Luận văn Quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. 8

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN. 8

1.1. Một số khái niệm liên quan. 8

1.1.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm. 8

1.1.2. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn . 11

1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 15

1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm. 15

1.3.2.Vai trò của quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên

nông thôn. 18

1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với việc làm cho thanh niên nông thôn

. 20

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên

nông thôn. 25

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh

niên nông thôn của một số địa phương . 25

1.4.2. Một số bài học rút ra cho Thái Nguyên về quản lý Nhà nước đối với

giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn . 27

Tiểu kết chương 1. 30

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THÁI NGUYÊN . 31

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Thái Nguyên có ảnh hưởng đến

công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên . 31

pdf102 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đó, có 219 cơ sở y tế nhà nƣớc và 310 cơ sở y tế ngoài nhà nƣớc), với 4.525 giƣờng bệnh, cán bộ ngành y là 4.128 ngƣời, cán bộ ngành dƣợc là 787 ngƣời, tỷ lệ trung bình bác sĩ là 10,7/1 vạn dân. Nhìn chung, chất lƣợng khám chữa bệnh cho nhân dân đƣợc nâng lên, nhƣng cơ sở trang thiết bị, máy móc, số lƣợng bác sĩ, nhất là bác sĩ ở vùng sâu vùng xa, khó khăn trong tỉnh còn thiếu nhiều và đầu tƣ còn chƣa đồng bộ. Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 31/12/2013, số lƣợng hộ nghèo toàn tỉnh còn 35.358 hộ (chiếm 11,6%), hộ cận nghèo là 35.023 hộ (chiếm 11,49%) Tình hình dân số và lao động của tỉnh đƣợc thể hiện qua bảng 2.1. Tốc độ phát triển bình quân về tổng số nhân khẩu giai đoạn 2012 – 2014 đạt 101,4%. Nếu xét về giới tính thì cơ cấu giới tính trong dân số của tỉnh khá cân đối, năm 2014 dân số nam chiếm 49,29%, dân số nữ chiếm 50,71%. Nhƣng tỉ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn rất cao so với khu vực thành thị (chiếm tỉ lệ khoảng 70%), tuy nhiên mức độ tăng về nhân khẩu ở khu vực thành thị tƣơng đối nhanh (bình quân 4,31%). Năm 2014 dân số khu vực thành thị là 30,32%, dân số khu vực nông thôn chiếm 69,68%. Xét về lao động thì lao động nữ có tỉ lệ cao hơn lao động nam, năm 2014 lao động nữ chiếm 50,12%, lao động nữ chiếm 49,88%, điều này cũng khẳng định là một bộ phận khá lớn dân số nam ngoài độ tuổi lao động. 38 Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên Chỉ tiêu 2012 2014 Tốc độ phát triển BQ (%) Số lƣợng (người) Cơ cấu (%) Số lƣợng (người) Cơ cấu (%) I. Tổng số nhân khẩu 1.149.083 100,00 1.173.000 100,00 101,04 1. Theo giới tính - Nam 566.415 49,29 578.172 49,29 101,03 - Nữ 582.668 50,71 594.711 50,71 101,03 2. Theo khu vực - Thành thị 326.897 28,45 355.654 30,32 104,31 - Nông thôn 822.186 71,55 817.346 69,68 99,71 II. Tổng số lao động 708.200 100,00 725.000 100,00 101,18 1. Theo giới tính - Nam 352.600 49,81 361.630 49,88 101,27 - Nữ 355.700 50,19 363.370 50,12 101,07 2. Theo khu vực - Thành thị 161.400 22,83 165.807 22,87 101,36 - Nông thôn 546.800 77,17 559.193 77,13 101,13 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2015) Qua bảng trên cho thấy : Tổng số lao động toàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2014 tăng bình quân 1,18%. Sự khác biệt về lao động còn thể hiện ở thành thị và nông thôn, năm 2014 lao động thành thị là 22,87%, trong khi đó lao động nông thôn là chủ yếu chiếm 77,13%. Đây là một khó khăn lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cũng nhƣ toàn quốc, Thái Nguyên có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 779.261 ngƣời, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dƣới 15 có 249.001 ngƣời, chiếm 22,17% tổng dân số còn nhóm ngƣời trên 60 tuổi có 94.854 ngƣời, tức chiếm 8,45%. 39 2.1.3.Đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 2.1.3.1.Những thuận lợi Một là: Thái Nguyên có vị trí địa lý và hệ thống đƣờng giao thông rất thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo, trao đổi hàng hoá nhanh chóng, thuận tiện, chuyển giao khoa học - kỹ thuật - công nghệ, học hỏi kinh nghiệm thực tế, kết nối du lịch vùng miền giữa các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Hà Nội với các tỉnh miền núi trung du miền núi phía Bắc. Vì vậy, cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong tỉnh. Hai là: Thái Nguyên có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, góp phần phát triển ngành công nghiệp luyện kim, gang thép, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển giao thông vận tải sẽ thu hút đƣợc nhiều việc làm với những ngành nghề phù hợp trình độ của ngƣời lao động trong tỉnh. Ngoài ra, tỉnh còn có rất nhiều lợi thế về tiềm năng phát triển du lịch đa dạng, phong phú trên các lĩnh vực nhƣ: du lịch sinh thái, văn hoá, đặc biệt là du lịch thăm di tích, căn cứ địa cách mạng Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp Thứ ba: Thái Nguyên có nguồn lao động trẻ rất lớn và chủ yếu đƣợc đào tạo với nhiều ngành nghề ở địa phƣơng. Bởi vì, hiện nay tỉnh là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ lớn nhất của vùng trung du miền núi phía Bắc, đảm bảo chất lƣợng nguồn lao động phục vụ phát kinh tế - xã hội cho Thái Nguyên cũng nhƣ cả nƣớc. Đây là một lợi thế của tỉnh để cung cấp, tuyển chọn đƣợc nguồn lao động ngày càng có chất lƣợng, trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp Thứ tư: Hiện nay, Thái Nguyên cũng đã và đang tiếp tục quan tâm đến xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách theo hƣớng cởi mở, thông thoáng và đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhằm thu hút những doanh nghiệp, công ty trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ vào tỉnh để sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, đã thu hút đƣợc ngày càng nhiều dự án với quy mô lớn, 40 điển hình là dự án của Tập đoàn Samsung - Hàn Quốc khởi công xây dựng tổ hợp khu công nghệ cao tại Yên Bình, Phổ Yên, Thái Nguyên (3/2013) với đầu tƣ hơn 2 tỷ USD Mỹ, thu hút khoảng 10.000 lao động đến năm 2015 và 30.000 lao động đến năm 2018, mức thu nhập trung bình khoảng 6,5 triệu đồng/ngƣời/tháng góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho cho ngƣời lao động, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thứ năm: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên khá dồi dào, với nhiều loại đất khác nhau, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi, trồng trọt với những cây trồng, vật nuôi mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, phát triển theo mô hình kinh tế hộ gia đình hay kinh tế trang trại đạt hiệu quả cũng cần nhiều yếu tố khác (vốn, khoa học kỹ thuật, thị trƣờng tiêu thụ), không chỉ có nhiều đất đai, mặc dù nó là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp rất quan trọng. 2.1.3.2. Những khó khăn Thứ nhất: Do đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh miền núi, nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các xã đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, việc thu hút vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh vào các huyện vùng xâu vùng xa (Võ Nhai, Đại Từ, Phú Lƣơng, Định Hoá) thời gian qua rất ít, mà chủ yếu tập trung ở thành phố Thái Nguyên, thị xã sông Công, huyện Phổ Yên. Chính vì vậy, đã tạo ra khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các huyện trong tỉnh. Thứ hai: Nhìn chung, tỉnh còn thiếu vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, năng suất lao động còn thấp, chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, chƣa tạo ra sản phẩm đặc thù, đột phá mang lại giá trị kinh tế cao, sức cạnh tranh trên thị trƣờng còn thấp, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nhất là cơ cấu ngành, khả năng tích luỹ còn hạn chế, chƣa đầu tƣ phát triển kinh tế theo chiều sâu mà chủ yếu còn theo chiều rộng. Thứ ba: Tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhƣng chƣa quy hoạch, dự báo, thăm dò, khai thác, sử dụng một cách hợp lý, còn lãng phí, không hiệu quả, 41 công tác quản lý, xử lý còn chƣa chặt chẽ, nghiêm minh khi phát hiện ra những sai phạm. Thứ tư: Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố; trình độ dân trí thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các huyện trong tỉnh, giữa khu vực nông thôn, miền núi, vùng xa với khu vực thành thị, trung du, xung quanh khu vực thành phố Thái Nguyên. Thứ năm: Nhìn chung, trình độ phát triển của lao động là thanh niên trong tỉnh còn thấp, thiếu hụt đội ngũ lao động có năng lực chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đặc biệt là lao động trong các ngành nhƣ: bác sĩ, kỹ sƣ nông nghiệp, công nghệ thông tin Mặc dù, tỉnh là một trong những trung tâm lớn cả nƣớc về giáo đục dào tạo, nhƣng chƣa tận dụng đƣợc những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ra trƣờng làm việc tại tỉnh, hơn nữa số lao động có trình độ tay nghề thấp cũng đã đƣợc đào tạo lại, nhƣng chỉ đáp ứng đƣợc một phần yêu cầu công việc. Đây là một trong những khó khăn lớn của tỉnh nhằm đáp ứng nhiệm vụ, chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thứ sáu: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong tỉnh vẫn còn cao (chiếm 22%). Đây là một thách thức lớn đối với các cấp, ban ngành, chính quyền địa phƣơng. Vì vậy, cần có những biện pháp tích cực, khả thi, triển khai đồng bộ và phối hợp từng bƣớc giải quyết để giảm nghèo bền vững, ổn định cuộc sống nhân dân. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến nay 2.2.1. Thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm 2.2.1.1.Hệ thống cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý liên quan đến đề án giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn: Thực hiện Đề án của Thủ tƣớng Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành liên quan 42 đến nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên đặc biệt là thanh niên nông thôn nhƣ: - Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 02 Nghị quyết, gồm:  Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 về việc thông qua Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.  Nghị quyết số 13/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 về việc thông qua Đề án Quy hoạch mạng lƣới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. - UBND tỉnh đã ban hành 15 Quyết định, 02 kế hoạch triển khai Đề án, gồm:  Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 08/5/2010 Triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.  Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 31/12/2012 thực hiện Quyết định số 294/QĐ-BNV ngày 03/4/2012 của Bộ Nội vụ, ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣờng Chính phủ giai đoạn 2012-2015.  Quyết định số 1043/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 thành lập Ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”.  Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”.  Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 về việc phân bổ kinh phí dạy nghề thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.  Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 ban hành quy định mức hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. 43  Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 về giao nhiệm vụ, kế hoạch vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Chƣơng trình 134 kéo dài tỉnh Thái Nguyên năm 2011.  Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.  Quyết định số 1113/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 về giao nhiệm vụ, kế hoạch vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia tỉnh Thái Nguyên năm 2012.  Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 về việc Phê duyệt dự toán kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2012.  Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày 22/8/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Quy hoạch mạng lƣới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”  Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 về việc phê duyệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2013.  Quyết định số 1492/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh về việc Kiện toàn Ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”.  Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 20/3/2014 về giao nhiệm vụ, kế hoạch vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 – 2016.  Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 27/5/2014 về việc phê duyệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề cho ngƣời tàn tật, thí đểm nhân rộng mô hình dạy nghề năm 2014.  Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 về việc điều chỉnh vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia giao kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề cho ngƣời khuyết tật và điều chỉnh phụ lục tại Quyết định giao 44 vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2015.  Quyết định số 733/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 về việc Kiện toàn ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.  Quyết định số 1461/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 về việc Phê duyệt danh mục nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dƣới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016.  Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 về việc ban hành quy chế chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dƣới 3 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016.  Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dƣới 3 tháng cho lao động nông thôn, thí điểm mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về việc làm tỉnh và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xuất khẩu lao động 2.2.1.2. Tổ chức hoạt động của các cấp Cấp tỉnh, thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, gồm 27 thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trƣởng ban, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực, hàng năm Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã rà soát và Trình UBND tỉnh Quyết định Kiện toàn ban chỉ đạo. - 9/9/huyện, thành phố, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo Đề án do đồng chí lãnh đạo UBND huyện làm trƣởng ban, thành viên là các Phòng chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội và ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp huyện. - 180/180 xã, phƣờng, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí lãnh đạo UBND cấp xã làm trƣởng ban. 45 Triển khai thực hiện Đề án 1956, UBND các cấp đều thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên để giúp UBND cùng cấp triển khai hoạt động. Các cơ quan chuyên môn nhƣ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng đều chủ động triển khai hoạt động theo sự phân công. Ban chỉ đạo các cấp đã tổ chức các Đoàn đi kiểm tra, giám sát việc triển khai hoạt động tại địa bàn đƣợc phân công phụ trách. Nhìn chung, Ban chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong chỉ đạo, triển khai các hoạt động của Đề án. Sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị tại địa phƣơng về cơ bản đồng bộ và chặt chẽ. Tuy nhiên, một số Ban chỉ đạo cấp xã chƣa thực hiện hết trách nhiệm của mình trong triển khai các hoạt động của Đề án (nhƣ công tác tuyên truyền, tƣ vấn học nghề và việc làm; xác định nghề cần đào tạo; quản lý giám sát tại địa phƣơng). Những cơ chế này đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên có điều kiện đƣợc tƣ vấn, đào tạo nghề và tìm đƣợc công việc phù hợp với khả năng cũng nhƣ nguyện vọng của mình. Sự rèn luyện, cống hiến của thanh niên không tách rời sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua hệ thống chính sách biện pháp kịp thời, thích đáng. Nhà nƣớc ta từ khi thành lập đến nay đã xây dựng và thực hiện hàng loại các chính sách kinh tế - xã hội rất quan trọng. Câu hỏi đặt ra là: tác động của những chính sách đó xét về mặt kinh tế - xã hội đối với các tầng lớp nhân dân và đặc biệt là thanh niên nhƣ thế nào? - Chính sách đất đai: trong những năm qua chính sách đất đai đã thực sự đem lại những thành quả to lớn cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nó đã nhanh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù vậy trên thực tế cho thấy từ ngày có chính sách đất đai, ngƣời nông dân phải tự chủ trong việc quản lý và sử dụng đất, vì vậy mà họ cũng trở nên 46 vất vả hơn, theo đó ngƣời thanh niên cũng phải cùng các thành viên trong gia đình lao động sản xuất với cƣờng độ và khối lƣợng công việc lớn. Nhất là trong thời vụ thì hầu nhƣ lúc nào cũng trong tình trạng quá tải công việc. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khoẻ và đời sống tinh thần của thanh niên và họ có rất ít thời gian cho vui chơi, giải trí. - Chính sách tín dụng: Còn nhiều bất cập ở khu vực nông thôn trong điều 18 luật thanh niên có nêu rõ: "... thanh niên của hộ nghèo đƣợc vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ xoá đói, giảm nghèo, vốn tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tự tạo việc làm". Trên thực tế thấy rằng hầu hết hộ sản xuất kinh doanh đều cần đến vốn, tuy nhiên hiện nay hình thức cho vay vốn của các ngân hàng thủ tục còn rƣờm rà, số tiền đƣợc vay cũng còn giới hạn cho nên ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh. Cộng vào đó là việc vay vốn đòi hỏi thế chấp tài sản mà trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đa số là bậc trung niên đứng tên thanh niên phụ thuộc phần lớn vào cha mẹ. Đây là một hạn chế lớn cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nghèo vì thanh niên không có tài sản riêng và đáng giá để thế chấp. - Chính sách trong vấn đề Thanh niên tham gia quản lý Nhà nƣớc và xã hội chƣa đảm bảo tính bền vững. Nhà nƣớc có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo trẻ, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia quản lý Nhà nƣớc và xã hội. Tuy vậy trong thực tế việc thực hiện quy hoạch cán bộ hiện nay vẫn còn bất cập, vấn đề bổ nhiệm, đề bạt cán bộ trẻ gặp nhiều trở ngại. Rất nhiều thanh niên sau khi đƣợc đào tạo ở các trƣờng chuyên nghiệp trở về địa phƣơng không bố trí đƣợc việc làm hoặc xắp sếp trái ngành nghề đào tạo nên họ chán nản, không có hứng thú làm việc, chất lƣợng, hiệu quả công việc không cao, một số thanh niên sau khi học xong các trƣờng chuyên nghiệp không muốn trở về địa phƣơng công tác. Vì vậy họ thƣờng bị đánh giá là thiếu ý thức, trách nhiệm trong công việc hoặc 47 không có tinh thần cống hiến, xây dựng quê hƣơng... Đáng chú ý nhất là vấn đề luân chuyển công tác cho đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở xã, thị trấn hiện nay sau khi họ hết tuổi Đoàn. Nhiều cán bộ Đoàn phải nghỉ không chế độ và không chuyển công tác khác đƣợc. Đây thực sự là một bất hợp lý cho đội ngũ cán bộ trẻ của chúng ta. - Chính sách bảo hiểm: Mặc dù hiện nay chế độ bảo hiểm ở nƣớc ta đã có bƣớc phát triển, ngƣời dân tộc, miền núi, hộ nghèo đã đƣợc cấp bảo hiểm y tế; các loại hình bảo hiểm tự nguyện đã và đang đƣợc quan tâm mạnh. Nhƣng do thu nhập của ngƣời lao động nông thôn đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa nhƣ huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên rất thấp, hầu nhƣ chỉ tạm đủ để trang trải hàng ngày, thậm chí còn thiếu, đói nên họ chƣa có điều kiện tham gia. Hơn nữa vấn đề giải quyết chế độ bảo hiểm, kể cả bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập. Vì vậy chính sách này gần nhƣ chƣa mang lại ý nghĩa quan trọng với thanh niên nông thôn. - Chính sách về an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế: Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã mạnh triển khai nhiều chính sách về đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số đã mở ra cho thanh niên nhiều cơ hội phát triển nhƣ: chính sách hỗ trợ học nghề, đi xuất khâu lao động, các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tạo cho thanh niên có điều kiện lựa chọn, tìm kiếm việc làm với mức thu nhập cao hơn; những chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống nhƣ làm nhà ở, cải tạo ruộng, nƣơng, trợ cấp cây, con giống, phân bón, bồi dƣỡng kiến thức khoa học... đã góp phần thiết thực cải thiện đời sống của thanh niên, qua đó họ có điều kiện vƣơn lên, khẳng định mình. Tuy nhiên việc tổ chức thực thi chính sách này ở địa phƣơng vẫn còn nhiều bất cập: vấn đề đầu tƣ thiếu tập trung, dàn trải; sự thiếu minh bạch trong khâu quản lý, thiếu tôn trọng ý kiến ngƣời dân đóng góp của các nhà lãnh đạo đã tác động đến tƣ tƣởng, tâm lý, gây bức 48 xúc, chán nản cho thanh niên. Vì vậy thanh niên thƣờng bị đánh giá là kém nhiệt tình, thậm chí không có khả năng thực hiện, điều đó cũng đã làm ảnh hƣởng tới vai trò của thanh niên. - Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đoàn, Ban thƣờng vụ Tỉnh Đoàn đã sớm chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015” triển khai đến tất cả các huyện, thị, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc. Hàng năm, đều xây dựng kế hoạch riêng kèm theo hệ thống chỉ tiêu cụ thể giao cho các đơn vị thực hiện. - Chủ động phối hợp với các sở ngành liên quan nhƣ: Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai các chƣơng trình, dự án về tƣ vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên. - Tích cực phối hợp với các Ban, đơn vị của Trung ƣơng Đoàn tổ chức các lớp tập huấn về việc làm cho thanh niên nông thôn, đô thị; tƣ vấn truyền thông trong việc định hƣớng, lựa chọn nghề cho sinh viên, học sinh các trƣờng đại học, cao đẳng, THCN, THPT trên địa bàn. - Tích cực phối hợp các phƣơng tiện thông tin đại chúng tại địa phƣơng nhƣ: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nghề nghiệp việc làm đồng thời thực hiện các tin bài, phóng sự phản ánh các gƣơng thanh niên tiêu biểu trong việc tham gia phát triển kinh tế tại các địa phƣơng, đơn vị; tuyên truyền trên trang thông tin điện tử tuoitrethainguyen.vn của Tỉnh Đoàn. - Cấp tỉnh, thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, gồm 27 thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trƣởng ban, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực, hàng năm Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã rà soát và Trình UBND tỉnh Quyết định Kiện toàn ban chỉ đạo. 49 - Đối với cấp huyện: 9/9/huyện, thành phố, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo Đề án do đồng chí lãnh đạo UBND huyện làm trƣởng ban, thành viên là các Phòng chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội và ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp huyện. - Đối với cấp xã: 180/180 xã, phƣờng, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí lãnh đạo UBND cấp xã làm trƣởng ban. Do làm tốt tất cả các khâu từ khâu tuyên truyền nên Đề án đã phát huy tốt hiệu quả và trên thực tế đã đạt đƣợc những kết quả rõ rệt góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của tỉnh nhất là trong lĩnh vực nghề nghiệp - việc làm. Nổi bật là trong nội dung Dự án Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp. Từ 2010 đến nay, toàn tỉnh đã tổ chứ ầ ừ tỉnh đến cơ sở - ổ chức tập huấn chính sách nghề nghiệp - việc làm cho 100% cán bộ Đoàn cấp huyện và cấp xã. Trong nội dung thực hiện Dự án ”Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”. Trong thời gian qua, toàn tỉnh đã tổ chứ Phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm của Sở Lao động - thƣơng binh và xã hội tổ chức 20 phiên giao dịch việc làm cố định và 04 phiên giao dịch việc làm lƣu động. Phối hợp với Ban điều hành Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015" - Trung ƣơng Đoàn tổ chức 02 lớp đào tạo trực tuyến về khởi sự doanh nghiệp cho 400 sinh viên bằng phƣơng pháp E-learning thông qua cổng Thánh Gióng; tổ chức 02 lớp tập huấn khởi nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn với 100 học viên là những đoàn viên, thanh niên, những thanh niên có mô hình phát triển kinh 50 tế tại địa phƣơng đăng ký tham gia. Phối hợp với Sở Công thƣơng hỗ trợ theo chƣơng trình khuyến công cho 7 mô hình kinh tế do thanh niên làm chủ. Trong hoạt động nhận ủy thác cho vay và công tác quản lý vốn cũng có những chuyển biến tích cực. Hiện nay, dƣ nợ từ các chƣơng trình cho vay toàn tỉnh đạt 232,746 triệu đồng. Trong đó, có 73 dự án vay vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm với dƣ nợ 2,830 triệu đồng. Trên thực tế, do đƣợc tiếp cận sớm nguồn vốn và sử dụng đúng mục đích nên các dự án vay vốn đã phát huy tối đa hiệu quả. Từ các dự án này, hàng nghìn thanh niên đã đƣợc giải quyết việc làm, từ chỗ không có việc làm đã từng bƣớc ổn định cuộc sống, vƣơn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng góp phần xây dựng quê hƣơng ngày càng giàu mạnh. Ngay sau khi có quyết định thành lập Ban điều hành Đề án 103 Trung ƣơng, căn cứ vào tình hình và điểu kiện thực tế, Ban thƣờng vụ Tỉnh Đoàn đã ra quyết thành lập Ban điều hành Đề án 103 cấp tỉnh gồm 16 ngƣời do đồng chí Bí thƣ Tỉnh làm trƣởng Ban điều hành, thành viên gồm các đồng chí Phó Bí thƣ, đại diện các Ban Tỉnh Đoàn, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. - Hàng quý, Ban điều hành Đề án đều tổ chức họp đánh giá kết quả chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Đề án trong các cấp bộ Đoàn toàn tỉnh, đồng thời xây dựng phƣơng hƣớng kế hoạch chỉ đạo của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giai_quyet_viec_lam_cho_th.pdf
Tài liệu liên quan