MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 6
7. Kết cấu của luận văn. 6a
CHưƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NưỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Tư NHÂN. 7
1.1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân . 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân . 7
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân . 10
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân. 16
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân. 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân. 17
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
tư nhân. 18
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân . 21
118 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân tại địa bàn tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CaF2.
Nước khoáng nóng: Có tiềm năng lớn về nguồn nước khoáng, nước
nóng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 18 điểm trong đó có 7 nguồn nước
khoáng, nước nóng có nhiệt độ >500 C, còn lại là nguồn nước khoáng và
nước khoáng ấm.
41
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch tự nhiên: Với diện tích tự
nhiên trải rộng, địa hình đa dạng đã tạo cho Lai Châu tiềm năng du lịch tự
nhiên phong phú, hấp dẫn làm cơ sở cho việc phát triển nhiều loại hình du
lịch như sinh thái, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng chữa bệnh, du lịch mạo
hiểm,
Những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có nhiều núi
cao trên 1.700m ở khu vực Phan Xi Păng, Pu Sam Cáp, Tà Tổng, như đỉnh
Pu Tà Tổng cao 2.109m, Pu Sa Leng cao 3.096m thích hợp với du lịch mạo
hiểm. Núi, đồi cao và dốc xen kẽ nhiều thung lũng sâu và hẹp, tạo nên nhiều
cao nguyên cao trên 1.000m khí hậu trong lành mát mẻ như các cao nguyên:
Sìn Hồ, Hồ Thầu, Dào San rất phù hợp với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
Sông, suối có nhiều thác ngềnh, dòng chảy lưu lượng lớn như sông Đà, sông
Nậm Na, sông Nậm Mu, Nhiều hồ được tạo ra, như: Huổi Quảng, Bản Chát
(Than Uyên), Nậm Hằng (Mường Tè), Đông Pao, Chu Va (Tam Đường),
Các hang động như: Động Hương Sơn, Tiên Sơn, hệ thống động Tiên
Sơn, khu PuSamCap (thị xã Lai Châu), hang Thắm Cung, Nậm Tun (Phong
Thổ), động Ông Tiên (Sìn Hồ), hang dơi Hua Bum (Mường Tè), hang Che
Bó (Than Uyên), thác Tắc Tình (Tam Đường) ngoài thắng cảnh đẹp,
nhiều hang động còn là những điểm di tích văn hóa lịch sử của tỉnh. Dọc
sông Đà với các nhà mái đá đen, bản dân tộc nguyên sơ luẩn khuất bên
những đỉnh núi cao vút, thực sự tạo cảnh đẹp thơ mộng với du lịch cảnh
quan sông nước trên thuyền.
Có nhiều suối nước nóng, nước khoáng phục vụ cho du lịch chữa
bệnh, như: Mường So, Vàng Bó (Phong Thổ), Nà Đon, Tiên Bình, Nà
Đông, Thèn Sin (Tam Đường), Vàng Bơ, Mường Khoa (Than Uyên), Pắc
Ma (Mường Tè),
42
Tài nguyên du lịch nhân văn: Gồm những di tích lịch sử văn hóa, lịch
sử cách mạng, các làng nghề thủ công truyền thống, những giá trị văn hóa phi
vật thể, như: Di tích Bản Lướt xã Mường Kim là nơi thành lập Chi bộ Đảng
đầu tiên tiền thân của Đảng bộ tỉnh Lai Châu ngày nay; Bản Nà Khoảng, núi
Sam Sẩu, đèo Khau Co huyện Than Uyên là những căn cứ du kích, tiểu phỉ
thời chống Pháp; đồn bốt, nhà tù của thực dân Pháp ở huyện Mường Tè - nơi
giam giữ, tù đày nhiều nhà hoạt động cách mạng (như cố Luật sư Nguyễn
Hữu Thọ), miếu Nàng Han, hang kháng chiến Nà Củng ở huyện Phong Thổ;
bia Lê Lợi (bia Cổ Hoài Lai), dinh thự vua Thái bù nhìn Đèo Văn Long ở
thượng nguồn sông Đà thuộc xã Lê Lợi, huyện Sìn Hồ, là những điểm du
lịch nhân văn có giá trị.
Đến nay, đã có 2 di tích được xếp hạng cấp quốc gia là bia Lê Lợi
(Sìn Hồ) và động Tiên Sơn (Tam Đường), có 4 di tích xếp hạng cấp tỉnh:
dinh thự Đèo Văn Long, núi Đá Ô (Sìn Hồ), miếu Nàng Han, hang Thắm
Tạo (Phong Thổ).
Lai Châu là mảnh đất còn lưu giữ nhiều di tích minh chứng nền văn
minh của người Việt cổ tại nhiều hang động. Các nhà khoa học đã tìm thấy
công cụ của thời kỳ đồ đá cũ, đồ đá giữa, đồ đã mới tại hang Nậm Phé, Nậm
Tun (Phong Thổ), Gần đây qua khảo sát, khai quật còn tìm thấy nhiều hiện
vật tại các khu vực dọc sông Đà. Hệ thống các di chỉ khảo cổ ở Lai Châu đều
có giá trị lịch sử văn hóa và hấp dẫn du khách đến tham quan, tìm hiểu và
nghiên cứu.
Các lễ hội truyền thống đặc sản chủ yếu như: Lễ hội Nàng Han, lễ hội
Kin Pang Then, lễ Hạn Khuống (Hạn Khuống Giao Duyên), hội Hoa Ban
của người Thái, lễ hội Cơm mới của người La Hủ, lễ hội Gầu Tào của người
H’Mông, lế hôi Xên Mường, Căm Mường của người Lào, lễ hội Lập Tịch
43
của người Dao, lễ hội Bun Vốc Nặm của người Lự, lễ hội Bắt Cá của người
Kháng; lễ Cúng Bản của người Cống, lễ Cơm mới của người La Hủ, các hội
Tủ Cải, đánh cù, bắn nỏ, ném còn, Hát quan làng trong đám cưới của
người Tày, Thổi Pí hát giao duyên của người Thái, múa kiếm của người
Dao, múa xòe, múa sạp của người Thái, người Lự, hát đối và múa khèn của
người H’Mông. Ngoài ra còn có nghệ thuật tranh cúng (Pú Giáy) độc đáo
của người Giáy,
Các món ăn, đồ uống có tính đặc sản như: Mật ong Mường Tè, rượu
ngô Sùng Phài, cơm lam, Cáp Long (cá suối ướp chua) món nướng chấm nậm
pịa của người Thái. Các nghề thủ công truyền thống phát triển mạnh, như:
mây tre đan ở Sìn Hồ, Mường Tè; miến dong ở Tam Đường; dệt thổ cẩm ở thị
xã Lai Châu, Than Uyên, Tam Đường, Phong Thổ, rèn, chạm bạc ở Tam
Đường, Sìn Hồ, Mường Tè, Những sản phẩm đặc sắc của núi rừng Tây Bắc
với bí quyết kiểu dáng riêng, tạo ấn tượng khó phai trong lòng du khách.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt 24,88%, tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP theo giá so sánh 2010) năm đạt 6.861 tỷ đồng, cơ cấu các
ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
đạt 20,36% giảm 3,23%; công nghiệp - xây dựng đạt 35,62% tăng 8,74%;
dịch vụ đạt 44,02%, giảm 5,47% so với năm 2015.
44
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lai Châu năm 2016
(Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2016)
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển cả về quy mô và chất
lượng, Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2016 đạt trên 206 nghìn tấn,
tăng 8 nghìn tấn so với năm 2015; củng cố và phát triển vùng chè tập trung
chất lượng cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến, tổng diện tích chè đạt
gần 4.200 ha, tăng hơn 600 ha so với năm 2015, sản lượng chè búp tươi thu
hái đạt trên 23 nghìn tấn; hình thành vùng cao su đại điền với diện tích trên
13.000 ha; tổng sản lượng thuỷ sản 2.300 tấn, tăng 140 tấn so với năm 2015;
tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,8%; thực hiện tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt
11,9 tiêu chí/xã, tăng 0,82 tiêu chí/xã so với cuối năm 2015, tổng số xã đạt
chuẩn nông thôn mới 20 xã, chiếm 20,88% số xã, tăng 5 xã so với năm 2015.
+ Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao,giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2016 đạt 3.100 tỷ đồng, tăng 2,68 lần so với năm 2015.
+ Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu
phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân. Các ngành dịch vụ như du lịch, vận tải,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông,... phát triển nhanh, chất lượng nâng lên, cơ
bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
20,36%
36,62%
44,02% Nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ
45
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt khá và tăng cao so với năm 2015, năm
2016 đạt 1.865 tỷ đồng, tăng 87% so với cùng kỳ; đến nay đạt 869,7 tỷ đồng,
bằng 50% kế hoạch giao.
+ Các thành phần kinh tế được quan tâm và tạo điều kiện phát triển;
khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân phát triển. Hiện toàn tỉnh
có 1.188 doanh nghiệp, 295 hợp tác xã đăng ký hoạt động, trong đó có trên
88% số doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh doanh thu và kê khai nộp thuế.
2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội
- Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, quy mô trường, lớp và
học sinhđều tăng qua các năm học, khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa
vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn từng bước rút ngắn so với vùng phát
triển. Đến nay tỉnh có 110 trường đạt chuẩn, chiếm 26% tổng số trường, tăng
19% so với năm 2015.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm toàn diện, chất
lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên, nhiều kỹ thuật hiện đại
trong chẩn đoán và điều trị được đưa vào sử dụng. Đến nay, toàn tỉnh có 8,76
bác sỹ/vạn dân, tăng 0,66 bác sỹ/vạn dân so với năm 2015; tỷ lệ trạm y tế có
bác sỹ làm việc (biên chế tại trạm) đạt 9,26%.
-
hiện thông qua các chương trình, dự án; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã
nghèo, huyện nghèo được đầu tư; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, năm 2016 giảm
còn 34,81%, giảm 5,59 điểm % so với năm 2015 (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 42,8% (tăng 2,7% so với
năm 2015), giải quyết việc làm mới cho trên 6,8 nghìn lao động (tăng 1,5
nghìn lao động so với năm 2015).
46
- Các chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi được
triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững và cải thiện đời sống cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Nhân dân các
dân tộc trong tỉnh đoàn kết, bình đẳng, tin tưởng và thực hiện tốt đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.1.3. Tình hình phát triển dân số
Tỉnh Lai Châu nằm ở vị trí Tây Bắc của Tổ quốc, xa các trung tâm kinh
tế lớn, dân cư phân bố thưa thớt, tập trung ở các trung tâm thị trấn, thị tứ,mật
độ dân số trung bình là 48,43 người/km2.Là địa bàn sinh sống chủ yếu của các
dân tộc Thái, Mông, Dao,... và một số dân tộc thiểu số ít người. Trình độ dân
trí thấp, tỷ lệ người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và đã qua đào
tạo còn thấp, là những khó khăn thách thức trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Lai Châu.
Bảng 2.1: Dân số trung bình tỉnh Lai Châu từ 2012 - 2016
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số 393.730 403.200 414.800 423.303 430.960 439.230
Phân theo
thành thị, nông
thôn
Thành thị 56.790 59.190 68.000 72.284 74.410 75.740
Nông thôn 336.940 344.010 346.800 351.019 356.550 363.490
Phân theo giới
tính
Nam 201.340 206.190 212.100 215.796 218.920 223.800
Nữ 192.390 197.010 202.700 207.507 212.040 215.430
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu 2016)
47
2.2. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa
bàn tỉnh lai châu
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh qua các
năm 2011-2016
Hòa nhịp cùng với sự phát triển chung của cả nước, các DNTN của tỉnh
Lai Châu đã có sự phát triển mạnh về số lượng và quy mô sản xuất. Mặc dù
DNTN của tỉnh Lai Châu 100% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, số lượng
doanh nghiệp thấp so vsới các tỉnh lân cận, số vốn ĐKKD thấp, chưa tương
sứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tuy nhiên sự phát triển của DNTN
trên địa bàn đã góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm, xoá đói giảm
nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đưa Lai Châu thoát khỏi tình trạng
đặc biệt khó khăn so với thời điểm mới chia tách, thành lập tỉnh.
Từ năm 2011, số lượng DNTN đăng ký thành lập và đi vào hoạt động
tăng chậm, đặc biệt trong những năm 2014-2015 số lượng doanh nghiệp thành
lập mới tăng nhưng số lượng doanh nghiệp phá sản và giải thể hoặc không
hoạt động lại tăng cao hơn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Theo số liệu
của cục Thống kê Lai Châu, số DNTN đang hoạt động tăng từ 709 doanh
nghiệp năm 2011 lên 828 doanh nghiệp năm 2016 (Biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân từ 2011 - 2016
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu 2016)
709
771
820
768
778
828
640
660
680
700
720
740
760
780
800
820
840
2011 2012 2013 2014 2015 2016
48
2.2.2. Cơ cấu ngành nghề
Cơ cấu ngành nghề bao gồm: Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản; Công
nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ.
Số lượng DNTN tập trung chủ yếu vào ngành Công nghiệp - Xây dựng
và Thương mại - Dịch vụ vì là tỉnh mới được thành lập, cơ sở hạ tầng còn
thiếu thốn, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, do đó các doanh nghiệp
tập trung nhiều vào lĩnh vực xây dựng dân dụng và hoạt động dịch vụ bán
buôn, bán lẻ phục vụ nhu cầu tại địa phương. Các DNTN đều có quy mô rất
nhỏ cả về vốn và lao động, năng lực kinh doanh còn hạn chế, khó có khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Các DNTN phát triển khá đa
dạng, phong phú. Khi làm thủ tục, ĐKKD, các chủ doanh nghiệp thường đăng
ký nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy vậy cũng có những doanh nghiệp chưa
xác định được ngành nghề kinh doanh chính để đầu tư ổn định lâu dài. Mặc
dù tỉnh Lai Châu đã có những chính sách ưu đãi riêng cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa đủ sức thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực còn dư địa phát triển rất lớn. Nguyên nhân chủ
yếu là các chủ doanh nghiệp chưa khảo sát, nghiên cứu kỹ thị trường. Hơn
nữa đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải tích tụ được ruộng
đất,đầu tư dây chuyền công nghệ đồng bộ, trong khi năng tài chính ban đầu
của đa số các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, đất đai manh mún, rủi ro
trong đầu tư cao hơn các ngành khác.Cơ cấu ngành nghề được phân bố cụ thể
như sau:
49
Biểu đồ 2.3: Phân bố doanh nghiệp tƣ nhân theo cơ cấu ngành nghề năm 2016
( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2016)
So với doanh nghiệp của cả nước và các tỉnh trong khu vực, số lượng
của DNTN ở Lai Châu còn nhỏ bé, chiếm khoảng 0,19% tổng số doanh
nghiệp cả nước, bình quân có 530 người có 1 DNTN. Tuy nhiên, xét theo tốc
độ tăng trưởng thì số lượng DNTN ở Lai Châu tăng nhanh so với thời điểm
mới chia tách tỉnh. Điều đó là do những cơ chế, chính sách thông thoáng của
Luật doanh nghiệp và những chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích sự phát
triển của khối kinh tế tư nhân đã khơi dậy và thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh
doanh, tinh thần tự lập nghiệp trong các tầng lớp dân cư, huy động được tiềm
năng, nội lực, công sức, kinh nghiệm, trí tuệ và các nguồn vốn đầu tư vào
SXKD. Giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Giải quyết việc làm cho
người lao động, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đóng góp đáng kể
cho ngân sách nhà nước và giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong tỉnh.
2.2.3. Quy mô lao động
Cùng với sự gia tăng về số lượng DNTN, số lượng lao động tại các
DNTN cũng tăng nhanh. Đến cuối năm 2016, các DNTN trên địa bàn tỉnh Lai
2%
57%
41%
Nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản
Công nghiệp - Xây dựng
Thương mại - Dịch vụ
50
Châu đã sử dụng gần 12 nghìn lao động. Trong đó, các DNTN hoạt động
trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng tạo nhiều công ăn việc làm và giải
quyết lao động của tỉnh nhiều nhất, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm
cho người lao động.
Tính đến hết năm 2016, nếu chia theo ngành kinh tế, lao động tại
DNTN trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm tỷ lệ thấp nhất,
chiếm18,2% tổng số lao động, sử dụng nhiều lao động nhất vẫn là các DNTN
thuộc lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng chiếm 58,7% tổng số lao động, lao
động tại các DNTN thuộc lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ chiếm 23,1% tổng
số lao động.Tuy nhiên, số lượng lao động tại các DNTN chỉ chiếm 27% so
với tổng số lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
Nhìn chung số lượng lao động làm trong DNTN giai đoạn 2011-2016
tăng chậm, do ảnh hưởng chung suy thoái của kinh tế cả nước, lạm phát tăng
cao, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm nhiều so với giai đoạn trước, hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản bị đình trệ. Trong giai đoạn này, một số DNTN
đã chuyển đổi loại hình hoạt động sang Công ty Trách nhiệm hữu hạn và
Công ty Cổ phần và một số doanh nghiệp bị phá sản và giải thể nên một
lượng lớn lao động cũng giảm theo.
Do đặc thù các doanh nghiệp nói chung và DNTN tại tỉnh Lai Châu nói
riêng tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố và trung tâm thị trấn các huyện,
chiếm 92,6% tổng số DNTN nên lao động cũng tập trung nhiều tại khu vực
này. Đây là một trong những vấn đề bất cập của tỉnh Lai Châu, số lượng lao
động tập trung nhiều tại các đô thị đã gây ra những vấn đề về trật tự đô thị và
các vấn đề xã hội khác. Lao động của tỉnh Lai Châu tuy đông, trẻ, nhưng
nhiều DNTN trên địa bàn vẫn gặp khó khăn về lao động do vẫn thiếu lao
động có tay nghề, có kỹ thuật được đào tạo hệ thống, bài bản. Đây là một
51
trong những nguyên nhân gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các
DNTN.
Bảng 2.2: Lao độngdoanh nghiệp tƣ nhânphân theo ngành kinh tế tỉnh
Lai Châu(2011 - 2016)
Ngành kinh tế
Lao động đến 31/12/2016 hàng năm (ngƣời)
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số 10.604 11.964 9.670 11.627 10.904 11.769
Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
382 574 609 884 556 577
Công nghiệp -
Xây dựng
6.734 7.633 6.198 7.499 6.826 7.261
Thương mại -
Dịch vụ
3.489 3.757 2.862 3.244 3.522 3.931
Ngành kinh tế
Cơ cấu (%)
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
3,6 4,8 6,3 7,6 5,1 4,9
Công nghiệp -
Xây dựng
63,5 63,8 64,1 64,5 62,6 61,7
Thương mại -
Dịch vụ
32,9 31,4 29,6 27,9 32,3 33,4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2014, 2015, 2016)
52
2.2.4. Quy mô vốn
Những năm qua số vốn đầu tư phát triển của DNTN Lai Châu tăng khá
nhanh, có thể thấy chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn vốn của các tầng
lớp dân cư vào SXKD của các DNTN đã có những hiệu quả nhất định. DNTN
Lai Châu đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn xã hội
vào SXKD. Nhờ đó, các nguồn vốn đã phát huy được hiệu quả tích cực. Bình
quân vốn ĐKKD của các DNTN ở Lai Châu đạt 5.657,5 triệu đồng. Nhìn
chung vốn đầu tư của các DNTN có xu hướng tăng. Số vốn bình quân năm
2016 của DNTN tăng 26% so với năm 2015 và tăng khoảng 6 lần so với giai
đoạn 2005-2010,... Đặc biệt là vốn đầu tư của các DNTN hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng tăng khá nhanh và có mức vốn đầu tư lớn. Điều này cho thấy
hoạt động đầu tư SXKD của DNTN đã có chuyển biến tích cực.
Bảng 2.3: Cơ cấu DNTN phân chia theo quy mô vốn năm 2016
Quy mô vốn Số lƣợng
Tỷ trọng
(%)
Doanh nghiệp có vốn dưới 0,5 tỷ đồng 29 3,50
Doanh nghiệp có vốn từ 0,5 tỷ đến dưới 01 tỷ đồng 30 3,62
Doanh nghiệp có vốn từ 01 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng 348 42,03
Doanh nghiệp có vốn từ 5 tỷ đồng trở lên 421 50,85
Tổng cộng 828 100
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lai Châu năm 2016)
53
Bảng 2.4: Số DNTN đang hoạt động phân theo quy mô vốn và phân theo
ngành kinh tế năm 2016
Số DNTN đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Phân theo quy mô vốn
Dƣới 0,5
tỷ đồng
Từ 0,5 tỷ
đến dƣới
01 tỷ đồng
Từ 01 tỷ
đến dƣới
5 tỷ đồng
Từ 5 tỷ
đồng
trở lên
Tổng số 41 51 463 273
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2 3 7 6
Công nghiệp - Xây dựng 18 17 203 238
Thương mại - Dịch vụ 21 31 253 29
Số DNTN đang hoạt động
phân theo ngành kinh tế
Cơ cấu (%)
Dƣới 0,5
tỷ đồng
Từ 0,5 tỷ
đến dƣới
01 tỷ đồng
Từ 01 tỷ
đến dƣới
5 tỷ đồng
Từ 5 tỷ
đồng
trở lên
Tổng số 100 100 100 100
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 4,9 5,9 1,5 2,2
Công nghiệp - Xây dựng 43,9 33,3 43,8 87,2
Thương mại - Dịch vụ 51,2 60,8 54,6 10,6
( Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Lai Châu năm 2016)
Nhìn chung, do đặc thù của tỉnh Lai Châu mới chia tách, DNTN tập
trung ở lĩnh vực xây dựng cơ bản, lĩnh vực cần huy động lớn (số doanh
nghiệp có vốn trên 5 tỷ đồng chiếm 87,2%). Tuy nhiên sẽ có nhiều bất cập
trong thời gian tới, do cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đã cơ bản hoàn
thiện, việc đầu tư xây dựng cơ bản sẽ giảm, do vậy dư địa để các DNTN phát
triển trong lĩnh vực này không còn. Hiện tại, một số DNTN trên địa bàn đang
dần chuyển hướng sang đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, một
lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và có dư địa phát triển rất lớn.
54
2.2.5. Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh
2.2.5.1. Kết quả đóng góp và ngân sách địa phương
Trong những năm qua, thu ngân sách trên địa bàn tăng khá, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2011, thu ngân sách trên địa bàn đạt 487,5 tỷ đồng,
năm 2012 đạt 480,8 tỷ đồng, năm 2013 đạt 608 tỷ đồng, năm 2014 đạt 858,8
tỷ đồng, năm 2015 đạt 957,3 tỷ đồng và đặc biệt năm 2016 đạt 1.580 tỷ đồng.
Trong tổng thu ngân sách trên địa bàn, hệ thống DNTN góp phần rất quan
trọng. Do có sự nỗ lực trong SXKD, kết quả nộp ngân sách những năm qua
của các DNTN tăng khá. Năm 2011, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách tỉnh của
DNTN chiếm 9,7% tổng thu ngân sách, đến năm 2016 tăng lên 15,8% tổng
thu ngân. Như vậy, so với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác thì DNTN ở Lai Châu có tốc độ tăng tương đối nhanh và tỷ lệ nộp ngân
sách nhà nước cao hơn trong tổng thu nộp Ngân sách của tỉnh. Bên cạnh đó
cơ cấu nguồn thu cũng có sự chuyển biến tích cực, thu từ các hoạt động của
các doanh nghiệp sản xuất ngày càng tăng. Năm 2011 thu từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đạt 139,4tỷ đồng, đạt 108,5% so với dự toán Bộ Tài chính,
tăng 10% so với cùng kỳ. Năm 2016 thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đạt 1.132,5 tỷ, đạt 144,3% so với dự toán, tăng 52,9% so với năm 2015. Đây
là một xu hướng tích cực bởi nhiều tỉnh, thành phố khác trong cả nước thì
nguồn thu chủ yếu là từ các DNTN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
55
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách địa phƣơng
củadoanh nghiệp tƣ nhân giai đoạn 2011-2016
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2016)
2.2.5.2. Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định
đến tăng trưởng cao và ổn định nền kinh tế
Khu vực kinh tế tư nhân luôn giữ mức tăng trưởng cao đặc biệt là các
doanh nghiệp đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh Lai Châu. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của khu vực
kinh tế tư nhân nói chung đều đặn và xấp xỉ với tốc độ tăng trưởng GRDP của
tỉnh. Sự phát triển nhanh của khu vực KTTN nói chung và DNTN nói riêng
góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Sự phát
triển của DNTN đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong
phát triển giữa các vùng, giúp các vùng, địa phương khai thác tối đa các tiềm
năng, thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch vụ
tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
-
200,00
400,00
600,00
800,00
1000,00
1200,00
1400,00
1600,00
2011 2012 2013 2014 2015 2016
487,5 480,8
608
859
957,3
1.580
51,7 72,7 109,2
171,4 148,2
285,9
Tổng thu ngân sách địa phương
Trong đó: DNTN
56
2.2.5.3. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của người lao động
Thời gian qua DNTN ở Lai Châu đã đóng vai trò tích cực và quan trọng
trong việc giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương. Cùng với đà
tăng nhanh về số lượng DNTN, quy mô lao động cũng tăng tương ứng. Nhiều
DNTN đã giải quyết việc làm cho một số lượng lao động tương đối lớn như
DNTN Thanh Tuyền, DNTN xây dựng Hoàng Nhâm, DNTN số 10, Bên
cạnh đó, chất lượng lao động cũng được cải thiện đáng kể. Do doanh nghiệp
tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến nên bước đầu đã có được đội ngũ cán
bộ kỹ thuật và đặc biệt là đội ngũ công nhân có tay nghề cao và có tác phong
công nghiệp. Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm đến thời
điểm 31/12/2015, trong số 828 DNTN thì số doanh nghiệp sử dụng dưới 10
lao động là 417 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 50,4%. Số doanh nghiệp sử dụng từ
10-49 lao động là 351doanh nghiệp, chiếm 42,4%; số doanh nghiệp sử dụng
từ 50 lao động trở lên là 60 doanh nghiệp, chiếm 7,2%. Như vậy, nhìn chung
xét về quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí sử dụng lao động thì các doanh
nghiệp nói chung và các DNTN nói riêng ở Lai Châu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Trình độ chuyên môn và tay nghề của lao động trong các DNTN không
ngừng được nâng cao. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 4,8 triệu
đồng/tháng/người. Năng lực, trình độ chuyên môn của người lao động đã
được các DNTN quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, trình độ
quản lý, nên hiệu quả kinh tế của các DNTN chưa cao, việc thu hút nhân tài
so với các loại hình doanh nghiệp khác còn thấp. Đây cũng là khó khăn chung
của các DNTN trong phạm vi cả nước. Ngoài việc thu hút lao động làm việc
tại các DNTN, các DNTN đã quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Số
lao động được tham gia đóng bảo hiểm xã hội ngày càng tăng, nhờ đó người
lao động yên tâm công tác.
57
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tƣ
nhân
2.3.1. Công tác thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp tư nhân
Luật Doanh nghiệp 2014 và văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung
ương, đã quy định rõ ràng, chi tiết về công tác QLNN đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt, đối với lĩnh vực ĐKKD thì Luật nghiêm cấm việc UBND các cấp
ban hành các quy định riêng cho địa phương mình. Do vậy, tỉnh Lai Châu
không ban hành riêng quy định về ĐKKD, mà triển khai áp dụng Luật Doanh
nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn điều kiện thực tế ở địa phương.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
biến động lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi. Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 419/QĐ-TTg về việc Phê duyệt “ Đề án đổi mới
QLNN đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập” với mục tiêu nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của công tác QLNN đối với doanh nghiệp sau khi đăng
ký thành lập; tăng cường việc tuân thủ pháp luật và giảm thiểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_tu_nhan_tai_d.pdf