MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. ẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH . 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản. 6
1.1.1. Khái niệm du lịch . 6
1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch . 7
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. 8
1.2. Đặc điểm, chủ thể của hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động du
lịch. 8
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động du lịch. 8
1.2.2. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. 11
1.2.3. Các loại hình hoạt động du lịch. 11
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch. 14
1.4. Vai trò, đặc điểm, nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch. 17
1.4.1. Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch . 17
1.4.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. 19
1.4.3. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch . 23
1.5.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 23
1.5.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội. 24
1.5.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch . 25
1.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. 26
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lị ịa
phương trong khu vực và bài học rút ra đối với thành phố Lào Cai. 26
90 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng điểm về du lịch để thu hút khách du lịch tới địa
phƣơng.
Ba là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch.
Để thu hút đƣợc nguồn khách đến với thành phố Lào Cai, một trong
những biện pháp quan trọng nhất cần thực hiện đó là tiến hành thƣờng xuyên
tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến du lịch, giới thiệu hình ảnh, con ngƣời Lào
Cai để tạo ra sức thu hút khách du lịch, mở rộng thị trƣờng hoạt động du lịch.
Bốn là, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các
doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay thì liên kết du lịch là
vấn đề tất yếu đặt ra để đƣa ngành du lịch phát triển. Việc liên kết hợp tác
không chỉ dừng lại ở một địa phƣơng, vùng, quốc gia tạo thành các tour,
điểm, tuyến du lịch hoàn chỉnh mà có thể liên kết hợp tác với các quốc gia
khác trên thế giới.
Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hóa cao, sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch không chỉ nằm
trong một vùng, một tỉnh mà luôn phải vƣơn ra khỏi phạm vi hành chính địa
phƣơng, một quốc gia, một khu vực.
Năm là, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch của địa phương.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định: “Xây dựng chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực cho đất nƣớc nói chung và từng ngành, lĩnh vực nói
riêng, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo,
đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trƣờng cũng nhƣ trong quá trình sản xuất
kinh doanh”. Đối với ngành du lịch, nguồn nhân lực đƣợc xem là tài sản quý
33
giá, tác động trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch, về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ sự phát triển bền vững của ngành. Do
đó, các địa phƣơng và ngành du lich cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch để ngành du
lịch ngày càng phát triển.
Sáu là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du
lịch.
Với sự phát triển không ngừng của ngành du lịch và các hoạt động liên
quan đến du lịch ngày càng đặt ra nhiều vấn đề đối với cơ quan quản lý nhà
nƣớc về du lịch nhƣ tuor du lịch, giá cả hàng hóa, dịch vụ, ô nhiễm môi
trƣờng... Vì vậy, cần tăng cƣờng hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát đối với các hoạt động du lịch đảm bảo hoạt động du lịch phát triển nhanh,
bền vững và gắn với đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
môi trƣờng.
Bảy là, làm tốt công tác thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và
ngoài nước tham gia đầu tư kinh doanh các hoạt động du lịch trên địa bàn.
Đồng thời có biện pháp đảm bảo môi trường tư lành mạnh, an toàn cho các
cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư du lịch.
34
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ nhƣng cơ sở khoa học
của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch. Chƣơng này gồm 03 nội dung
chính mà tác giả muốn đề cập, đó là:
- Du lịch và hoạt động du lịch: Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về
du lịch khác nhau nhƣng có thể hiểu về du lịch nhƣ sau:
Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên;
mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, nghỉ dƣỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của
cơ quan và nghiên cứu thị trƣờng, du lịch thiết lập các quan hệ giữa khách du
lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phƣơng và cƣ dân
ở địa phƣơng.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cƣ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến du lịch.
- QLNN đối với hoạt động du lịch: Đề tài này nghiên cứu về quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch cho nên phải làm rõ những đặc điểm, vai
trò, nội dung và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về du lịch. Từ
đó, có thể hiểu sâu hơn thế nào là quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
để có những cơ sở lý thuyết quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề
tại tỉnh thành phố Lào Cai.
- Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch của một số
thành phố trong khu vực. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý nhà nƣớc về du lịch của một số địa phƣơng trong nƣớc nhƣ
TP Lai Châu, TP Vĩnh Yên trên một số lĩnh vực. Thành phố Lào Cai cần học
hỏi và đổi mới nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động du lịch để tiến kịp và sánh ngang với các nƣớc và tỉnh, thành
phố có ngành du lịch cực kỳ phát triển
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
2.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch trên
địa bàn thành phố Lào Cai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Lào Cai là trung tâm đô thị lớn nhất của tỉnh Lào Cai, đƣợc
thành lập năm 2004 trên cơ sở sáp nhập thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đƣờng.
Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mƣờng Khƣơng, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa
Pa của tỉnh Lào Cai và giáp huyện Hà Khẩu châu tự trị dân tộc Hani và Yi
Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Thành phố Lào Cai có hai con sông
chảy qua. Sông Nậm Thi chạy quanh phía bắc, đồng thời là ranh giới tự nhiên
với Trung Quốc. Nƣớc sông quanh năm trong xanh, là nguồn cung cấp nƣớc
sinh hoạt cho nhà máy nƣớc của thành phố. Sông Nậm Thi hợp lƣu với sông
Hồng ngay tại biên giới giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc. Sông Hồng
sau khi đƣợc Nậm Thi hợp lƣu thì chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, mang lại
nguồn phù sa màu mỡ cho đồng bằng sông Hồng. Thành phố Lào Cai nằm hai
bên bờ sông Hồng với các cây cầu Cốc Lếu, Phố Mới, Vạn Hòa... bắc qua
sông nối hai phần của thành phố.
Thành phố Lào Cai gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc. Đó là 12
phƣờng: Bắc Cƣờng, Bắc Lệnh, Bình Minh, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim Tân,
Lào Cai, Nam Cƣờng, Phố Mới, Pom Hán, Thống Nhất, Xuân Tăng và 5 xã:
Cam Đƣờng, Đồng Tuyển, Hợp Thành, Tả Phời, Vạn Hoà.
Thành phố Lào Cai nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, đƣợc tạo
bởi hai dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn. Địa hình có xu thế dốc dần từ
Tây Bắc - Đông Nam và bị chia cắt nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thuỷ, đồi
núi... Ranh giới thành phố nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, xung quanh có các
dãy đồi núi bao bọc. Phần địa hình đồi núi chiếm 60% diện tích của thành phố
36
tập trung ở các xã Tả Phời và xã Hợp Thành, một phần của xã Vạn Hoà và xã
Đồng Tuyển có độ cao trung bình từ 80 - 100 m so với mực nƣớc biển, độ dốc
trung bình 12-180. Đỉnh cao nhất có độ cao 1.260 m ở phía Tây Nam thành
phố. Khí hậu Thành phố Lào Cai là khí hậu gió mùa chí tuyến, á nhiệt đới có
mùa đông lạnh và khô. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 4
đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Do nằm sâu trong lục
địa, thành phố ít khi chịu tác động trực tiếp của bão, nhƣng thƣờng chịu ảnh
hƣởng của hoàn lƣu bão, gây ra mƣa vừa, mƣa to kéo dài từ 2–3 ngày sinh lũ
lớn, tạo dòng chảy mạnh trên các sông suối, làm tăng các hiện tƣợng xâm
thực bào mòn đất đai, ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp, du lịch và sinh
hoạt của nhân dân. Sự phân hoá về nhiệt độ, lƣợng mƣa và độ ẩm trên địa bàn
thành phố không lớn. Nhiệt độ trung bình 22,8°C, tháng lạnh nhất là 16°C,
biên độ dao động nhiệt năm là 11°C. Nhiệt độ không khí trung bình năm dao
động trong khoảng 19°C. Các tháng nóng nhất trong năm là tháng 6,7 và 8.
Lƣợng mƣa trung bình năm là từ 1.600–1.800mm. Chế độ thuỷ văn chịu ảnh
hƣởng chủ yếu bởi hai sông chính là sông Hồng và sông Nậm Thi, đều bắt
nguồn từ tỉnh Vân Nam của Trung Quốc. Sông Nậm Thi đoạn chảy qua địa
bàn thành phố dài 2km. Sông Hồng có lòng sông rộng và dốc, tạo thành dòng
chảy xiết, gây sói lở hai bên bờ sông, đoạn chảy qua địa bàn thành phố dài
khoảng 15 km, theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam với chiều rộng trung bình
185–210m”.
Hiện nay thành phố Lào Cai đã tiến hành kè dọc theo 2 bên sông Hồng,
tạo ra một cảnh quan đẹp, là điểm nhấn cho thành phố. Phần nối giữa thị xã
Lào Cai với thị trấn Cam Đƣờng, trƣớc đây chỉ là núi đồi bỏ hoang, giờ đây
một khu đô thị mới - khu đô thị Lào Cai - Cam Đƣờng đang đƣợc xây dựng
để làm trung tâm mới của Thành phố. Vì vậy, thành phố Lào Cai có vị trí kinh
tế - chính trị trung tâm và quan trọng nhất của tỉnh Lào Cai; là điểm cầu nối,
cửa ngõ của Việt Nam và các nƣớc ASEAN với miền Tây Nam Trung Quốc;
là trung tâm của hành lang Bắc - Nam trong hợp tác với các nƣớc tiểu vùng
37
sông Mê Công. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, thành phố Lào Cai đã
trở thành đầu mối kinh tế quan trọng, nơi hội tụ của khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc [40].
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân của
Thành phố đạt 16,48%, vƣợt 1,48% so với mục tiêu. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hƣớng, tỷ trọng thƣơng mại - dịch vụ tăng từ 44,6% lên 47,6%,
công nghiệp - xây dựng 49,5%, nông - lâm nghiệp giảm 6,4% xuống còn
2,9%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt 59,8 triệu đồng, vƣợt 20,8
triệu đồng, đạt 153,3% so với mục tiêu đề ra. Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn năm 2015 đạt 700 tỷ đồng, bằng 184% mục tiêu[27].
Thƣơng mại phát triển mạnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng năm 2015 đạt 9.578 tỷ đồng, tăng 3,6 lần so với năm 2010.
Trên địa bàn thành phố có 12 siêu thị; 01 trung tâm thƣơng mại; 05 chợ loại 2,
08 chợ loại 3 và có trên 10.000 cửa hàng, điểm bán lẻ (tăng 44,9% so với năm
2010). Các hoạt động thƣơng mại đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng
cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh, du khách và các địa phƣơng lân cận. Hệ thống
hạ tầng phục vụ phát triển thƣơng mại đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hiện đại. Các cửa
hàng bán lẻ xăng dầu đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thƣơng mại điện tử cung cấp tốt các thông tin, thu hút số lƣợng lớn các giao
dịch qua các website bán hàng. Công tác quản lý thị trƣờng, phòng chống
buôn lậu và gian lận thƣơng mại có hiệu quả.
Các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng. Một số dịch vụ cửa khẩu nhƣ
tạm nhập tái xuất, dịch vụ sau thông quan... phát triển nhanh. Dịch vụ vận tải
tiếp tục phát triển, chất lƣợng đƣợc nâng cao. Dịch vụ ngân hàng đƣợc mở
rộng với sự có mặt của 15 ngân hàng lớn trong nƣớc và các quỹ tín dụng
Nhân dân, tổng dƣ nợ đạt 25.296 tỷ đồng, hàng năm bình quân tăng 62%. Các
dịch vụ nhƣ vui chơi, giải trí, hệ thống nhà hàng, khách sạn đƣợc mở rộng về
quy mô, chất lƣợng. Mạng lƣới dịch vụ y tế, giáo dục đƣợc đầu tƣ phát triển
38
mạnh đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Bên cạnh đó, các dịch vụ khác nhƣ
bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, văn hóa thể thao, khoa học công nghệ... cũng
đã huy động tốt các nguồn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự tập trung đầu tƣ của
nhiều thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất năm 2015 trên địa bàn ƣớc đạt
8.700 tỷ đồng, tăng 4,5 lần so với đầu nhiệm kỳ, tạo việc làm cho trên 5000
lao động. Thành phố đã thu hút đƣợc nhiều dự án lớn, 2 khu công nghiệp của
tỉnh và 3 cụm công nghiệp có 243 đơn vị sản xuất đang hoạt động hiệu quả.
Đến nay trên địa bàn có 1.181 cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tăng 591 cơ sở so
với năm 2010. Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu, sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân. Nhằm đảm bảo việc sản xuất gắn
với bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan đô thị, thành phố đã di chuyển đƣợc 145
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng ra khỏi khu dân
cƣ.
Nông nghiệp từng bƣớc phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Giá
trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 102
triệu đồng, tăng 1,84 lần so với năm 2010. Sản xuất tăng vụ đạt 590 ha, tăng 2
lần so với năm 2010. Cây công nghiệp, cây trồng mới đƣợc mở rộng, diện tích
cây ăn quả ôn đới đạt 80 ha, diện tích cây chè là 208 ha, tăng 1,7 lần so với
năm 2010. Thành phố đang chú trọng phát triển vùng trồng rau, hoa chuyên
canh đạt 200 ha; nuôi trồng thủy sản đạt 185 ha. Kinh tế trang trại hiện có 40
mô hình, tăng 34 mô hình so với năm 2010. Diện tích rừng tập trung phát
triển và đƣợc cải tạo theo hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
gắn với rừng phòng hộ, rừng cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc ƣu tiên tập trung chỉ đạo.
Sau 5 năm triển khai đã tạo ra sự thay đổi tích cực, toàn diện về diện mạo khu
vực nông thôn của thành phố. Kết cấu hạ tầng tại các xã đƣợc đầu tƣ đồng bộ,
đặc biệt thành phố đã hoàn thành bê tông hóa 173km đƣờng giao thông nông
thôn, tổng mức đầu tƣ 43,5 tỷ đồng, kinh phí xã hội hóa là 15,6 tỷ đồng. Đến
39
hết năm 2015, đã có 5/5 xã của thành phố hoàn thành toàn diện 19 tiêu chí,
3/5 xã đƣợc công nhận hoàn thành chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới [9].
2.1.3. Tiềm năng du lịch
Du lịch là một hoạt động đem lại nguồn thu lợi cao cho sự phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay. Sự phát triển hoạt động du lịch phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ điều kiện khí hậu, vị trí địa lý, danh lam thắng cảnh hay di tích lịch
sử của khu vực, vùng, miền, địa phƣơng. Do vậy, để định hƣớng đúng cho
sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, hoạt động du lịch nói riêng, của mỗi
quốc gia, mỗi địa phƣơng cần phải đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế để có kế
hoạch phát triển bền vững phù hợp.
Tỉnh Lào Cai nói chung, thành phố Lào Cai nói riêng là một trong
những địa phƣơng có lợi thế để phát triển công nghiệp, thƣơng mại và du lịch.
Tiềm năng du lịch của thành phố Lào Cai đƣợc đánh giá trên những yếu tố cơ
bản sau:
Một là, tài nguyên du lịch tự nhiên. Thành phố Lào Cai có nhiều cảnh
quan đƣợc thiên nhiên ban tặng, nhƣ có những dãy núi trùng điệp tạo nên sức
hút và sự mong muốn khám phá của du khách; có dòng sông Hồng đỏ nặng
phù sa mang nhiều dấu ấn lịch sử; có đƣờng biên giới tiếp giáp với nƣớc bạn.
Đặc biệt, cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu giữ vị trí quan trọng trong giao
lƣu kinh tế thƣơng mại qua biên giới đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Cửa khẩu nằm gần vị trí nơi giao thoa giữa sông Hồng và sông Nậm Thi, cho
phép du khách đƣợc thông thƣơng, qua lại thoải mái vui chơi, hòa mình vào
không khí nhộn nhịp của thành phố vùng biên với hàng trăm lƣợt khách qua
lại mỗi ngày.
Với vị trí cầu nối trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đƣợc hình thành
đã rút ngắn khoảng cách từ thủ đô Hà Nội lên thành phố, thuận tiện cho việc
bố trí, sắp xếp thời gian của du khách để nghỉ mát và vui chơi ở Sa Pa nơi có
40
đỉnh Phanxipang – Nóc nhà của Đông Dƣơng, cao 3143 m so với mặt nƣớc
biển.
Hai là, tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm những giá trị lịch sử, văn
hóa, phong tục, lễ hội truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc ở địa
phƣơng.
Các di tích lịch sử - văn hóa tài nguyên quan trọng hàng đầu của du
lịch. Tại thành phố, cách Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai gần 500m về phía Đông
Bắc là di tích Đền Thƣợng - Nơi thờ Đức Thánh Trần (Quốc Công Tiết chế
Hƣng Đạo vƣơng Trần Quốc Tuấn), vị trí đẹp nằm sát bờ sông Nậm Thi, tiếp
giáp với huyện Hà Khẩu- tỉnh Vân Nam- Trung Quốc. Tại đây, lễ hội Đền
Thƣợng đƣợc tổ chức vào dịp ngày rằm tháng giêng đã khai thác đƣợc tiềm
năng và sức sáng tạo của nhân dân trong và ngoài tỉnh, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hoá truyền thống. Đền Thƣợng nằm trong quần thể di tích văn hóa
bao gồm: Chùa Tân Bảo, Đền Am, Đền Mẫu, Đền Cấm, Đền Quan thu hút
khách thập phƣơng về dâng hƣơng, cầu mong mọi sự an lành, mùa màng bội
thu, ngƣời yên, vật thịnh, cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc.
Các lễ hội truyền thống: Đến với Lào Cai, du khách còn đƣợc tham dự
các lễ hội truyền thống, lễ hội mùa xuân, đặc biệt Lễ hội Đền Thƣợng đƣợc tổ
chức hàng năm là sự kiện văn hóa quan trọng trong đời sống văn hóa tâm linh
của Nhân dân các dân tộc Lào Cai. Lễ hội Xuân Đền Thƣợng với các chƣơng
trình Lễ tế, Lễ Rƣớc, Lễ Dâng hƣơng, Lễ khai mạc, bế mạc đƣợc tổ chức
trang trọng, theo đúng nghi thức truyền thống, với nhiều hoạt động văn hóa,
văn nghệ, trò chơi dân gian, giải thể thao vừa truyền thống vừa hiện đại đem
đến cho du khách sẽ đem đến sự trải nghiệm thú vị cho khách du lịch trong
Chƣơng trình du lịch về cội nguồn của ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ.
Theo dòng thời gian, từ lâu các Lễ hội truyền thống, Lễ hội xuống đồng đầu
xuân của đồng bào các dân tộc Lào Cai đã trở thành điểm tựa tinh thần trong
đời sống văn hóa tâm linh của muôn dân trăm họ. Vì vậy, thành phố Lào Cai
41
đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của Nhân dân và du khách thập
phƣơng.
Cùng với quần thể các đền chùa gắn với du lịch tâm linh, du lịch sinh
thái câu cá nhà vƣờn cũng đang khởi sắc. Hiện nay, ở thành phố có hồ Cửa
Nam, xã Vạn Hòa nƣớc trong veo, chiếc cầu tre lắt lẻo, với hình ảnh cô gái
chèo thuyền hái sen hết sức lãng mạn; điểm du lịch văn hóa nông nghiệp trà
Linh Dƣơng, phƣờng Bắc Cƣờng với nguồn điện năng lƣợng mặt trời hết sức
sáng tạo và ấn tƣợng và dự án
Trà độc đáo của Việ
tác trà của các dân tộc H’ Mông, dân tộc Dao, nơi góp phần phục hƣng, bảo
tồn các giá trị truyền thống của nghề chè thủ công bản địa đã tồn tại từ hàng
ngàn năm nay.
Nhƣ vậy, đánh giá về tiềm năng của thành phố Lào Cai đối với việc
phát triển du lịch cho thấy mục tiêu xây dựng thành phố Lào Cai trở thành
điểm du lịch năng động, độc đáo là hiện thực.
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch
Trên cơ sở những điều kiện tự nhiên và tài nguyên nguyên du lịch có
nhiều ƣu đãi đối với thành phố Lào Cai nên ngành du lịch và các hoạt động du
lịch của thành phố ngày càng phát triển. Với tài nguyên du lịch phong phú và
đa dạng nhƣ du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch tham quan các di
tích lịch sử, cửa khẩu Quốc tế Lào Cai- Hà khẩu nên hoạt động du lịch ở
thành phố ngày càng đi vào chiều sâu.
Thành phố Lào Cai là trung tâm hành chính, kinh tế lớn nhất của tỉnh,
ngƣời dân địa phƣơng luôn thân thiện, cởi mở. Đây cũng là điểm tích cực góp
phần thu hút khách du lịch tới thành phố.
Bên cạnh đó, sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Thành ủy và sự vào cuộc
của tất cả các cấp, các ngành cùng toàn thể nhân dân trên địa bàn cùng chung
sức thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng ủy, các đề án,
dự án phát triển du lịch của địa phƣơng nên ngành du lịch của thành phố ngày
42
càng đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng, đổi mới về cách thức, phƣơng pháp
quản lý, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách du lịch.
* Về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Thành phố Lào Cai nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh- Lào Cai-
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có các di tích lịch sử văn hóa, tâm linh:
Đền Thƣợng, Đền Mẫu, Chùa Tân Bảo, Đền Cấm, Đền Quan, Đền Đôi Cô,
Chùa Cam Lộ.... Hệ thống nhà hàng, khách sạn với quy mô và chất lƣợng tốt;
có hệ thống chợ và các cửa hàng phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du
lịch.Trong thời gian qua, thành phố đã quan tâm đến việc trùng tu, tôn tạo,
nâng cấp, sửa chữa các điểm di tích trên địa bàn. Với mạng lƣới giao thông đã
đƣợc đầu tƣ xây dựng mới nối giữa các điểm du lịch của thành phố đã tạo nên
mạng lƣới giao thông, kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch một cách hoàn thiện,
thuận tiện cho các hoạt động du lịch phát triển. [28]
* Cơ sở lưu trú và dịch vụ ăn uống
Trên địa bàn thành phố Lào Cai tính đến hết tháng 12 năm 2015 có 191
nhà nghỉ - khách sạn trên 3160 buồng phòng với trên 3450 giƣờng. Địa bàn có
nhiều nhà nghỉ, khách sạn nhất là phƣờng Phố Mới với tổng số 67 cơ sở,
phƣờng Cốc Lếu có 28 cơ sở, phƣờng Duyên Hải có 38 cơ sở, phƣờng Lào
Cai có 12 cơ sở, phƣờng Kim Tân có 14 nhà nghỉ và phƣờng Pom Hán có 7
nhà nghỉ, khách sạn ; phƣờng Nam Cƣờng 5 nhà nghỉ ; phƣờng Bắc Cƣờng 4
nhà nghỉ, khách sạn ; phƣờng Bình Minh 7 nhà nghỉ ; phƣờng Bắc Lệnh 4 nhà
nghỉ ; phƣờng Xuân Tăng 1 nhà nghỉ ; xã Vạn Hòa 2 nhà nghỉ ; xã Đồng
Tuyển có 02 nhà nghỉ, khách sạn [23].
Thành phố có hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống với trên 450
nhà hàng, cơ sở phục vụ ăn uống. Các tuyến phố Hồng Hà (Phƣờng Cốc Lếu),
tuyến phố Thủy Hoa (Phƣờng Duyên Hải) đang dần hình thành các tuyến phố
ẩm thực ngày càng hoạt động sôi động. Hệ thống nhà hàng chủ yếu tập trung
tại các phƣờng nội thị nhƣ: Cốc Lếu, Lào Cai, Phố Mới, Pom Hán, Duyên
Hải, Kim Tân, Bắc Cƣờng với nhiều loại hình dịch vụ, mang nét văn hoá ẩm
43
thực đáp ứng cơ bản đƣợc yêu cầu phục vụ khách du lịch trong và ngoài
nƣớc. Theo báo cáo của các cơ quan chức năng, phản ánh của các thực khách
cơ bản đảm bảo chất lƣợng an toàn thực phẩm và đảm bảo vệ sinh [23].
* Hệ thống chợ và các cửa hàng kinh doanh vật phẩm lưu niệm
Tính đến hết năm 2015 thành phố có 13 chợ với số hộ kinh doanh là
2.764 hộ; trên 100 cửa hàng kinh doanh các vật phẩm lƣu niệm. Ngoài ra,
thành phố cũng đã đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 04 chợ nông
thôn (loại 3) theo tiêu chí đề án nông thôn mới và đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa
02 chợ đạt tiêu chí chợ loại I, II bao gồm: chợ Cốc Lếu, chợ Pom Hán[23].
* Các đơn vị kinh doanh lữ hành
Trên địa bàn thành phố hiện có 09 đơn vị kinh doanh lữ hành đã và
đang hoạt động có hiệu quả cung cấp các tour, tuyến du lịch, đảm bảo về chất
lƣợng, hƣớng dẫn viên đƣợc đào tạo chuyên nghiệp, bài bản [23].
* Dịch vụ khác
Dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bƣu chính viễn thông, dịch vụ bảo hiểm, y
tế, thể dục thể thao phát triển mạnh, đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân và khách
du lịch.
* Phương tiện vận chuyển khách du lịch
Phƣơng tiện vận tải phục vụ khách du lịch đã đƣợc cung ứng tốt hơn, với
9 hãng tàu du lịch và 9 hãng xe khách chất lƣợng cao chạy tuyến Hà Nội - Lào
Cai - các tỉnh, một hiệp hội tắc xi của thành phố cùng với 7 hãng tác xi khác
đang hoạt động ổn định với trên 1.000 đầu xe, cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại,
tham quan vãn cảnh của khách du lịch.
* Khách du lịch
Nếu năm 2011, thành phố Lào Cai đón 350.000 lƣợt khách thì đến hết
năm 2015, số lƣợt khách đến Thành phố Lào Cai là 1.149.000 lƣợt. Trong đó,
khách nội địa năm 2011 là 210.000 lƣợt khách, khách quốc tế là 140.000 lƣợt
khách. Đến năm 2015 khách nội địa là 789.000 lƣợt khách, khách quốc tế là
360.000 lƣợt khách. Có thể thấy, qua các năm từ 2011 đến 2015, tổng lƣợng
44
khách du lịch đến thành phố Lào Cai đều tăng điều này chứng tỏ thành phố
đang ngày càng thu hút nhiều khách du lịch. Tuy nhiên, xét về cơ cấu khách
nội địa và khách quốc tế thì thành phố Lào Cai chƣa có nhiều sự thay đổi.
Điều này đặt ra cho ngành du lịch của thành phố phải có những chuyển biến
phù hợp nhằm làm tăng lƣợng khách du lịch hơn nữa, đặt biệt là lƣợng khách
quốc tế.
Tổng doanh thu của ngành du lịch thành phố qua các năm cũng đều
tăng. Năm 2011, tổng doanh thu từ du lịch đạt 370 tỷ đồng, đến năm 2015 con
số này là 735 tỷ đồng. Sự gia tăng đóng góp của ngành du lịch thành phố Lào
Cai đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển chung của thành phố[28].
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn thành phố Lào Cai
2.3.1. Những kết quả đạt được của quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai
- Việc thực hiện xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch
Căn cứ vào Luật Du lịch năm 2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành
cũng nhƣ cơ chế chính sách về phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai, của thành
ủy Lào Cai, phòng Văn hóa – Thông tin đã phối hợp với Phòng kinh tế tham
mƣu cho Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai xây dựng quy hoạch, chiến lƣợc
phát triển du lịch thành phố Lào Cai giai đoạn 2011- 2015. Trên cơ sở đó, Uỷ
ban nhân dân thành phố Lào Cai đã chỉ đạo xây dựng quy hoạch về hệ thống
hạ tầng phát triển du lịch; tổ chức các loại hình du lịch; xây dựng và cung cấp
các sản phẩm du lịch; quảng bá, xúc tiến, đầu tƣ phát triển du lịch; quy hoạch
quỹ đất dành cho du lịch; xây dựng các tiêu chí văn minh đô thị, các loại hình
du lịch trở thành hệ thống du lịch hoàn chỉnh để đề nghị công nhận thành phố
Lào Cai là điểm du lịch Quốc gia. Tất cả các quy hoạch trên đƣợc cụ thể bằng
các Dự án, Kế hoạch để tổ chức thực hiện.
Thứ nhất, Dự án các tuyến phố, điểm du lịch thành phố.
45
Tính đến hết năm 2015, Dự án đã hoàn thành khảo sát, lập hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng công nhận các tuyến, điểm du
lịch trên địa bàn: Tuyến Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Đền Thƣợng - Đền Mẫu
- Đền Quan - Đền Vạn Hòa - Khu sinh thái Hồ Cửa Nam (xã Vạn Hòa);
Tuyến Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Đền Thƣợng - Đền Mẫu - Chợ Cốc Lếu -
Khu du lịch văn hóa nông nghiệp Trà Linh Dƣơng (Phƣờng Bắc Cƣờng);
Tuyến Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Đền Thƣợng - Đền Mẫu - Đền Đôi Cô -
Chùa Cam Lộ - Khu sinh thái Sơn Lầu, (xã Cam Đƣờng); Tuyến Cửa khẩu
Quốc tế Lào Cai - Chợ Cốc Lếu- Đền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_du_lich_tren_dia.pdf