MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 5
3.1. Mục đích . 5
3.2. Nhiệm vụ . 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 6
5.1. Phương pháp luận. 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài . 7
6.1. Đóng góp về lý luận . 7
6.2. Ý nghĩa Thực tiễn. 7
7. Kết cấu của luận văn . 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN. 8
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên . 8
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 15
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 32
1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở một số địa
phương. . 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH NIÊN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH,
TỈNH LÂM ĐỒNG. . 43
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 43
2.2. Thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng. . 48
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. . 58
2.4. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG. 77
116 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tác phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ
công tác thanh niên chặt chẽ để có thể tham mưu, đề xuất các văn bản, thực
hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên một cách phù hợp, sát với thực
tiễn.[39, Tr.9]
Đối với huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng ngãi với đặc thù là một huyện đồng
bằng ven biển nằm phía nam của tỉnh Quảng Ngãi có 13 xã, thị trấn, 23 km bờ
biển với trên 30000 thanh niên từ 16 đến 30 tuổi chiếm 24% dân số của toàn
huyện nên việc quản lý nhà nước về thanh niên có nhiều thuận lợi nhưng đồng
thời cũng có nhiều khó khăn thách thức, từ đó huyện cũng đã rút ra được nhiều
kinh nghiệm quý giá trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên như:
Thường xuyên tạo môi trường cho thanh niên rèn luyện; trưởng thành; khơi dậy
và bồi dưỡng truyền thống yêu nước; niềm tự hào dân tộc; tính xung kích cách
mạng, tinh thần xung phong tình nguyện, sẵn sàng hi sinh của thanh niên; chăm
lo giáo dục đạo đức, lối sống, lịch sử của dân tộc, truyền thống cách mạng của
Đảng cho thanh niên; phải hiểu được đặc điểm tâm lý, đánh giá đúng và đặt
niềm tin vào sức mạnh to lớn của thanh niên để phát huy vai trò, vị trí của thanh
niên trong thời kỳ cách mạng. Đồng thời Đảng uỷ và chính quyền các cấp phải
có nội dung, chương trình hành động cụ thể về công tác thanh niên; kịp thời
kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá tình hình thanh niên, phát hiện những
diễn biến mới trong thanh niên để có chủ trương biện pháp lãnh đạo kịp thời.
Thường xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn các cấp vững mạnh
về mọi mặt, đội ngũ cán bộ đoàn ngang tầm nhiệm vụ; có chính sách đào tạo
và sử dụng cán bộ trẻ phù hợp. Cần phải xác định rõ công tác thanh niên là nhiệm
vụ và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội chứ không phải của riêng
một tổ chức nào.
Truyền thống quê hương, đất nước, dòng họ, gia đình, môi trường xã
hội, nền tảng tri thức, giáo dục trong nhà trường, tấm gương sáng của thế hệ
41
cha anh, của thầy cô là yếu tố hết sức quan trọng góp phần giáo dục bồi dưỡng
phát triển thanh niên.[40,Tr.10]
Tuy với các vị trí địa lý có sự khác nhau, nhưng công tác quản lý thanh
niên của các địa phương đã mang lại cho huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng nhiều
bài học quý báu có thể áp dụng tại địa phương như:
- Thường xuyên tạo môi trường cho thanh niên rèn luyện; trưởng thành;
khơi dậy và bồi dưỡng truyền thống yêu nước; niềm tự hào dân tộc;
- Xác định thật rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
của đơn vị mình trong việc xây dựng va ban hành, tổ chức thực hiện các cơ chế
chính sách, pháp luật đối với thanh niên; phân định rõ ràng giữa nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên với hoạt động phong trào của đoàn thanh niên.
- Quan tâm, chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn các cấp vững mạnh về mọi
mặt, đội ngũ cán bộ đoàn ngang tầm nhiệm vụ; có chính sách đào tạo và sử
dụng cán bộ trẻ phù hợp. Cần phải xác định rõ công tác thanh niên là nhiệm vụ và
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội chứ không phải của riêng một
tổ chức nào
42
Tiểu kết chương 1
Thanh niên luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong các giai đoạn lịch
sử, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới hiện nay, thanh niên luôn là lực lượng xung
kích cách mạng, là nguồn nhân lực quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình tiếp tục phát huy vai trò quan trọng
của mình Đảng và Nhà nước ta tiếp tục thể hiện niềm tin son sắc và luôn quan
tâm đến thanh niên bằng nhiều hình thức, chủ trương, chính sách như Luật
Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2020 và nhiều chính sách
khác như: nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, dạy nghề cho thanh niên, các
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu hợp tác
quốc tếvừa thể hiện sự quan tâm, tin tưởng của nhà nước vào thanh niên vừa
là cơ hội để thanh niên phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên ở Việt Nam đã có nhiều bước tiến rõ rệt, từ chỗ các cấp chính quyền chỉ
có trách nhiệm tham gia công tác thanh niên đến chỗ công tác thanh niên là một
trong các nhiệm vụ của các cấp chính quyền; từ chỗ các cấp chính quyền chỉ
tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất cho Đoàn hoạt động đến chỗ có
trách nhiệm thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành chính sách, luật pháp
liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên, tổ chức bộ máy chăm lo công
tác thanh niên, phối hợp với Đoàn Thanh niên, các ngành, đoàn thể và tạo điều
kiện về cơ chế, chính sách cho Đoàn Thanh niên tham gia quản lý nhà nước đối
với công tác thanh niên
Đẩy mạnh CNH-HĐH với phát triển nền kinh tế tri thức là cơ hội cũng
là thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến
đổi nhanh chóng của tình hình như hiện nay.
43
Chương 2. THỰC TRẠNG THANH NIÊN VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI
LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Di Linh nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 1000 m so với
mặt nước biển. Tên Di Linh bắt nguồn từ Djiring. Di Linh là vùng đất Bazan
màu mỡ, có tổng diện tích tự nhiên hơn 162.000 ha; trong đó, có 148784,68 ha
đất nông nghiệp với 28 dân tộc anh em sinh sống (K’ho, Chu ru, Mạ, Kinh).
Di Linh có tiểu vùng thời tiết, khí hậu rất thích hợp đối với các loại cây công
nghiệp mà đặc biệt là cây cà phê. Diện tích 1614.63 km2bao gồm 19 xã, thị trấn
bao gồm thị trấn Di Linh và 18 xã: Bảo Thuận, Đinh Lạc, Đinh Trang Hoà,
Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Gia Hiệp, Gung Ré, Hoà Bắc, Hoà Nam, Hoà
Ninh, Hoà Trung, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân
Thượng. Phía đông giáp với huyện Đức Trọng. Phía tây giáp huyện Bảo Lâm.
Phía nam giáp tỉnh Bình Thuận. Phía bắc giáp huyện Lâm Hà. [8,Tr.2]
Mạng lưới giao thông nông thôn đã được hình thành và được quy hoạch
theo các trục lộ chính như QL 20, 28. Hai tuyến đường hiện có ý nghĩa đặc biệt
quan trong đối với kinh tế huyện là QL 20 chạy qua huyện Đức Trọng sang Bảo
Lộc, QL28 chạy từ Hàm Thuận Bắc qua Đắc Nông.
Nằm ở ví trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi huyện Di Linh
được biết đến là khu vực sản xuất và kinh doanh cà phê lớn nhất tỉnh Lâm Đồng
đó là ưu điểm để phát triển nghành nông nghiệp công nghệ cao.
44
2.1.2 . Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
2.1.2.1. Địa hình
Di Linh là vùng cao nguyên trung du, đồi núi lồi lõm bị cắt bởi nhiều
thung lũng, có nhiều đèo, Độ dốc trung bình từ 100 đến 200 theo hướng đông
tây, độ cao trung bình 1.000m so với mặt biển. Huyện Di Linh có nhiều dạng
địa hình khác nhau, nhưng chủ yếu có hai dạng điạ hình cơ bản sau:
- Địa hình bình sơn nguyên : Vùng này tương đối bằng phẳng, phân bố
ở các QL 20, thích hợp trồng các loại cây công nghiệp.
- Địa hình núi cao: Với các ngọn núi cao như: núi Braian (1.792m),
Serlung (1277m), chen giữa là những trảng lớn: Xê Vỏ (Sreboh) Phân bố ở phía
nam và tây nam huyện.
Những vùng đất bằng có khả năng phát triển nông nghiệp phân bố chủ
yếu dọc theo trục đường quốc lộ 20 và tuyến đường liên xã, đường trục xã nên
việc khai thác vào sản xuất nông nghiệp củng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên điạ
hình cũng tạo ra nhiều vị trí rất thuận lợi cho xây dựng các hồ chứa nước, các
công trình thủy lợi nhỏ. [8,Tr.5]
2.1.2.2. Khí hậu:
Khí hậu tại Di Linh là khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình khoảng 20,8oC
và thường thay đổi theo mùa. Di Linh có hai mùa mưa nắng rõ rệt, mùa mưa lệ
thuộc vào gió tây nam bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mưa nhiều từ tháng 7
đến tháng 9, lượng mưa trung bình 300mm, độ ẩm 90%. Mùa nắng từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau; về mùa này sương mù dày đặc vào ban đêm và gió lạnh.
Di Linh ít chịu ảnh hưởng bão lụt, do đó ít bị thiệt hại về thiên tai, tạo cho Di
Linh có điều kiện thuận lợi phát triển du lịch và sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.3. Tài nguyên đất
Trải qua các hoạt động địa chất lâu dài, chủ yếu là quá trình phong hóa
và chịu ảnh hưởng sâu đậm của các yếu tố như khí hậu, địa hình, hệ thực vật
45
khu vực..., trên bề mặt địa hình Di Linh đã hình thành một lớp phủ thổ nhưỡng
với các loại đất khác nhau, mang tính đất đai cao rõ nét.
Đất đai khá đa dạng, trong đó hai nhóm đất chính là đất đỏ baxan và đất
phù sa. Điều kiện về thổ nhưỡng đã tạo ra những khu vực chuyên canh tự nhiên
hết sức lý thú. Mỗi khu vực thổ nhưỡng lại phù hợp với một số giống cây nhất
định, điều này đã tạo điều kiện để các nhà đầu tư có vùng nguyên liệu tốt nhất
và sản lượng ổn định.
2.1.3. Dân cư và nguồn lao động
Theo niên giám thống kê năm 2016 của huyện Di Linh, dân số của huyện
là: 159,051 người (chiếm khoảng 12,878% dân số toàn tỉnh). Tốc độ gia tăng
dân số tự nhiên trung bình trong giai đoạn từ 2012 – 2016 là 0,176%/năm.
Mật độ dân số trung bình của huyện vào khoảng 99 người/km2 tuy nhiên
dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (khoảng
người 131.324 người ). Khu vực thị trấn dân cư thấp hơn rất nhiều (khoảng
27.727 người).
Nhìn chung lực lượng lao động của huyện tương đối dồi dào, năm 2016
lao động trong độ tuổi đạt khoảng 90.764 người. Trong đó lao động trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp là 62.365 người công nghiệp - xây dựng khoảng 8.538
người và dịch vụ là 4.158 người.
46
Bảng 2.1. Công tác đào tạo nghề lao động huyện Di Linh giai đoạn
2013-2016
Năm
Tổng số
lao động
được đào
tạo
Tỉ lệ %
đạt
được so
với chỉ
tiêu
hằng
năm
Đào tạo trong huyện Đào tạo
Ngoài
huyện tại
các
trường
TCCN-
CĐN
Nguồn
vốn
chương
trình
mục
tiêu
quốc
gia
Nguồn
vốn
khuyến
công
của
tỉnh
Đào
tạo
truyền
nghề
Đào
tạo
ngắn
hạn
2013 3017 100,56% 350 735 465 759 709
2014 3196 100,3% 491 552 566 896 691
2015 3206 100,06% 420 870 478 906 532
2016 3233 100,15% 468 853 465 943 504
Nguồn: Phòng Lao động thương binh & Xã hội huyện Di Linh
Trong giai đoạn từ 2013-2016 số lao động được đào tạo giải quyết việc
làm đều đạt từ 100,3% - 100,56%, đây là kết quả của sự nỗ lực của các cấp
ngành trong công tác đào tạo việc làm, trong đó có sự chú trọng vào đào tạo
các ngành nghề ngắn hạn khi học xong trong thời gian ngắn thì các lao động có
thể áp dụng trực tiếp tại công việc mà mình sử dụng.
47
2.1.4. Tổng quan kinh tế - xã hội huyện Di Linh
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu theo phương hướng, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện Di Linh năm 2016
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Theo kế
hoạch
1
Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ngành, (giá
so sánh 2010) trong đó:
1.1 Ngành Nông lâm thuỷ % 4,5
1.2 Ngành công nghiệp – Xây dựng % 5,4
1.3 Ngành dịch vụ % 5,3
2 Thu nhập bình quân đầu người
Triệu
đồng
48
3 Thu ngân sách nhà nước tỷ đồng 216,5
4 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 34
5 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,36
6 Tỷ lệ hộ nghèo % 1,5 - 2
7 Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh % 96
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Di Linh
Sau hơn 42 năm giải phóng và phát triển huyện Di Linh đã đạt được các
kết quả khả quan, như: tốc độ tăng trưởng đạt kế hoạch đề ra, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường, bộ
mặt đô thị có nhiều chuyển biến, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện và nâng cao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khá và sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực đã tác động mạnh mẽ tới thu nhập của người dân trên
địa bàn huyện những năm vừa qua.
48
Tuy nhiên với địa bàn rộng, là khu vực miền núi nơi sinh sống của nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số bản địa thu
nhập còn thấp, trình độ phát triển không đồng đều giữa các khu vực trong địa
bàn huyện đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về thanh
niên và công tác thanh niên tại huyện. Bên cạnh đó thì công tác giải quyết việc
làm hàng năm còn khá nhỏ so với tổng số thanh niên của huyện nên thanh niên
được đào tạo các ngành nghề còn ít việc lao động chỉ dựa vào kinh nghiệm
truyền từ đời này sang đời khác
2.2. Thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu, phân bố
Huyện Di Linh hiện có 26.556 người trong độ tuổi thanh niên (từ 16 –
30 tuổi), chiếm 16,89% dân số toàn huyện. Mật độ dân cư phân bố không đồng
đều, tập trung chủ yếu ở 18 xã với 22.041 người, chiếm 83 % số thanh niên;
trong khi đó tại khu vực thị trấn Di Linh chỉ có 4515 người, chiếm 15,4 % thanh
niên. Số thanh niên Nam là 14.075 người chiếm 53%, Số thanh niên Nữ là
12.481 người, chiếm 47%; đặc điểm này yêu cầu các nhà quản lý cần chú trọng
quan tâm hơn đến công tác nữ thanh niên, trong thực hiện bình đẳng giới, chính
sách việc làm phù hợp theo giới và cả chính sách về hôn nhân gia đình. [9,Tr.1]
49
Bảng 2.3. Số lượng, cơ cấu thanh niên huyện Di Linh giai đoạn
2012- 2016
NĂM
TỔNG
SỐ
Giới tính Khu Vực
NAM NỮ
NÔNG
THÔN
ĐÔ
THỊ
2012 26402 13465 12937 23234 3168
2013 26457 13229 13228 22224 4233
2014 26501 13251 13250 21996 4505
2015 26534 13798 12736 22023 4511
2016 26556 14075 12481 22041 4515
Nguồn: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Di Linh
- Về cơ cấu thanh niên dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo và xã hội.
Huyện Di Linh là một địa bàn rộng là khu vực sinh sống của khá nhiều
người di cư và các dân tộc của cả nước. tính đến năm 2016. Số thanh niên người
đồng bào dân tộc thiểu số cũng chiếm số lượng và tỷ lệ khá lớn trong số lượng
thanh niên với 11.422 người, chiếm 43% thanh niên trong đó số thanh niên là
người đồng bào gốc tây nguyên là 10.500 người chiếm tỉ lệ 39,5% . Nhìn chung
nguồn lao động thanh niên là người dân tộc thiểu số còn yếu về chất lượng, trình
độ dân trí còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, đây là chính là một trong
những thách thức về các vấn đề về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh
niên trên địa bàn. Nhiệm vụ đặt ra là cần khuyến khích và hỗ trợ thanh niên dân
tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn
minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu; Ưu tiên dạy nghề, giải quyết
việc làm và cho vay vốn phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất và đời sống, phát huy tính năng động của thanh niên dân tộc thiểu số trong
50
lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.4. Số lượng thanh niên người đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2012- 2016
NĂM
TỔNG
SỐ
DÂN TỘC
TỔNG SỐ
GỐC TÂY
NGUYÊN
KHÁC
2012 26402 11.995 10.965 1.030
2013 26457 11.455 10.465 1.030
2014 26501 11.188 10.158 1.030
2015 26534 11.266 10.344 922
2016 26556 11.422 10.500 922
Nguồn: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Di Linh
Tỷ lệ thanh niên là tín đồ tôn giáo chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng
số thanh niên trên địa bàn huyện đây là một cơ hội cũng như một thách thức
đặt ra đối với cấp uỷ và chính quyền các cấp vì phải đảm bảo được yêu cầu về
đảm bảm khối đại đoàn kết dân tộc vừa phải chăm lo cho thanh niên tôn giáo,
phát huy được hết vai trò xung kích trong lực lượng thanh niên.
51
Bảng 2.5. Số lượng, cơ cấu thanh niên dân tộc, tôn giáo huyện Di
Linh giai đoạn 2012- 2016
NĂM
TỔNG
SỐ
THANH
NIÊN
TÔN GIÁO
TỔNG
SỐ
PHẬT
THIÊN
CHÚA
GIÁO
TIN
LÀNH
KHÁC
2012 26402 6.850 2.247 3.341 687 575
2013 26457 6.250 2.247 2.741 680 572
2014 26501 6.343 2.417 3.014 587 157
2015 26534 6.353 1.417 3.975 961 0
2016 26556 6.000 1.417 3.622 836 125
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh
2.2.2. Về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật
+ Về trình độ học vấn phổ thông: Trên địa bàn huyện Di Linh hiện có 84
trường học (MN: 22 trường; TH: 33 trường; THCS: 23 trường; THPT: 06
trường), 01 Trung tâm KTTH hướng nghiệp dạy nghề và 01 Trung tâm dạy
nghề, 01 trường PT Dân tộc nội trú. Trong đó: có 29 trường đạt chuẩn quốc gia
đây là một điều kiện rất thuận để thanh niên Di Linh được nâng cao trình độ
phổ thông. Chính vì vậy Thanh niên Di Linh hiện nay có trình độ học vấn cao
hơn trước đặc biệt qua khảo sát hàng năm thì số thanh niên chưa biết chữ, hoặc
chưa tốt nghiệp tiểu học là không có.
Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy trình độ học vấn của lực lượng thanh
niên ngày càng được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, năm sau cao hơn
năm trước. Theo đó, tỷ lệ thanh niên tốt nghiệp các cấp học như trung học cơ
sở, trung học phổ thông có xu hướng tăng lên, nhất là thanh niên tốt nghiệp
Trung học phổ thông. Cụ thể, năm 2012 số thanh niên tốt nghiệp trung học phổ
52
thông là 9.939 người, chiếm 34,06%, đến năm 2013 con số này là 10.739 người,
chiếm 37,4%, Đối với thanh niên tốt nghiệp trung học cơ sở thì năm 2012 có
16560 người chiếm 56,70%, đến năm 2013 con số này là 15.260 người và
chiếm tỷ lệ 53,21%.
Bảng 2.6. Trình độ học vấn phổ thông của thanh niên huyện Di
Linh giai đoạn 2012-2016
NĂM
TỔNG
SỐ
THANH
NIÊN
HỌC VẤN
Chưa
đi học
Chưa
tốt
nghiệp
Tiểu
học
Tốt
nghiệp
Tiểu
học
Tốt
nghiệp
THCS
Tốt
nghiệp
THPT
2012 26402 0 0 2376 15049 8977
2013 26457 0 0 2381 15080 8996
2014 26501 0 0 2650 14311 9540
2015 26534 0 0 2653 14594 9287
2016 26556 0 0 2656 14340 9560
Nguồn Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Di Linh
+ Về trình độ chuyên môn, kỹ thuật: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đặt ra những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực lao
động ngày càng cao. Trong những năm qua, huyện Di Linh đã quan tâm đến
vấn đề này và có nhiều chương trình đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn,
kỹ thuật cho người lao động nói chung và nguồn nhân lực trẻ nói riêng. Đối với
thanh niên theo số liệu thống kê hàng năm số lượng thanh niên qua đào tập có
sự tăng trưởng. Số lượng thanh niên có trình độ sơ cấp ngày càng giảm hơn do
53
yêu cầu của xã hội ngày càng đòi hỏi người lao động có trình độ tay nghề cao
hơn và có tính chuyên nghiệp hơn.
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động huyện Di Linh tăng nhanh
trong giai đoạn 2012-2014, theo đó tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật tăng từ 77,9% năm 2010 lên 82,45% năm 2014.
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn kĩ thuật của thanh niên huyện Di
Linh, giai đoạn 2012-2016
NĂM
TỔNG
SỐ
THANH
NIÊN
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Chưa
qua
đào tạo
Sơ cấp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
Trở lên
2012 26402 20462 4536 659 380 365
2013 26457 20372 4450 700 450 485
2014 26501 20141 4197 758 670 735
2015 26534 19900 4433 781 675 745
2016 26556 18589 5804 758 670 735
Nguồn: Phòng Lao động, thương binh, Xã hội huyện Di Linh
Như vậy, tổng số thanh niên chưa được đào tạo chuyên môn bình quân
chiếm hơn 70% trong tổng số thanh niên tại địa bàn huyện qua từng năm. Bên
cạnh đó cơ cấu chuyên ngành đào tạo chưa cân đối so với nhu cầu của địa
phương, một số ngành còn thiếu trầm trọng như ngành thợ kỹ thuật bậc cao
hoặc một số ngành phù hợp với việc phát triển kinh tế tại địa phương như kỹ
sư nông nghiệp v.v Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đại đa số lao động
thanh niên trong các lĩnh vực được hình thành trong quá trình phát triển của
ngành, số chất lượng còn hạn chế, do chưa được quy hoạch, đào tạo chính quy;
kỹ năng và kỹ thuật lao động chưa tốt, thiếu tính ổn định, chưa gắn với nhu cầu
54
của doanh nghiệp. Số lao động thanh niên có trình độ kỹ thuật cao chủ yếu ở
các ngành như: Giáo dục, Y tế, Quản lý nhà nước, Tài chính – Ngân hàng, thiếu
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở các ngành nghề về du lịch, điện tử,
tin học, cơ khí, công nghệ chế biến, điện - điện lạnh - điện công nghiệp Đây
là một trong những thử thách chung của huyện trong công tác định hướng nghề
nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên trong thời gian tới.
2.2.3. Về việc làm của thanh niên
Bảng 2.8. Tình trạng việc làm của thanh niên trên địa bàn huyện
Di Linh giai đoạn 2012-2016
NĂM
TỔNG
SỐ
THANH
NIÊN
VIỆC LÀM
HSSV
Thiếu
việc
làm,
thất
nghiệp
Trong
các cơ
quan
HCNN
Trong
các
doanh
nghiệp
Nông
nghiệp
Nghề
tự do
2012 26402 635 780 17130 1058 5821 978
2013 26457 619 712 17507 971 5721 927
2014 26501 602 614 17830 912 5667 876
2015 26534 585 799 17713 857 5756 824
2016 26556 662 739 17464 936 5826 929
Nguồn: Phòng Lao động, thương binh và xã hội huyện Di Linh
Theo kết quả thống kê việc làm huyện Di Linh, tỷ lệ thanh niên thiếu
việc làm, thất nghiệp trong giai đoạn từ 2012-2016 bình quân là 3%, đồng thời
lao động trong các ngành nghề nông nghiệp còn chiếm một tỉ lệ khá cao đến
66%, đây là lực lượng có việc làm theo thời vụ hoặc mức lương không cao hoàn
toàn phụ thuộc vào giá cả lên xuống của nông sản và thời gian nông nhàn nhiều.
55
Thực trạng trên đặt ra những yêu cầu cho công tác quản lý nhà nước về
hướng nghiệp, lao động - việc làm, cần hoàn thiện hơn các chính sách, pháp
luật, hệ thống thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm, hỗ trợ vay vốn
khởi nghiệp, xuất khẩu lao động
Đánh giá chung về thực trạng thanh niên trên địa bàn huyện Di Linh:
Thanh niên có ý thức chính tri ̣đúng đắn, chủ động học tập nâng cao trình độ
học vấn, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; chăm lo phát triển kinh tế, lập thân,
lập nghiệp; có sức khỏe tốt, năng động, sáng tạo, thể hiện tinh thần trách nhiệm,
xung kích của tuổi trẻ trong tham gia bảo vê ̣Tổ quốc, tích cực tham gia các
hoạt động xa ̃hội; tiếp cận nhanh với khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đầu tư vào
sản xuất, nhiều thanh niên đã nhaỵ bén, năng nổ trong lao đôṇg, làm giàu cho
bản thân và xa ̃hôị. Bên cạnh đó thì một số thanh niên tại nông thôn hiện có xu
hướng học tập các ngôn ngữ như Nhật Bản, Hàn Quốc để tham gia xuất khẩu
lao động làm giàu chính đáng cho bản thân và gia đình.
Tuy nhiên do địa bàn khá rộng và đặc biệt là nơi sinh sống của nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số bản địa nên hiện nay vẫn còn một bộ phận thanh niên
sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, lười
lao động đặc biệt là ở tại các khu vực đông người đồng bào dân tộc sinh sống,
sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc, thiếu ý thức phấn đấu rèn
luyện,.. Tình trạng vi phạm pháp luật trong thanh niên những năm gần đây có
chiều hướng gia tăng, nhất là vi phạm luật an toàn giao thông, sử dụng các chất
ma tuý, gây rối trật tự công cộng.
2.2.4 Thực trạng công tác thanh niên trên địa bàn huyện Di Linh
tỉnh Lâm Đồng
Trong những năm qua bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị, xã hội của huyện. Các cấp uỷ Đảng luôn coi trọng giáo dục chính trị
tư tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh niên như triển khai: Cuộc vận
56
động “Đoàn viên thanh niên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam”; Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X); Kế hoạch số 38 KH/HU của huyện Di Linh về việc thực
hiện công tác “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tiếp tục triển khai sâu rộng
và có hiệu quả việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
trọng tâm là việc“Tuổi trẻ Di Linh học tập và làm theo lời Bác”, đưa nội dung
này đi vào chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong hành động của đoàn viên, thanh niên.
Bên cạnh sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng thì các tổ chức chính trị xã
hội mà vai trò quan trọng nhất là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện đã thực hiện
nhiều nội dung liên quan tới công tác thanh niên tại địa phương. Tổ chức Đoàn
bên cạnh nhiệm vụ chính trị là giáo dục bồi dưỡng thanh niên về lý luận chính
trị, lý tưởng cộng sản của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, còn phải chăm lo,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho thanh thiếu niên, có trách nhiệm tạo
cơ sở và điều kiện để thanh niên phát huy vai trò xung kích của mình trong phát
triển kinh tế, ổn định cuộc sống và tham gia xây dựng quê hương.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh huyện Di Linh đến cuối năm
2016 có 7.682 đoàn viên, sinh hoạt tại 46 cơ sở Đoàn. Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam huyện có 9.135 hội viện, 203 chi hội .[9,Tr.1]
Trong những năm qua, thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của Đảng
và Nhà nước giao, tổ chức Đoàn và các tổ chức Hội trên địa bàn huyện đã tổ
chức nhiều chương trình, hoạt động thiết thực, cụ thể:
- Chú trọng bồ dưỡng, hình thành bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng
cho thế hệ trẻ kết hợp giữa giáo dục Chính trị, tư tưởng với giáo dục truyền
thống, giáo dục đạo đức lối sống, nếp sống cho Đoàn viên thanh niên nhằm xây
dựng đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đoàn viên thanh niên trên địa bàn.
57
- Đoàn đã thể hiện vai trò nòng cốt chính trị trong hoạt động đoàn kết,
tập hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_thanh_nien_tren_dia_ba.pdf