Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ dạy và học cho các nhà
trường phục vụ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
Tham mưu các nguồn vốn Kiên cố hóa trường, lớp
học theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; tăng cường tạo nguồn ngân sách cho tu sữa cơ sở vật chất
và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học; quan tâm
hơn nữa về chính sách ưu tiên cho học sinh trong vùng khó
khăn, dân tộc, học sinh diện chính sách nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận kiến thức giáo dục, có môi trường sinh hoạt lành
mạnh. ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
đảm bảo đủ phòng học cho một số trường học 2 buổi/ngày
30 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tại địa bàn huyện Krông Pắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được Luận văn này, ngoài nổ lực
của bản thân còn có sự giúp đỡ quý giá của Quý Thầy giáo, Cô
giáo, các đồng nghiệp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Tây
nguyên, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi để
tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường.
Lãnh đạo UBND huyện Krông Pắc, Phòng giáo dục và
đào tạo, phòng Tài chính - kế hoạch, đơn vị tôi công tác,Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND
huyện Krông Pắc đã quan tâm, tạo điều kiện và cung cấp các số
liệu liên quan cho quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó
Giáo sư, Tiến sỹ Vũ Trọng Hách, người hướng dẫn khoa học đã
tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn
nội dung cũng như phương pháp trình bày Luận văn. Tuy nhiên,
do năng lực nghiên cứu còn có những hạn chế và thời gian tìm
hiểu ngắn nên Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
Quý Thầy Cô để bản thân tôi và Luận văn được hoàn thiện hơn
trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau
này.
Trân trọng cảm ơn!
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất,
nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ
năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục
mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả
năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn Huyện Krông Pắc , tỉnh Đắk Lắk” là
cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chưa được đề cập một cách
hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề cập, cần phải đầu tư
nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các
yêu cầu đề ra. Luận văn có kế thừa những luận văn đã nghiên
cứu nhưng không trùng lặp tại địa phương
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận Quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non và kết quả phân tích, đánh
giá thực trạng Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, từ đó xác định những khó
khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả, dự báo xu
hướng phát triển giáo dục mầm non và các giải pháp phát triển
trong giai đoạn sắp tới về Quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước, giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục;
Phân tích, đánh giá trên quan điểm lý luận và thực tiễn,
thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non; làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm; Thu thập thông tin, nắm bắt vấn đề xã hội
quan tâm về giáo dục mầm non
Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu
những nội dung của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
4.2. Phạm vi
Về nội dung: nghiên cứu về những nội dung chính
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tại
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trong phạm vi huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non tại huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2018
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những quan
điểm của chủ nghĩa Mác– Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
văn kiện của Đảng, Nhà nước, của các Bộ, ngành về giáo dục
4
mầm non; những chủ trương, biện pháp nhằm phát triển giáo
dục mầm non của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, nghiên cứu,
đặc biệt Luận văn sử dụng các phương pháp:Phương pháp
thống kê, Phương pháp thu thập thông tin
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Đặc biệt, luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực
trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk
6.1. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc,
tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
5
nước đối với giáo dục mầm non ở địa phương trong thời gian
tới
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Chương III: Phướng hướng và giải pháp quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk
6
Chương I
CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ
chức, có mục đích nhằm đào tạo con người, làm cho con người
trở thành những người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”
1.1.2. Khái niệm về giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi
(Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là một bộ
phận của quản lý giáo dục, quản lý xã hội nói chung con người
là yếu tố trung tâm của công tác quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non. Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống
giáo dục quốc dân nhưng vẫn mang tính tự nguyện, không bắt
buộc vì vậy để thu hút được trẻ đến trường cần không ngừng
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
7
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục mầm
non
QLNN về GD&ĐT là hoạt động của chính quyền các
cấp nhằm tổ chức, điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội,
phát huy tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài “nhằm xây dựng những con
người thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ
gìn phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu
văn hóa nhân loại. Có thể thấy rằng sự nghiệp GD&ĐT có vị trí
hết sức quan trọng và có vai trò hết sức to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội, xã hội của mỗi đất nước cũng như trên toàn thế
giới. Một xã hội được giáo dục tốt là xã hội “Dựa trên trí thức”,
phát huy được mọi tiềm năng của con người, những con người
tư duy sáng tạo, năng động luôn luôn tự điều chỉnh và phát
triển.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục mầm
non
1.3.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật về GDMN
1.3.2. Tổ chức bộ máy về GDMN
1.3.2.1. Bộ máy QLNN về GDMN
8
1.3.2.2. Phân cấp quản lí về GDMN
1.3.3 Nhà nước ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động các cơ sở giáo dục mầm non.
1.3.4. Nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên mầm non.
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về GDMN.
1.3.6. Xã hội hóa giáo dục mầm non
1.4. Những yếu tố tác động đến giáo dục mầm non
1.4.1. Yếu tố hệ thống pháp luật
1.4.2. Yếu tố chính trị- nhà nước
1.4.3. Yếu tố kinh tế
1.4.4 . Các chính sách xã hội:
1.4.4. Truyền thống văn hóa
1.4.5. Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế
1.5. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non một số
địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non tại
huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non tại
huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk
9
Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước
về đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội
2.1.3. Thực trạng giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Tính đến năm học 2017 – 2018, giáo dục mầm non Có 26
trường (trong đó: Công lập : 24 trường; Tư thục: 02 trường), có
337 nhóm, lớp với 9.896 cháu. Hệ công lập: Có 284 lớp với
8391cháu. Hệ tư thục: Có 53 lớp với 1.405 cháu. Chia ra:
232.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Việc triển khai các văn bản của Trung ương,
Tỉnh
Căn cứ hệ thống văn bản cấp trên, phòng GD&ĐT
huyện Krông Pắc đã chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch,
ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo tới 100% cơ sở GDMN
10
trên địa bàn huyện để thực hiện Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình cụ thể kế hoạch phát triển GDMN tại huyện
Krông pắc.
2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước về giáo dục mầm non
trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMN huyện
Krông Pắc, chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể
và từng cá nhân.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
2.2.4. Thực trạng thanh tra, giám sát đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
2.2.4.1. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong
trào thi đua
2.2.4.2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ
huy động trẻ
2.2.4.3. Công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi
2.2.4.4. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
2.2.4.5. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
2.2.4.6. Về cơ sở vật chất
11
2.2.4.7. việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý giáo dục mầm non
2.2.4.7. Giáo dục dân tộc
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Pắc chú
trọng phát triến quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát
triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt,
học tốt”; bám sát điều kiện thực tiễn của địa phương, xác định
rõ những nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới và phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
Mạng lưới trường, lớp, học sinh hiện có cơ bản hợp lý
đã tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Số cháu
trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến trường học ngày một tăng;
số học sinh tiểu học, THCS đến trường đạt tỷ lệ cao.
Đội ngũ giáo viên được bổ sung cơ bản đủ theo định
mức biên chế, cân đối về cơ cấu bộ môn; số lượng giáo viên
có trình độ chuẩn và trên chuẩn tăng; phần lớn giáo viên có
phẩm chất chính trị và đạo đức vững vàng, tuyệt đối trung
thành với Đảng; chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của
Nhà nước; thực sự yên tâm với nghề nghiệp, có ý thức vươn
lên, có tinh thần trách nhiệm.
12
Chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ tại các cơ sở giáo
dục Mầm non được nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ngày
một giảm; chất lượng giáo dục phổ thông có chuyển biến,
trình độ hiểu biết, năng lực tiếp thu kiến thức được nâng cao,
đa số học sinh có ý thức tổ chức kỉ luật tốt, ngoan ngoãn, lễ
phép, có chí hướng vươn lên trong học tập số lượng, chất
lượng học sinh giỏi các cấp được duy trì, phát triển.
Cơ sở vật chất trong các trường từng bước được cải
thiện, trang thiết bị dạy học được bổ sung.
Công tác phổ cập các cấp học được quan tâm, duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em
5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS.
-Các trường MN,MG đã triển khai “ Xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong cơ sở giáo dục
mầm non”cấp trường theo sự chỉ đạo của Phòng, và tham gia
thi cấp huyện đầy đủ, tao môi trường thân thiện và tạo hứng
thu cho trẻ khi hoạt động.
Công tác quản lý đã có nhiều chuyển biến. Công tác
quản lý đã được chú trọng tăng cường hệ thống đánh giá và
kiểm định chất lượng. Việc phân cấp quản lý giáo dục cho
phòng GD&ĐT được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ động
sử dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo dục, tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình, sách phù hợp
13
với đặc điểm, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Cải cách
hành chính trong toàn nghành giáo dục được đẩy manh. Công
nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ trong quản lý nghành.
Nguyên nhân của những thành tựu
Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt
nguồn từ truyền thống hiếu học của nhân dân; sự quan tâm,
chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sư ̣ tâṇ tụy của đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn định về chính trị
cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế của huyện krông Pắc đã tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển giáo dục.
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế
Một là, Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN
còn một số thiếu sót và chưa đồng bộ
Hai là, Quy mô phát triển GDMN chưa đồng đều giữa
các xã thị trấn cơ hội đến trường của trẻ em vùng sâu, vùng xa
vẫn còn hạn chế; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nông
thôn, vùng khó khăn còn thấp và còn chênh lệch đáng kể với
khu trung tâm xã hay thị trấn ; những khó khăn, bất cập trong
quy hoạch mạng lưới, chính sách phát triển GDMN, các điều
kiện đảm bảo chất lượng GDMN và các yêu cầu về nguồn lực,
đặc biệt trong phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
14
Ba là, Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục còn
nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Bốn là, Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục
toàn diện.
Công tác xã hội hoá giáo dục, chuẩn hoá, hiện đại hoá
CSVC mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng so với yêu cầu vẫn
còn chậm. Một số địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn việc huy động các nguồn lực vẫn còn hạn chế.
Năm là, Công tác kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt
động chuyên môn của giáo viên chưa đạt theo kế hoạch.
Sáu là, Nguồn lực tài chính cho giáo dục tài chính chi
cho giáo dục chưa đảm bảo nhu cầu.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Mặc dù Đảng và nhà nước đã có nhiều quan tâm, đẫ ban
hành các nghị quyết chủ trương ưu tiên phát triển giáo dục, coi
giáo dục là quốc sách hang fđầu nhưng khi áp dụng ở nhiều địa
phương còn bất cập. Nhiều văn bản cần thiết thể chế chủ trương
, chính sách của Đảng và nhà nước về GDMN chưa ban hành
kịp thời.
Do sự phát triển của một số địa phương không đồng đều
15
Công tác quản lý, chỉ đạo ở một số trường chưa sâu sát;
chưa thường xuyên quan tâm đến chất lượng dạy và học.
Phong trào học tập ở một số địa phương chưa có chiều
sâu; Việc khuyến học, khuyến tài cho con em mình ở một số gia
đình, cơ quan chưa thường xuyên; chưa quan tâm đúng mức
đến việc học tập của con em mình. Việc phối kết giữa nhà
trường, gia đình và xã hội còn chưa chặt chẽ.
Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên chưa có ý
thức trách nhiệm, chưa có ý thức tự học tự bồ dưỡng nên chưa
đáp ứng yêu cầu đỏi mới giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên chưa đủ về số lượng và chưa đồng bộ vè chất lượng.
Việc đầu tư cơ sở vật chất cho trường học; công tác xã
hội hóa giáo dục, đặc biệt là huy động sự đóng góp tiền của, sức
lực từ nhân dân để tăng cường cơ sở vật chất trường học còn
hạn chế. Kinh phí đầu tư cho phát triển Giáo dục và Đào tạo
còn gặp khó khăn.
16
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG PẮC
3.1. Quan điểm, định hướng chỉ đạo phát triển giáo
dục và đào tạo hiện nay:
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào
tạo hiện nay:
3.1.2. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục – đào tạo
3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển giáo dục –
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
3.2. Phướng hướng phát triển giáo dục mầm non
trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk:
3.2.1 Phương hướng đổi mới căn bản, toàn diện
công tác quản lý giáo dục và đào tạo:
3.2.2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục và đào tạo mầm non:
17
3.2.3.. Phương hướng phát triển đội ngũ và cán bộ
quản lý giáo dục
3.3. Giải pháp phát triển giáo dục mầm non trên
địa bàn huyện Krông pắc, tỉnh Đắk Lắk:
3.3.1. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo:
Một là, Xây dựng và hoàn thiện thể chế hệ thống văn
bản pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục.Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế
các thủ tục hành chính không còn phù hợp với văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành. Đổi mới về thể chế hành chính, đó là
sự củng cố, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật, điều lệ các
nhà trường và các văn bản pháp quy của nhà nước.
Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra,
giám sát, nâng cao hiệu lực, hiểu quả thực thi chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh cải cách hành chính về Giáo dục và đào
tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy
nhanh thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục thực hiện cơ chế
người học tham gia đánh giá người dạy giáo viên tham gia đánh
18
giá cán cán bộ quản lý,cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh
giá cán bộ quản lý cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Hai là, đổi mới tổ chức bộ máy, hoàn thiện tổ chức
bộ máy và cơ chế nhà nước về giáo dục và đào tạo từ trung
ương đến địa phương (Từ tỉnh, thành phố, quận, huyện.). Thực
hiện phân cấp quản lý giáo dục một cách hợp lý giữa trung
ương và địa phương nhằm bảo đảm nhà nước thống nhất quản
lý hệ thống giáo dục quốc dân và nâng cao tính chủ động của
các cơ sở giáo dục và đào tạo địa phương. Đồng thời bảo đảm
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho
tất cả các đơn vị. Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực
của từng nghành, địa phương trong từng giai đoạn phù hợp tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh.
Ba là, Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất
lượng giáo dục, đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục và
đào tạo gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, trên cơ sở
đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, gia quyền tự
chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh
giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo.
19
3.3.2. Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non:
3.3.2.1. Thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo
dục và đào tạo:
Tăng cường công tác quản lí, kiểm tra, giám sát, tập
huấn hoạt động xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành
Giáo dục của địa phương. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của ngành Giáo dục.Tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho CBQL giáo dục,
phát huy sự chủ động sáng tạo, linh hoạt trong việc thực hiện
chương trình dạy học, đổi mới phương pháp giáo dục ở các cơ
sở giáo dục.
3.3.2.2. Hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối
với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục:
Thực hiện chính sách ưu đãi về vật chất tinh thần tạo
động lực cho các nhà giáo và CBQL giáo dục, nhất là với giáo
viên mầm non. Xây dựng, bổ sung các văn bản về chế độ, chính
sách, quy định đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục, trong đó có đội ngũ nhà giáo đang công tác tại vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với
giáo viên. Xây dựng, bổ sung và thực hiện các chính sách ưu
đãi, nhất là chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ nhằm
20
khuyến khích nhà giáo, đồng thời thu hút những người có năng
lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo.
3.3.3. Các giải pháp đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học:
Triển khai thực hiện Thông tư số 36/2011/TT-
BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non.
3.3.4. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục
và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục:
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy
động , phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước
và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ
sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với nhà
nước, với người học và với xã hội; đảm bảo nguồn lực tài chính
cho những đơn vị xây dựng cơ sở vật chất xây dựng trường
chuẩn quốc gia cấp độ 1, cấp độ 2.
3.3.5. Các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho
giáo dục mầm non:
Tăng cường cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số 29-
NQ/TW và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới và các điều kiện dạy học khác. Tiếp tục
21
thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên giai đoạn 2017 - 2020. Đẩy mạnh thu hút các nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và đảm bảo điều kiện cơ
sở vật chất thực hiện chương trình nông thôn mới.
Quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học
hoặc mở rộng diện tích đất cho các trường, đạt tiêu chuẩn tối
thiểu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục, trong đó ưu tiên quỹ
đất để xây dựng một số trường trọng điểm.
Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ dạy và học cho các nhà
trường phục vụ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
Tham mưu các nguồn vốn Kiên cố hóa trường, lớp
học theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; tăng cường tạo nguồn ngân sách cho tu sữa cơ sở vật chất
và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học; quan tâm
hơn nữa về chính sách ưu tiên cho học sinh trong vùng khó
khăn, dân tộc, học sinh diện chính sách nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận kiến thức giáo dục, có môi trường sinh hoạt lành
mạnh. ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
đảm bảo đủ phòng học cho một số trường học 2 buổi/ngày.
22
3.3.6. Các giải pháp hỗ trợ giáo dục dối với giáo dục
mầm non:
Cùng với đó tăng cường công tác quản lý giáo dục
dân tộc và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở miền núi,
vùng DTTS; thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách
đối với học sinh DTTS, nhà giáo và cán bộ quản lý công tác ở
vùng DTTS, vùng sâu, vùng xa.
Xây dựng và thực hiện cơ chế học bổng, học phí, tín
dụng, trợ giúp gạo... cho học sinh nhằm đảm bảo không có
thanh thiếu niên nào không được học vì hoàn cảnh kinh tế khó
khăn. Cấp gạo cho những học sinh ở vùng khó khăn
Cung cấp sách , học phẩm miễn phí, hoặc giảm giá
bán sách và giảm học phẩm cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn hoặc sinh hoạt và học tập tại các xã khó khăn.
3.3.6. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo
dục mầm non
Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục
nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân,
huy động toàn bộ xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục trẻ em
trong độ tuổi và đăc biệt trẻ em con các đối tượng chính sách,
người nghèo được hưởng thụ thành quả GD ngày càng cao.
23
Cùng với việc huy động các nguồn lực xã hội khuyến
khích, tạo điều kiện, xây dựng các đề án để các tổ chức, cá nhân
xã hội hóa đầu tư phát triển GDMN ngoài công lập trên địa bàn
huyện. Tạo cơ hội cho mọi người trong xã hội có thể tahm gia
góp sức phát triển GDMN ngoài công lập.
3.3.7. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát của
nhà nước về việc thực hiện những quy định trong gióa dục
mầm non
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giao_duc_mam_non_tai_dia_b.pdf