LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN. 2
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ . 5
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT . 6
PHẦN MỞ ĐẦU. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài. 7
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài . 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 12
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 12
6. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn . 13
7. Kết cấu của luận văn . 14
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP. 15
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo . 15
1.2. Khái niệm và chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng
công lập. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK . 40
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà trường góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh. Hàng
năm các trường đều có kế hoạch tuyển dụng bổ xung đội ngũ giảng viên theo
sự phát triển của quy mô và chỉ tiêu ngành nghề đào tạo.
Về đội ngũ cán bộ quản lý
Nhìn chung, cán bộ quản lý các nhà trường đều có kinh nghiệm, có khả
năng xây dựng và điều hành tổ chức một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu phát
triển đào tạo của các trường. Theo ý kiến đánh giá của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ cán bộ quản lý của các trường đều đạt chuẩn về
trình độ, có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý, năng động.
Tuy nhiên, cán bộ quản lý của các nhà trường còn hạn chế ở các nội
dung quản lý như: xây dựng và thực hiện kế hoạch, nghiệp vụ quản lý Hành
48
chính nhà nước, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất,... Đa số cán bộ quản
lý của các nhà trường đều được trưởng thành qua thực tiễn, nhưng chưa được
đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lý nên hạn chế nhất định về khả năng điều
hành, xử lý công việc; không ít cán bộ quản lý còn nặng về thành tích và lợi
nhuận cá nhân.
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ quản lý các trường Cao đẳng công lập
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 12/2016
Năn 2012 2013 2014 2015 2016
Thuộc tỉnh Đắk Lắk quản lý 17 17 17 17 17
Thuộc trường quản lý 90 90 108 108 110
Tổng cộng 107 107 125 125 127
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk
Về trình độ giảng viên và cán bộ quản lý
Trong những năm qua được sự quan tâm và đầu tư của UBND tỉnh Đắk
Lắk về giáo dục và đào tạo, các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đã xây dựng kế hoạch, quy hoạch về chế độ học tập, bồi dưỡng đối
với cán bộ, đặc biệt chú trọng đến đội ngũ giảng viên có nhiều chế độ, chính
sách ưu đãi đối với công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ.
Theo Quyết định số 143/2014/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đào
tạo sau đại học; điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh Đắk Lắk, cán bộ công chức, viên chức đi học được UBND tỉnh hỗ trợ
kinh phí học tập và các chi phí khác liên quan đến học tập, sau khóa học được
hỗ trợ một khoản kinh phí theo mức lương cơ sở: Tiến sỹ: 80 lần; Thạc sỹ: 40
lần. Do đó đội ngũ giảng viên và quản lý của các trường được nâng lên, cơ
bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
49
Theo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ giảng viên các trường
Cao đẳng do tỉnh quản lý chưa có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm chiếm
11,32%, tỷ lệ giảng viên có trình độ đại học trở xuống chiếm 90,1%, tỷ lệ
giảng viên có trình độ thạc sỹ 9,6%, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ 0,3%.
Bảng 2.3: Số lượng, trình độ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
Trong những năm qua, mặc dù UBND tỉnh Đắk Lắk đã có sự quan tâm
và đầu tư đáng kể đối với ngành giáo dục của tỉnh đặc biệt là phát triển đội
ngũ nhà giáo, trong đó đội ngũ giảng viên ở các trường Cao đẳng công lập
như trong bảng 2.6.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Một số cán bộ quản
lý chuẩn về bằng cấp nhưng hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước và quản lý
tài chính; nhiều giảng viên đạt chuẩn về chuyên môn nhưng chất lượng giảng
dạy chưa đạt chuẩn. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế, đặc biệt còn tồn tại ở một số
giảng viên lớn tuổi. Việc sử dụng ngoại ngữ đối với cán bộ quản lý và giảng
viên của các trường còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ giáo dục và
Đào tạo về chuẩn ngoại ngữ theo khung 6 bậc trong nước.
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Tiến sỹ 02 02 03 03 04
Thạc sỹ 126 147 228 234 241
Đại học 238 298 277 312 334
Cao đẳng 56 47 27 21 16
Trình độ khác 13 08 07 5 5
Tổng cộng 395 402 418 575 605
50
2.2.3. Về chương trình, nội dung đào tạo
Quản lý chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội đang là xu
thế phát triển quan trọng trên thế giới và đặc biệt ở Việt Nam khi mà thực tế
còn nhiều người tốt nghiệp chưa tìm được việc làm, hoặc có việc làm nhưng
còn phải đào tạo lại. Do đó việc thiết kế, điều chỉnh nội dung chương trình
đáp ứng yêu cầu của xã hội là một vấn đề cấp bách.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương
trình khung các ngành đào tạo Cao đẳng theo hướng xác định mục tiêu đào
tạo gắn với chuẩn năng lực đầu ra, tăng cường kỹ thuật thực hành cho sinh
viên. Mặc dù đã ban hành được khung chương trình nhưng vẫn chưa đầy đủ
cho toàn bộ chương trình đào tạo cao đẳng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới
việc xây dựng chương trình đào tạo của các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
đặc biệt đối với trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Bảng 2.4: Chuyên ngành đào tạo của các trường Cao đẳng công lập
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tên trường Chuyên ngành đào tạo
Trường Cao đẳng Sư
phạm Đắk Lắk
Sư phạm toán; sư phạm vật lý; sư phạm kỹ thuật công
nghiệp; sư phạm ngữ văn; sư phạm địa lý; giáo dục thể
chất; tiếng anh; tin học ứng dụng; giáo dục tiểu học; giáo
dục mầm non; công nghệ thiết bị trường học; kế toán; tài
chính ngân hàng; quản trị văn phòng ; công tác xã hội;
khoa học thư viện; trung học sư phạm.
Trường Cao đẳng Nghề
Thanh niên Dân tộc
Tây Nguyên
Chế biến cafe ca cao; kỹ thuật sử chữa, lắp ráp máy tính;
công nghệ ô tô; điện công nghiệp; gia công và thiết kế sản
phẩm mộc; thú ý; kế toán doanh nghiệp; kỹ thuật xây
dựng; may thời trang; lâm sinh; điện tử công nghiệp; công
nghệ thông tin; bảo vệ thực vật; kỹ thuật LĐĐ &ĐKTCN;
văn thư hành chính; kỹ thuật máy mông nghiệp; hàn;
khuyến nông lâm; kỹ thuật điêu khắc gỗ; kỹ thuật chế
51
biến món ăn.
Trường Cao đẳng Nghề
Tây Nguyên
Công nghệ ô tô; cắt gọt kim loại; hàn; điện công nghiệp;
điện dân dụng; kỹ thuật ML&LR; cơ điện tử; lắp ráp thiết
bị điện; công nghệ thông tin; thiết kế đồ họa; kỹ thuật
SC&LR máy tính; kế toán doanh nghiệp; điện tử dân
dụng; kỹ thuật xây dựng; công tác xã hội.
Trường Cao đẳng Y tế
Đắk Lắk
Điều dưỡng; Hộ sinh; Y sĩ; Dược sĩ trung cấp.
Trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật Đắk
Lắk
Sư phạm Mỹ thuật; sư phạm Âm nhạc; hội họa; điêu
khắc; đồ họa; thiết kế đồ họa; thiết kế nội thất; thanh
nhạc; organ; guitar; múa; quản lý văn hóa.
Nguồn: Phòng Đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường
Theo báo cáo của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk thì có 1/5 trường đang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ được xây dựng lại theo hướng giảm lý thuyết, tăng thực
hành; cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp cận với những chương trình đào tạo tiên
tiến; bổ sung, tăng cường những học phần tự chọn; hoàn thiện hệ thống mã
ngành, mã môn học, mã đơn vị đào tạo, giúp cho việc quản lý các chương trình
đào tạo và quản lý môn học thuận tiện; công khai các bài giảng của các học
phần, ... Tuy nhiên quy chế quản lý học sinh, sinh viên đào tạo theo hệ thống
tín chỉ còn nhiều bất cập, dẫn tới hiệu quả đào tạo chưa được cao.
Nhìn chung, các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
khi mở ngành mới đều đăng ký với cơ quan quản lý giáo dục, với các cơ quan
chủ quản chương trình đào tạo các ngành học, tuy nhiên các chương trình đào
tạo của các trường được xây dựng rất khác nhau, giữa lý thuyết và thực hành,
cắt giảm nội dung của các môn học như: ngành học Quản trị văn phòng, Tài
chính ngân hàng và kế toán của trường Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk; ngành
52
Điện dân dụng và Công nghiệp của trường Cao đẳng nghề Tây nguyên; ngành
Hành chính văn thư của trường Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk; ...
Chương trình đào tạo của các trường sau khi đã đăng ký và báo cáo với
cơ quan quản lý giáo dục nhưng một thực trạng là các trường tiếp tục tự ý
điều chỉnh chương trình đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau như: nội
dung và thời gian đào tạo; thời gian học sinh, sinh viên tự học tự nghiên cứu;
cắt giảm thời gian thực hành, tăng thời lượng lý thuyết vì không đủ cơ sở điều
kiện cho thực hành, thực tập; ...
Bảng 2.5: Tổng hợp quy mô đào tạo của các trường Cao đẳng công lập
tính đến tháng 12/2016
Tổng quy mô đào tạo
Tên trường
Tổng số
ngành
đào tạo
Cao
đẳng
Tổng số
ngành
Trung cấp
chuyên
nghiệp
Tổng số
ngành
đào tạo
nghề
Tổng số
ngành
Trung
cấp nghề
Tổng số
ngành
LK đào
tạo do
CSĐT
khác cấp
bằng
Đào tạo
theo hệ
thống
tín chỉ
Trường Cao đẳng
Sư phạm Đắk Lắk
17 1 0 0 0 17
Trường CĐ Nghề
thanh niên Dân
tộc Tây Nguyên
10 0 0 18 0
Trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ
thuật Đắk Lắk
4 12 0 0 0 0
Trường Cao đẳng
Nghề Đắk Lắk
11 0 15 15 02 0
Trường Cao đẳng
Y tế Đắk Lắk
04 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng Đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường
2.2.4. Về đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý
53
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã chỉ ra
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.[11]
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu
thế hội nhập hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các
trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tình Đắk Lắk là một nhiệm vụ cấp
thiết, đòi hỏi phải tiến hành đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, trong đó
xác định đào tạo bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp
ứng được yêu câu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức là một trong
những khâu đột phá quan trọng có tính quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng đào tạo ở các trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục như văn kiện đã nêu. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Đắk Lắk và các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn đã đề ra chiến lược
đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và phát huy vai trò của đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Việc nâng cao trình độ, chuyên môn, năng lực giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và các hoạt động khác đáp ứng tiêu chuẩn chức danh của giảng viên
được quy định trong “Điều lệ trường Cao đẳng”. Các trường Cao đẳng công
lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đặc biệt chú ý đến công tác đào tạo bồi dưỡng
và chuẩn hóa đội ngũ giảng viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về
chính trị tư tưởng và nâng cao năng lực chuyên môn.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên theo
chương trình giáo dục hiện đại và cập nhật những thành tựu mới của khoa học
giáo dục, khắc phục tình trạng thiếu, thừa giảng viên ở vùng chuyên ngành,
54
khuyến khích giảng viên tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Đối với cán bộ quản lý giáo dục tư năm 2010 đến nay, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý cho hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc.
Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên:
Tổng hợp 70 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá về biện pháp quản lý đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên.[phục lục 2]
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện biện pháp để quản lý việc
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên về mức độ thường
xuyên thực hiện như “ tuyên truyền phổ biến để nâng cao ý thức về sự cần
thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dạy học” tỷ lệ 62.9 %;
“đưa ra các quy định mang tính bắt buộc giảng viên phải học tập nâng cao
trình độ chuyên môn” 37.1%; “thực hiện chương trình sau tuyển dụng, xử lý
và chuyển công tác những giảng viên không học tập nâng cao trình độ chuyên
môn”, 32.9%; “tìm kiếm và giới thiệu những nguồn học bổng, tài trợ giúp
giảng viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn” 54.3%. Điều này phản ánh
kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được thể hiện
rất rõ ràng.
Tổng hợp 129 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của giảng viên về công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.[phục lục 3]
Nguồn: Giảng viên Trường cao đẳng Nghề thanh niên Dân tộc Tây nguyên
2.2.5. Về nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ
Về việc tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ,
các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động này. Các trường đã định hướng giảng dạy, nghiên khoa
học và ứng dụng khoa học công nghệ là nhiệm vụ then chốt. Muốn đào tạo
55
được nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu xã hội thì
không ngừng nâng cao chất lượng dạy và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ vừa là phương tiện, vừa là mục đích và là
động lực đào tạo chất lượng cao. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước cũng như
các Bộ, Ban, Ngành đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định,
Thông tư hướng dẫn về hoạt động khoa học công nghệ và khẳng định giảng
dạy và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
chuyên môn của giảng viên.
Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ được xem là yếu tố đảm
bảo chất lượng của các trường nói chung và chất lượng đào tạo của đội ngũ
giảng viên nói riêng. Đặc biệt, ngày 27/02/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra
Chỉ thị số 296/CT-TTg chỉ rõ “nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công
tác nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học, Cao đẳng góp phần tích cực
nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế xã hội”.[31]
Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ là đòn bẩy, là động lực, là yếu
tố đảm bảo chất lượng đào tạo giảng viên, nó không chỉ phục vụ cho công tác
đào tạo của nhà trường mà còn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, bằng sự đầu tư và nỗ lực nhất định của cán bộ
giảng viên, công tác nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk đã dần đi vào ổn định, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học có giá
trị được thực hiện. nhìn chung, số lượng đề tài hàng năm có sự tăng trưởng rõ
rệt. Hầu hết các đề tài đều đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn phục vụ đào tạo, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học đã bộc lộ
những tồn tại:
- Số lượng giảng viên trẻ trong các nhà trường chiếm tỷ lệ khá lớn. Đội
ngũ này rất có thế mạnh về khả năng tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến,
56
nắm bắt thông tin nhanh, tuy nhiên lại chưa tích lũy nhiều kinh nghiệm trong
thực tế nên vẫn còn hạn chế trong việc nghiên cứu và ứng dụng.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ được thực
hiện trên cơ sở các trường chủ động xây dựng các kế hoạch, quy chế trong khi
chưa có các quy định cụ thể của cơ quan chủ quản; bộ máy hỗ trợ quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của các trường chưa
có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn hóa.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong sinh
viên chưa được chú trọng, phát triển.
- Giảng viên xem nghiên cứu khoa học chưa thực sự là một phương tiện
tạo nên chất lượng đào tạo.
- Nguồn kinh phí cấp cho công tác nghiên cứu khoa học còn hạn chế.
2.2.6. Về chế độ học phí
Chính phủ quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các
loại hình nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các
cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương. HĐND cấp tỉnh quy định mức
thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc cấp
tỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cùng cấp.
Mức trần học phí đối với Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, đào tạo
thạc sĩ, tiến sỹ từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015, thực hiện
theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
Căn cứ theo qui định trên việc thu học phí đối với các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có hai loại hình:
57
- Sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư
phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp không phải đóng học phí
- Sinh viên theo ngành học khác phải đóng học phí theo Nghị định
49/2010/NĐ-CP.
Dựa trên quy định của Chính phủ về cơ chế thu và sử dụng học phí.
Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk có Nghị quyết số: 189/2016/NQ-HĐND
ngày 7/01/2016 về việc Quy định mức thu học phí đào tạo Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề các trường công lập trực thuộc tỉnh năm học
2015 – 2016.
Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện thu học phí của các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk rất khác nhau. Sự khác nhau đó được thể
hiện ở mức đóng học phí giữa các trường cùng đào tạo một ngành học; chênh
lệch về học phí giữa các ngành học trong cùng một trường; sự tăng học phí
theo học kỳ, ... có thể chỉ ra một số ngành như sau:
Bảng 2.6: Mức thu học phí
Mức học phí Trường Ngành
Kỳ 1 Kỳ II Kỳ III Kỳ IV
Cao đẳng Sư
phạm Đắk Lắk
Kế toán, Tin học 1.700.000 1.800.000 1.850.000 1.950.000
Cao đẳng
Nghề thanh
niên Dân tộc
Tây Nguyên
Chế biến cafe ca cao;
kỹ thuật sử chữa, công
nghệ ô tô; điện công
nghiệp; gia công và
thiết kế sản phẩm mộc;
...
1.850.000 1.900.000 2.000.000 2.100.000
Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật
Đắk Lắk
hội họa; điêu khắc; đồ
họa; thiết kế đồ họa;...
1.900.000 2.000.000 2.150.000 2.200.000
Nguồn: Thông tin tuyển sinh các trường
58
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Về việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đối với hoạt động đào tạo Cao đẳng
Trong những năm qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã từng
bước được bổ sung, sửa đổi, góp phần vào việc cụ thể hóa các chủ trương,
quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Có thể chỉ ra một
số văn bản quy phạm pháp luật như:
- Pháp lệnh công chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 11/2003/PL-
UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh cán bộ, công chức;
- Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
- Thông tư 130/2005/TT-BNV ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế
độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Luật Giáo dục đại học 2005; Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009;
Luật giáo dục đại học 2012.
- Quyết định 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường Đại học và
Cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020.
Ngoài các văn bản pháp luật trên còn rất nhiều các văn bản quy phạm
pháp luật khác về giáo dục và đào tạo.
59
Đó chính là hành lang pháp lý để thực hiện việc hoạch định các chính
sách cho đào tạo. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về giáo dục trên
phạm vi cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo như: quản lý các loại hình trường, các loại hình giáo dục, đào tạo; ban
hành quy chế hoạt động của các trường, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản
lý; ban hành chương trình quản lý hành chính nhà nước, ban hành quy chế
tuyển sinh, thi tốt nghiệp, quy định về văn bằng, chứng chỉ,
Thực hiện thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT về nhiệm vụ và quyền hạn, tổ
chức và quản lý trường Cao đẳng. Các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và đặc điểm của từng trường để
xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
Nghị quyết số 94/2013/QN-HĐND tỉnh Đắk Lắk chỉ rõ “Thực hiện
đồng bộ các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy và học,
đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học, ngành học
theo hướng thực chất, chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục. Tiếp
tục phát triển toàn diện từ mầm non đến Trung học, Cao đẳng và Đại học.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học đồng bộ”.[21]
Hiện nay các văn bản quy phạm về đào tạo Cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk tương đối nhiều có thể chỉ ra:
- Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Nghị quyết số 94/2013/QN-HĐND về việc quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến 2025.
60
- Nghị quyết số 189/2016/QN-HĐND về mức thu học phí đào tạo Cao
đẳng, Trung cấp tại các trường công lập trực thuộc tỉnh từ năm học 2016 -
2017 đến hết năm học 2020 – 2021.
- Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND về ban hành chế độ sinh viên và
cán bộ, giảng viên có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy và học tập.
- Quyết định số 3159/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh
Đắk Lắk, giai đoạn 2011 – 2020.
- Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND ngày 23/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo sau Đại học; điều động, luân
chuyển với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk.
- Quyết định số 1640/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk ngày 26 tháng 7 năm 2012
về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; Thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo, và đào tạo bậc Cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên còn nhiều các văn bản khác, các văn bản
đều tập trung vào tất cả lĩnh vực đối với giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên hệ
thống các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo vẫn còn bộc lộ nhiều bất
cập. Ví dụ như cùng đào tạo bậc Cao đẳng, có trường do UBND tỉnh quản lý,
có trường do Sở giáo dục và đào tạo quản lý,.. Sự bất hợp lý này làm cho việc
ban hành các văn bản có sự chồng chéo dẫn tới công tác đào tạo Cao đẳng bị
chia cắt, phân tán trong công tác quản lý nhà nước.
Tổng hợp 200 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của giảng viên và cán
bộ quản lý giáo dục về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý Nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập.[phục lục 4]
Nguồn: Giảng viên và cán bộ quản lý trường CĐ Nghề thanh niên Dân
tộc Tây nguyên và trường CĐ văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk.
61
2.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển đối với các trường
Cao đẳng công lập
Thực hiện Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 về sửa
đổi, bổ sung quy hoạch mạng lưới giáo dục Đại học tại điểm d khoản 3 điều 1
Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND, ngày 19/7/2013 của HĐND tỉnh Đắk Lắk
về quy hoạch và phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-
2020 và định hướng đến 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh cũng đã xây dựng
quy hoạch phát triển mạng lưới đào tạo Cao đẳng giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2020. Các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh
chủ động xây dựng mã ngành, chương trình đào đạo, số lượng sinh viên được
đào tạo từ 1200 đến 1500 trên một trường; chú trọng những ngành nghề mà
địa phương đang thiếu nguồn nhân lực.
Tuy nhiên các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn hiện nay chỉ tập
trung vào quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo mà chưa chú trọng đến quy
hoạch cơ cấu ngành nghề đào tạo và phát triển quy mô đào tạo. Có thể do điều
kiện khách quan các trường Cao đẳng công lập cũng chưa tự xây dựng được
quy hoạch, chiến lược phát triển dài hạn của nhà trường.
2.3.3. Về việc quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực để phát triển đào
tạo cao đẳng
Quản lý tuyển dụng, sử dụng, công chức, viên chức
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức; Quyết định số
30/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy định phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk đã phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức và hợp đồng lao động đảm bảo đủ số
lượng người làm việc theo chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ cấu, trình độ viên
62
chức và lao động hợp đồng hợp lý theo yêu cầu của đề án vị trí việc làm. Các
trường Cao đẳng xây dựng kế hoạch thi tuyển và có những ưu đãi đối với những
sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc có trình độ thạc sỹ vào làm việc tại
các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_truong_cao_dang_cong_l.pdf