệp FDI được thành lập trong các khu công nghiệp tập trung và các cụm công
51
nghiệp nhằm cung cấp các dịch vụ, linh kiện, phụ kiện cho các Công ty trong
Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp. Điều đó cũng phần nào cho
thấy độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn thấp.
Trình độ quản lý: Các doanh nghiệp FDI có trình độ quản lý khá hơn các
doanh nghiệp trong tỉnh. Hê thống quản lý đươc tổ chức khoa học và bài bản,
gọn nhẹ, cụ thể, chi tiết, có quy trình rõ ràng ở tất cả các khâu. Các vị trí công
tác được tiêu chuẩn hoá đúng người, đúng việc. Tổ chức văn phòng tinh giảm, tổ
chức lao động hợp lý, tổ chức sản xuất khoa học và hiệu suất cao hơn.
2.1.3.4. Sản xuất kinh doanh
Từ chỗ có mức đóng góp khiêm tốn: chiếm 12% trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp toàn tỉnh vào năm 2010, trong khi cùng thời điểm khu vực
kinh tế trong nước chiếm 52%, đến nay khu vực FDI đã chiếm tỷ trọng lớn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_doanh_nghiep_co_von_da.pdf