Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn huyện Krông pắc, tỉnh Đắk Lắk

rang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Bảng chữ viết tắt

Danh mục sơ đồ, các bảng

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO

HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI

6

1.1. Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi 6

1.2. Quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi 13

1.3. Các nhân tố tác động đến Quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế

cho trẻ em dưới 06 tuổi

33

1.3.1. Hệ thống thể chế 33

1.3.2. Tổ chức bộ máy QLNN về BHYT . 34

1.3.3. Cơ sở phục vụ cho QLNN về BHYT . 35

1.3.4. Năng lực của công chức, viên chức, ý thức của người dân, thủ

tục hành chính

36

1.3.5. Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan 36

Tiểu kết Chương 1 37

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO

HIỂM Y TẾ CHOTRẺ EMDƯỚI 06 TUỔI

38

2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội của huyện 38

pdf90 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn huyện Krông pắc, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định. - Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. 1.2.3.4. Quản lý tài chính BHYT cho TE dưới 06 tuổi * Quản lý quỹ BHYT Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 quy định việc phân bổ và sử dụng Quỹ BHYT như sau: - 90% số tiền đóng BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh; - 10% số tiền đóng BHYT dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý Quỹ BHYT, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ BHYT được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật BHXH. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của Quỹ BHYT trên cơ sở đề nghị của BHXH Việt Nam. 31 Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau: Từ ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2015) đến hết ngày 31/12/2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây: Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng BHYT cho một số nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán, BHXH Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày BHXH Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng; Từ ngày 01/01/2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, BHXH Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng. * Sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh Quỹ KCB BHYT được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú, nội trú tại nơi đăng ký KCB ban đầu và chi phí KCB của TE dưới 06 tuổi phải chuyển tuyến, KCB theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển bệnh nhi. * Thanh toán giữa cơ quan BHXH với cơ sở KCB Cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB với cơ sở KCB trên cơ sở hợp đồng KCB BHYT đối với các trường hợp KCB đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc 32 trong trường hợp cấp cứu, theo hình thức thanh toán theo phí dịch vụ hoặc thanh toán theo định suất. Cơ sở KCB lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp để ký hợp đồng với cơ quan BHXH. * Nguyên tắc và nội dung thanh toán Thanh toán theo phí dịch vụ là hình thức thanh toán dựa trên chi phí của các dịch vụ y tế mà TE dưới 06 tuổi sử dụng. Chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao y tế, dịch truyền được thanh toán theo giá mua vào của cơ sở KCB; chi phí về máu, chế phẩm máu được thanh toán theo giá quy định. Chi phí các dịch vụ y tế khác dựa trên Bảng giá viện phí áp dụng tại cơ sở KCB do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về thu viện phí. * Phương thức thanh toán - Đối với các cơ sở KCB BHYT (nơi TE dưới 06 tuổi có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu) có thực hiện KCB ngoại trú và nội trú: Cơ sở KCB được sử dụng 90% quỹ KCB (tính trên tổng số thẻ đăng ký theo mức phí BHYT bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để chi trả chi phí KCB ngoại trú, nội trú và chi phí vận chuyển cho bệnh nhi có thẻ BHYT đăng ký KCB tại cơ sở đó và chi phí KCB tại các cơ sở khác trong trường hợp bệnh nhi được chuyển tuyến, cấp cứu hay KCB theo yêu cầu riêng. - Đối với cơ sở KCB BHYT (nơi TE dưới 06 tuổi có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu) chỉ thực hiện KCB ngoại trú: Cơ sở KCB được sử dụng 45% quỹ KCB tính trên tổng số thẻ đăng ký theo mức phí BHYT bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chi trả chi phí KCB ngoại trú tại cơ sở KCB đã đăng ký; chi phí KCB ngoại trú tại các cơ sở KCB khác trong các trường hợp bệnh nhi được chuyển tuyến, cấp cứu, KCB theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển nếu có chuyển viện. Phần quỹ KCB còn lại cơ quan BHXH dùng để thanh toán chi phí KCB nội trú tại cơ sở KCB khác nơi TE dưới 06 tuổi được điều trị nội trú. 1.2.3.5. Thanh kiểm tra hoạt động chi trả BHYT cho TE dưới 06 tuổi 33 Để công tác quản lý tài chính BHYT diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, các bộ phận trong hệ thống tổ chức BM hoạt động một cách nhịp nhàng và có hiệu quả, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát là không thể thiếu trong quá trình quản lý. Thông qua thanh tra, kiểm tra và giám sát mà công tác quản lý mới được thực hiện đầy đủ các chức năng của mình là phát hiện ra những sai phạm, những thiếu sót, những lệch lạc, những tích cực và cả những tiêu cực, từ đó có những xử lý kịp thời như động viên, khuyến khích hay có hình thức xử phạt thỏa đáng, nghiêm minh, bảo đảm thực hiện theo đúng những quy định. Chủ thể thực hiện chức năng thanh tra và kiểm tra thuộc Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính và Phòng Kiểm tra thuộc cơ quan BHXH tỉnh. Chức năng giám sát được giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội và HĐND các cấp. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là khâu hết sức quan trọng. Nội dung kiểm tra giám sát xoay quanh việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực BHYT, công tác thu chi và sử dụng quỹ BHYT đối với cơ quan BHXH. Công tác kiểm tra nội bộ có vai trò to lớn giúp phát hiện và tìm ra những vấn đề thiếu sót trong quá trình thực hiện, qua đó điều chỉnh kịp thời sai sót. Kiểm tra nội bộ cũng chính là phương pháp ngăn ngừa hiệu quả những sai phạm trong quá trình thực hiện. Để công tác kiểm tra đạt được hiệu quả cao, phạm vi kiểm tra cần bao gồm cả trước, trong và sau chứ không chỉ đơn thuần là thao tác hậu kiểm những việc đã xảy ra trước đó. 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi 1.3.1. Hệ thống thể chế 34 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước phản ánh mức độ “trơn chu”, chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHYT. Các chính sách càng rõ ràng, càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động BHYT càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào có hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt động trong nội tạng của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật của nhà nước nó phản ánh sự ưu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính sách BHYT của nhà nước ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động BHYT. Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với đời sống trẻ em dưới 06 tuổi nói riêng và tới toàn dân nói chung. Hệ thống chính sách pháp luật nhà nước về BHYT càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các hoạt động BHYT càng thiết thực, và BHYT mới thực sự trở về với đúng bản chất của nó - đảm bảo cuộc sống cho người tham gia. 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi BM quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi. Việc tổ chức tốt BM và triển khai công tác QLNN có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các Khi nói đến cơ cấu tổ chức BM quản lý, người ta thường đề cập đến quy mô đội ngũ nhân sự thực thi nhiệm vụ QLNN và mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực với cơ quan quản lý chung trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Sự thiết lập ấy được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lạm dụng quyền hạn trong thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó, nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ yếu kém thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi. Do đó, 35 tổ chức BM và cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN. 1.3.3. Cơ sở phục vụ cho quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi - Tài chính BHYT là nguồn tài chính độc lập ngoài NSNN, nếu nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định thì số thu BHYT cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nền kinh tế khủng hoảng và khó khăn kéo theo số thu BHYT cũng giảm xuống. Sự biến động của nền kinh tế tác động to lớn và là một nhân tố ảnh hưởng mật thiết đến nguồn thu BHYT từ các nhà máy, công ty, doanh nghiệp, xí nghiệpQLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi đòi hỏi phải có những phương thức và cách thức tác động cũng như công cụ và cơ chế để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế kịp thời tùy theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. Có thể nói yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi. - Chính sách BHYT do Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện, mức thu BHYT do Nhà nước ban hành, chức năng quản lý do cơ quan quản lý thực hiện. Tuy nhiên, đối tượng bị quản lý là các tầng lớp cư dân trong xã hội. Do đó, các yếu tố xã hội như tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân tộc, kết cấu giai cấp trong xã hộicó tác động và ảnh hưởng nhất định đến nội dung của chính sách tài chính cũng như quá trình tổ chức thực hiện. Người thực hiện chính sách đa số phải thấy được lợi ích cá nhân trong đó thì họ mới ủng hộ, mới dễ dàng triển khai. Do đó cơ quan quản lý phải nắm được tâm lý, tập quán, thói quen của đại bộ phận dân cư trong xã hội để áp dụng phương pháp quản lý hiệu quả. Có thể nói yếu tố xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi. 36 1.3.4. Năng lực của công chức, viên chức, ý thức của người dân, thủ tục hành chính Đội ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý và thực hiện các chính sách liên quan đến bảo hiểm y tế đóng một vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để tạo hiệu quả chất lượng về bảo hiểm y tế. Việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ này tác động rất lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Người dân là chủ thể quan trọng của hoạt động BHYT. Việc có mặt của người dân mới làm cho hoạt động BHYT trở thành một hoạt động trong xã hội. Nhận thức của người dân có ảnh hưởng tới việc thực hiện các văn bản luật về BHYT, việc thực thi các chính sách BHYT. Hoạt động BHYT là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tượng BHYT. Việc nâng cao nhận thức của người dân đối với hoạt động BHYT, một mặt giúp cho hoạt động BHYT được thực hiện một cách chôi chảy, mặt khác giúp cho cơ quan nhà nước nắm bắt được các kiến nghị, phản ánh để có sự tiếp thu điều chỉnh cho phù hợp với thực tế cuộc sống. Việc gải quyết tốt thủ tục hành chính liên quan đến bảo hiểm y tế như: đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thủ tục thanh toán đối với trường hợp tai nạn giao thông, một số quyền lợi của trẻ em dưới 06 tuổi sẽ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cải tiến quy trình thủ tục thực hiện khám, chữa bệnh, giảm bớt các thủ tục phiền hà, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh BHYT nói chung và trẻ em dưới 06 tuổi nói riêng. 1.3.5. Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan Các tổ chức Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở phải coi việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi là một trong những công tác quan trọng của toàn bộ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và thực hiện công tác trẻ em. Các 37 cấp uỷ Đảng phải có nghị quyết đúng đắn; chính quyền từ Trung ương đến cơ sở phải đề ra được những giải pháp cụ thể về việc thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền về BHYT cho trẻ em, thực hiện tốt công tác đăng ký, cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em. Nhà nước phải đầu tư kinh phí thoả đáng cho một số hoạt động chính của công tác TE. Nhất là công tác khám chữa bệnh cho TE dưới 06 tuổi, vì khi đảm bảo về sức khỏe cho các em thì mới hy vọng các em có điều kiện phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, đáp ứng được những yêu cầu về phát triển đất nước trong tương lai. Các tổ chức xã hội, gia đình và cá nhân phải thực hiện nghiêm túc các điều luật, chính sách và của Nhà nước quy định về công tác cấp phát, sử dụng thẻ KCB cho TE dưới 06 tuổi. Tiểu kết Chương 1 Để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn huyện Krông Pắc, tác giả đã trình bày khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi. Đối với cơ sở lý luận về BHYT, tác giả trình bày chi tiết khái niệm về bảo hiểm y tế, tính chất, đồng thời nhấn mạnh vai trò to lớn của BHYT đối với TE dưới 06 tuổi. Tiếp theo, tác giả cũng hệ thống kiến thức nội dung QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi gồm có 05 nội dung cơ bản là ban hành các VBPL về BHYT cho TE dưới 06 tuổi, tổ chức BM và nhân sự thực hiện BHYT cho TE dưới 06 tuổi, tổ chức các hoạt động cấp phát thẻ và chi trả BHYT cho TE dưới 06 tuổi, quản lý tài chính BHYT cho TE dưới 06 tuổi và thanh tra, kiểm tra hoạt động chi trả BHYT cho TE dưới 06 tuổi. 38 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội của huyện Krông Pắc 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Krông Pắc của tỉnh Đắk Lắk là một huyện miền núi có diện tích tự nhiên 062.581 ha, có 15 xã và 01 thị trấn; 244 thôn, buôn, khối phố. Dân số trung bình toàn huyện tính đến hết năm 2017 trên 325.000 người, trong đó từ 0 đến dưới 106 tuổi là 108.000 người, chiếm 33.2% dân số, có 32.940 TE dưới 06 tuổi (chiếm 30,5% trên tổng số TE).huyện Krông Pắc có 32 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 32% dân số. Huyện Krông Păc nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, dọc hai bên Quốc lộ 26, từ km 12 đến km 50, trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 30 km. - Phía Bắc giáp các huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ; - Phía Đông giáp huyện Ea Kar; - Phia Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột. Huyện Krông Păc được nối liền với trung tâm các huyện trong tỉnh bởi hệ thống Quốc lộ và Tỉnh lộ, rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế - xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch... Nằm trên trục Quốc lộ 26, cách thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hoà khoảng 160 km, cách sân bay Buôn Ma Thuột khoảng 30 km, đây chính là điều kiện khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của huyện; có điều kiện tăng cường các quan hệ hợp tác đầu tư phát triển. 39 Thị trấn Phước An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện. Trung tâm thị trấn Phước An có điểm giao cắt giữa Quốc lộ 26 với Tỉnh lộ 9 nối huyện Krông Păc với huyện Krông Bông. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Trong những năm qua huyện Krông Pắc thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh đan xen giữa những thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức. Các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và đảm bảo an sinh theo kế hoạch của tỉnh đã có những kết quả bước đầu, tạo ra điều kiện thuận lợi hơn về nhiều mặt; năng suất, sản lượng nhiều loại cây trồng chủ lực của tỉnh tăng, giá bán duy trì tương đối cao, giúp cho người sản xuất giảm bớt khó khăn, góp phần giữ mức tăng trưởng cho khu vực nông nghiệp và thúc đẩy các hoạt động thương mại, dịch vụ. Kinh tế nông nghiệp là thế mạnh hàng đầu, giá trị sản xuất hàng năm trên lĩnh vực này chiếm 52,65% trong tổng GDP của cả huyện. Trong đó, tập trung sản xuất các ngành hàng chủ lực là trồng cây công nghiệp. Bình quân giá trị sản xuất trên một đơn vị sản xuất là 120 triệu đồng/ha/năm và lợi nhuận đạt 70-80 triệu đồng/ha/năm. Được sự quan tâm, đầu tư từ các chương trình phát triễn kinh tế-xã hội, kết cấu hạ tầng nông thôn ở các xã đã có sự cải thiện đáng kể: điện- đường- trường-trạm đã phát triễn rộng khắp đến các trung tâm, cụm xã; các thiết chế văn hóa được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triễn kinh tế-xã hội được triễn khai thực hiện có hiệu quả đến tận các thôn, buôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc, góp phần phát triển kinh tế, ổn định về chính trị, đảm bảo an toàn về an ninh trật tự trên địa bàn toàn huyện thời gian vừa qua. 40 Tuy đã có sự đầu tư đáng kể, nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, xã hội vẫn chưa đủ, chưa đảm bảo nhu cầu phát triễn ngày càng nhanh của đời sống xã hội, nhất là khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, những khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng và giá nguyên, nhiên, vật liệu tiếp tục tăng làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, sản xuất đình trệ, thiên tai, dịch bệnh diễn ra ở nhiều nơi gây thiệt hại lớn tài sản của nhân dân, an ninh trật tự, tranh chấp, khiếu kiện có nơi, có lúc còn diễn ra phức tạptình hình trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân và kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ từng năm của huyện. Do có những ưu thế về vị trí và tài nguyên nên trong những năm qua nền kinh tế của huyện phát triển khá ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Cùng với sự ổn định về kinh tế, các chương trình trên lĩnh vực văn hóa, xã hội cũng đã được thực hiện có hiệu quả hơn như: xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới, phổ cập giáo dục... đã có tác động rất lớn đến việc chăm lo sức khỏe cho nhân dân, trong đó có TE dưới 06 tuổi. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống nhân dân được phát triển về mọi mặt là cơ sở cho việc vận động và sử dụng các nguồn lực tạo điều kiện thực hiện tốt công tác QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của TE trong thời gian qua. 2.2. Tổng quan chung về trẻ em huyện Krông Pắc TE của huyện Krông Pắc tính đến tháng 12 năm 2017 là 108.000 chiếm 33,2% dân số cả huyện. Đây là nguồn nhân lực quan trọng, đồng thời cũng là những chủ nhân của trong tương lai cần được quan tâm chăm sóc. Bên cạnh những mặt đã thực hiện tốt thì vẫn còn những vấn đề đặt ra cần giải quyết: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) của TE 41 dưới 5 tuổi vẫn ở mức cao; việc tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng của TE có hoàn cảnh đặc biệt, TE vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc vẫn còn nhiều rào cản, mặc dù tỉnh nói chung và huyện nói riêng đã có chính sách trợ giúp cho các em, vẫn còn một bộ phận TE nghèo, TE có hoàn cảnh đặc biệt chưa tiếp cận được với giáo dục, nhất là nhóm TE khuyết tật, TE lang thang, lao động kiếm sống, TE nhiễm HIV và gần đây là nhóm TE bị rối nhiễu tâm trí. Chất lượng giáo dục ở các xã, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Tỷ lệ TE từ 3-5 tuổi đến trường mần non, mẫu giáo còn thấp; tình trạng ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột TE, tình trạng TE vi phạm pháp luật vẫn chưa có xu hướng giảm gây nên bức xúc trong dư luận xã hội; các ấn phẩm bạo lực, khiêu dâm TE, sử dụng TE để buôn bán ma túy, mại dâm vì mục đích thương mại chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Tình trạng tảo hôn vẫn diễn ra phổ biến ở các vùng đồng bào dân tộc và vẫn còn trên 7% TE chưa được đăng ký khai sinh đúng độ tuổi; tình trạng tai nạn thương tích TE, bỏ rơi TE và TE bị lây nhiễm HIV đang là những vấn đề đáng báo động; tình trạng phân biệt đối xử, kỳ thị vẫn diễn ra đối với nhóm TE có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là đối với TE nhiễm HIV, khuyết tật nặng; tình trạng sân chơi dành cho TE còn thiếu; hầu hết các địa phương trong huyện đều thiếu điểm vui chơi giải trí và các sinh hoạt văn hóa tinh thần của TE; sự tham gia của trẻ vào các hoạt động xã hội còn hạn chế, quyền tham gia của TE vẫn còn mang tính hình thức. Qua khảo sát của ngành Lao động -Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2012 cả tỉnh có 13,16%, ở huyện Krông pắc là 8,5% TE sống trong tình trạng nghèo, theo cách tiếp cận đa chiều về nghèo TE bao gồm: nghèo về dinh dưỡng; nghèo về chăm sóc sức khỏe; nghèo về giáo dục; nghèo nhà ở; nghèo về nước sạch; nghèo về vệ sinh môi trường; nghèo về vui chơi giải trí và nghèo về bảo trợ xã hội. 42 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn huyện Krông Pắc từ năm 2012 đến năm 2017 2.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi Sự ra đời của Luật BHYT, Luật Trẻ em, Nghị đinh số 56/2017/NĐ- CP của chính phủ về hướng dẫn chi tiết thực hiện một số điều của Luật Trẻ em công tác QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi đã được tăng cường trong sự phối hợp tương đối chặt chẽ, đồng bộ và trách nhiệm của các bộ, ngành, tổ chức đoàn thể; hệ thống các văn bản hướng dẫn đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các chế độ, chính sách BHYT. Tuy nhiên công tác chỉ đạo điều hành QLNN về BHYT cho TE dưới 06 tuổi còn có những vướng mắc, hạn chế nhất định. Một số vấn đề Luật quy định chưa được rõ ràng và chưa có văn bản hướng dẫn gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, ngày 01/7/2009; Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13, ngày 01/01/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 25/2008/QH12. Nghị định 105/2014/NĐ-CP, ngày 01/01/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC, ngày 01/02/2015 của liên bộ: Y tế, Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT. Thông tư 14/2016/TT-BYT, ngày 01/7/2016 của Bộ Y tế Quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH thuộc lĩnh vực y tế. Quyết định 959/QĐ-BHXH, ngày 01/12/2015 của BHXH Việt Nam Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. - Căn cứ các văn bản của trung ương, của tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện đã thông quan Nghị quyết chuyên đề số 05/2011/NQ-HĐND, ngày 43 18/3/2011 về công tác TE, trong đó chú trọng nội dung chăm sóc khám chữa bệnh cho TE dưới 06 tuổi. - UBND huyện đã ban hành 03 Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc TE, Quyết định số 25/QĐ-UBND, ngày 20/02/2011 phê duyệt Chương trình hành động vì TE huyện Krông Pắc giai đoạn 2011-2020. 2.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hoạt động của bảo hiểm xã hội huyện Krông Pắc (Nguồn: BHXH huyện Krông Pắc) Chú thích: : Quan hệ trực tiếp : Quan hệ chức năng 2.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận  Bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ Bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ Bộ phận thu Bộ phận cấp sổ thẻ Bộ phận kế hoạch tài chính Bộ phận chế độ BHXH Giám đốc Phó giám đốc 44 - Nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động và người lao động, đại lý thu BHXH. Hướng dẫn lập hồ sơ, nhận kiểm tra hồ sơ và ghi giấy hẹn. Sau đó chuyển hồ sơ cho từng bộ phận liên quan để các bộ phận giải quyết. - Nhận lại hồ sơ từ các bộ phận đã giải quyết (cả hồ sơ không đủ để giải quyết) chuyển trả cho đơn vị sử dụng lao động và người lao động, các hồ sơ còn lại lưu tại cơ quan BHXH.  Bộ phận thu - Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử do bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ, bộ phận chế độ BHXH chuyển đến. Kiểm tra, đối chiếu và giải quyết hồ sơ, cập nhật dữ liệu thu BHXH – BHYT mới phát sinh, hay chốt sổ BHXH sau đó chuyển trả cho bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ.  Bộ phận cấp sổ thẻ - Nhận hồ sơ của đơn vị sử dụng lao động và người lao động do bộ phận thu chuyển đến, danh sách và hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT nộp tiền trực tiếp. Tại BHXH huyện do bộ phận kế hoạch tài chính chuyển đến kiểm tra đối chiếu với dữ liệu trong chương trình quản lý thu và dữ liệu của trung tâm thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của đơn vị sử dụng lao động và người lao động. - Trình Giám đốc ký, phê duyệt tờ khai, danh sách, văn bản đề nghị và sổ BHXH đến chốt sổ, in thẻ BHXH, sổ BHXH. Khi giải quyết xong chuyển trả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.  Bộ phận kế hoạch tài chính - Thu tiền – chi tiền: Thu tiền đóng BHXh tự nguyện, BHYT của người tham gia thông qua đại lý thu, ký đóng dấu xác nhận đã thu tiền trên bảng danh sách sau đó chuyển cho bộ phận cấp sổ thẻ. - Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH – BHYT, Bảo hiểm tự nguyện của đơn vị và người tham gia: 45 + Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu + Chi lương cơ quan, chi hoa hồng cho đại lý thu + Chi các khoản hoạt động củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_hiem_y_te_cho_tre_em_duoi_0.pdf
Tài liệu liên quan