rang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Phần Mở đầu 01
1. Tính cấp thiết của đề tài 01
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 03
2.1. Mục đích 03
2.2. Nhiệm vụ 03
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 03
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 06
5. Phương pháp nghiên cứu 06
6. Đóng góp của Luận văn 07
7. Kết cấu của luận văn 07
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ 08
1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ 08
1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO
TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
35
94 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiều dài là 722 Km, trong đó
đường Hồ Chí Minh chạy theo hướng Bắc – Nam (dài 105 km), nối với tỉnh
Kon Tum và Đắk Lắk; quốc lộ 19 chạy theo hướng Đông – Tây (dài 168 km),
nối với tỉnh Bình Định và nước bạn Cam Pu Chia. Hai tuyến quốc lộ này
chạy xuyên tâm và giao nhau tại thành phố Pleiku. Còn quốc lộ 25 (dài 112
km), nối với tỉnh Phú Yên; quốc lộ 14C (dài 90 km), chạy dọc biên giới phía
Tây của tỉnh và đường Trường Sơn Đông đoạn qua tỉnh Gia Lai có chiều dài
247 km nối với tỉnh Kon Tum, Đăk Lăk. Ngoài ra, còn có 12 tuyến tỉnh lộ dài
431 km, đường đô thị 1.258 km, đường huyện 1.650 km, đường chuyên
dùng 1.035 km và đường liên thôn, liên xã dài 5.956 km (với tổng chiều dài
36
là 11.060Km). Tất cả các hệ thống hạ tầng giao thông này đều có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai.
[25]
2.1.2. Tình hình trật tự an toàn giao thông tỉnh Gia Lai trong giai
đoạn từ năm 2014-2016
Trong những năm gần đây, số lượng phương tiện cơ giới đường bộ tăng
nhanh. Theo báo cáo, tính đến ngày 30/6/2017, tổng số phương tiện cơ giới
đường bộ đã đăng ký là 763.075 phương tiện, trong đó: ô tô: 42.696 phương
tiện; mô tô: 720.379 phương tiện. Chưa kể khoảng 37.563 xe máy kéo nhỏ
phục vụ nông, lâm nghiệp chưa được đăng ký vì vướng mắc về thủ tục. [4]
Bảng 2.1. Tình hình gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ ở tỉnh
Gia Lai từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2017
Loại
phương
tiện
Năm
2014
Năm
2015
So sánh năm
2014
Năm
2016
So sánh năm
2015
6 tháng
đầu
năm
2017
So sánh năm
2016
Ô tô 32.118 35.967 Tăng
3849=111.9%
39.993 Tăng
4026=111.2%
42.696 Tăng
2703=106.7%
Mô tô 619.907 648.485 Tăng
28.578=104,6%
685.100 Tăng
36.615=105.6%
720.379 Tăng
35279= 105%
Tổng
cộng
652.025 684.452 Tăng
32.427=104.9%
725.093 Tăng
40.641=105.9%
763.075 Tăng
37.982=105.2%
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 6
tháng đầu năm 2017 của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai
Với một số lượng lớn các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và
ngày càng gia tăng như bảng trên, chưa kể các phương tiện đăng ký các tỉnh
tham gia giao thông qua địa bàn tỉnh Gia Lai thì tai nạn là điều không thể
tránh khỏi. Theo thống kê, số liệu các vụ tai nạn trong những năm gần đây
như sau:
37
Bảng 2.2. Tình hình tai nạn giao thông tại tỉnh Gia Lai các năm từ
2014 đến 6 tháng đầu năm 2017
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
6 tháng đầu năm
2017
Số
vụ
Chết
Bị
thương
Số
vụ
Chết
Bị
thương
Số
vụ
Chết
Bị
thương
Số
vụ
Chết
Bị
thương
189 211 130 226 269 187 214 234 152 272 164 344
Nguồn: Báo cáo kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 6
tháng đầu năm 2017 của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai
Hàng năm, Ban An toàn Giao thông của tỉnh đều có thống kê, phân tích
các tai nạn giao thông trên địa bàn và đồng thời có những giải pháp kiến nghị
với Ủy ban nhân dân có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đang diễn
ra ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Đáng chú ý là trong các vụ tai nạn
giao thông đường bộ thì nguyên nhân gây tai nạn do xe mô tô, xe gắn máy
chiếm tỷ lệ cao.
Theo phân tích, đánh giá của Ban An toàn Giao thông tỉnh Gia Lai, tai
nạn giao thông tăng cao về 3 tiêu chỉ là do các nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, ý thức chấp hành pháp luật giao thông của một bộ phận tham
gia giao thông còn nhiều yếu kém như uống rượu, bia điều khiển phương tiện;
chạy quá tốc độ quy định; lấn làn; chở hàng quá tải, quá khổ; sử dụng xe độ
chế, cơi nới kích thước thành thùng xe; không chấp hành các quy định về
pháp luật giao thông.
Thứ hai, số lượng phương tiện phát triển nhanh làm cho mật độ người
tham gia giao thông tăng đột biến, trong khi Công tác quy hoạch giao thông
thiếu căn cứ khoa học về tầm nhìn mang tính chiến lược; kết cấu hạ tầng giao
thông nhất là giao thông đô thị còn bất cập; các chính sách phát triển giao
thông vận tải, phát triển phương tiện giao thông cơ giới chưa theo kịp nhu cầu
vận động của nền kinh tế thị trường.
38
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông chưa được quan tâm đúng mức và chưa có sự vào cuộc đồng bộ của các
ngành, các cấp; các hình thức tuyên truyền chưa được đa dạng, thiết thực.
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng chưa được chặt
chẽ. Các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông ở cấp huyện chưa phát huy
hết chức năng và nhiệm vụ dẫn đến tình trạng buông lỏng công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông.
Thứ năm, thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp mưa, nắng thất
thường làm cho các phương tiện giao thông, các trang thiết bị phục vụ cho
giao thông đường bộ như hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông,nhanh
chóng bị hư hỏng. Hệ thống cầu, đường nhanh chóng bị xuống cấp, các tiêu
chuẩn kỹ thuật của cầu, đường bị giảm dần.
Thứ sáu, địa hình của tỉnh có nhiều đèo dốc nguy hiểm, có những khúc
cua khúc khuỷa gây mất an toàn giao thông
Thứ bảy, số lượng phương tiện tăng nhiều nhưng số người được đào
tạo, cấp giấy phép lái xe tăng không đáng kể. Tính đến tháng 6/2017, Công an
tỉnh quản lý 763.015 ô tô, xe máy, Sở Giao thông vận tải quản lý 488.738
giấy phép lái xe.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
2.2.1.Thực trạng công tác xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
2.2.1.1.Công tác xây dựng các văn bản quản lý nhà nước
Bên cạnh việc áp dụng những văn bản của Trung ương, tỉnh Gia Lai đã
có nhiều văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo lái
xe. Một số văn bản chính có thể kể đến như sau:
- Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của UBND tỉnh
39
Gia Lai Quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát
hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có
trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đặc thù cư dân trên địa
bàn Gia Lai là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp, với quy
trình đào tạo, sát hạch theo quy định thì đồng bào không thể tiếp thu và thi sát
hạch cấp giấy phép lái xe. Trước thực trạng đó, Bộ Giao thông vận tải đã có
cơ chế cho các tỉnh, thành phố xây dựng quy trình đào tạo và sát hạch đặc
thù riêng cho đồng bào.
- Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 08/5/2013 của UBND tỉnh Gia
Lai về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
01/3/2013 của Chính phủ và Chương trình số 40-CTr/TU ngày 26/11/2012
của Tỉnh uỷ Gia Lai. Quyết định đã cụ thể hoá một số giải pháp trọng tâm,
trong đó có “đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực đăng
kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe”
- Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Gia
Lai Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020
Mục tiêu của kế hoạch nhằm: Xây dựng và phát triển các giải pháp
mạnh, các chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng các yêu cầu hiện
tại và tương lai, giảm tai nạn giao thông và chống ùn tắc giao thông một cách
vững chắc, đồng bộ
Mục đích của kế hoạch nhằm tạo động lực mạnh mẽ trong hoạt động
đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên các lĩnh vực đường sắt, đường bộ và
đường thủy nội địa; góp phần giảm từ 3% - 5% số vụ, số người chết, bị
thương do tai nạn giao thông hàng năm...Phát huy tinh thần chủ động, tích
cực, sáng tạo của tập thể, cá nhân thông qua phong trào thi đua, tạo động lực
40
cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người tham gia công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông tại các đơn vị, địa phương, quyết tâm phấn đấu, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chuyên môn
nghiệp vụ...
Trong nội dung thực hiện, kế hoạch đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc bảo đảm trật tự an toàn
giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp
GPLX. Đây có thể là những văn bản cụ thể hóa những đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước để chúng thật sự đi vào cuộc sống xã hội.
- Kế hoạch số 26/KH-BATGT ngày 04/02/2016 của Ban An toàn giao
thông tỉnh về “Năm an toàn giao thông năm 2016” triển khai thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch, nội dung, giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Uỷ ban ATGT quốc
gia. Với nội dung chính: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ vào lĩnh vực giao thông; tổ chức điều tiết giao thông hợp lý, an
toàn; tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn
giao thông; quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đăng kiểm
phương tiện giao thông; quản lý hoạt động vận tải, thiết bị giám sát hành
trình; củng cố, kiện toàn lực lượng tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông thực sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đề cao trách nhiệm, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính tri ̣- xã hội với chính quyền các cấp, các lưc̣ lươṇg
chức năng, các đơn vi ̣cơ sở trong viêc̣ triển khai thực hiện đồng bộ, thường
xuyên, liên tuc̣, kiên quyết các biện pháp, giải pháp nhằm bảo đảm trật tự, an
41
toàn giao thông; vận động toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cưc̣ hưởng
ứng, tham gia xây dưṇg thưc̣ hiêṇ “Văn hóa giao thông” và giữ gìn trật tự, an
toàn giao thông. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; các vi phạm về hành
lang an toàn giao thông, vi phạm về điều kiện kinh doanh vận tải, tải trọng
phương tiện, an toàn kỹ thuật phương tiện; các hành vi vi phạm của người
tham gia giao thông có nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông; các hành vi tiêu
cực của người thực thi công vụ trong khi làm nhiệm vụ.
2.2.1.2. Công tác áp dụng các văn bản quản lý nhà nước về đào tạo lái
xe cơ giới đường bộ
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
- Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ ban
hành các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe. Trong đó quy định rõ chức năng, điều kiện về cơ sở vật
chất, nhân lực của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ;
- Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ;
- Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về cấp, sử dụng GPLX quốc tế;
- Thông tư Liên tịch số 72/TTLT- BTC-BGTVT ngày 27/5/2011 giữa
Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cơ chế tài chính đào tạo lái
xe cơ giới đường bộ.
- Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08/3/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư
số 84/2015/TT-BGTVT ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
42
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày
08/3/2012.
- Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015
giữa Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của
người lái xe việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về
cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe.
2.2.2. Thực trạng về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ
Hiện nay, tại tỉnh Gia Lai một cơ sở đào tạo nghề lái xe chịu sự quản lý
của 4 cơ quan, dẫn đến sự chồng chéo lên nhau trong lĩnh vực. Các cơ quan
quản lý sau: Cơ quan chủ quản của cơ sở dạy nghề; Sở Giao thông vận tải; Sở
Lao động Thương binh và Xã hội; Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Chưa kể đến công tác thanh tra, kiểm tra còn thêm Bộ Giao thông vận
tải, Thanh tra nhà nước và Tổng cục Dạy nghề. Trong thời gian qua, các cơ
quan quản lý tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra không đồng bộ dẫn đến
tình trạng một cơ sở đào tạo tiếp đón rất nhiều đoàn trong năm, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của cơ sở.
Ở đây, tác giả tập trung phân tích thực trạng về xây dựng bộ máy quản
lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại Sở Giao thông vận tải.
Trong Sở, Phòng Quản lý Phương tiện và Người lái là phòng có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ. Với nhân lực gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 02 chuyên viên, Phòng
thực hiện công tác quản lý, theo dõi và hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh. Căn cứ
quy hoạch định hướng, hàng năm phòng tham mưu cho lãnh đạo Sở chủ trì
phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đề nghị Tổng cục
43
Đường bộ Việt Nam chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng mới. Cấp mới,
cấp lại giấy phép đào tạo lái xe mô tô và ô tô; cấp giấy phép xe tập lái; tổ
chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội
dung, chương trình quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý đào tạo lái
xe; Công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho
người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và thực
hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công.
Lập kế hoạch và phân bổ lưu lượng đào tạo. Hàng năm, phòng Quản lý
Phương tiện và Người lái sẽ căn cứ trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về
phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý và kế hoạch đề
xuất của các cơ sở đào tạo lái xe để xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng và trực tiếp quản lý lưu lượng đào tạo cho các cơ sở. Lưu lượng
đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái
hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2
(hai), số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt
quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo. Phòng Quản
lý Phương tiện và Người lái phải chịu trách nhiệm với lãnh đạo Sở Giao
thông vận tải về việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện lưu lượng đã phân bổ.
Kiểm tra công tác đào tạo tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Hàng
tháng, căn cứ vào lịch đào tạo của các trường báo cáo về Sở, Phòng sẽ có
phân công cán bộ đến kiểm tra đột xuất các lớp học. Công tác kiểm tra bao
gồm: điểm danh học viên tham dự lớp học, nội dung và giáo án lên lớp của
giáo viên, đồng thời khảo sát, điều tra qua học viên về chất lượng đào tạo của
các cơ sở đào tạo lái xe qua hợp đồng thanh lý ký giữa cơ sở đào tạo và người
học lái xe. Bên cạnh đó, Sở Giao thông vận tải cũng đã liên tục chỉ đạo lực
lượng Thanh tra giao thông phối hợp với phòng Quản lý Phương tiện và
44
Người lái tổ chức kiểm tra kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản
lý đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy hầu
hết các đơn vị đào tạo lái xe đều giảng dạy đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Các tồn tại, sai sót của các cơ sở đào
tạo, như công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu quản lý còn nhiều thiếu sót; việc quản
lý thu chi tài chính trong lĩnh vực đào tạo lái xe chưa rõ ràng, hợp lý cũng
đã được đoàn kiểm tra chỉ rõ và yêu cầu khắc phục sửa chữa Khách quan
nhìn nhận, chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe ở tỉnh Gia Lai đã được
nâng lên đáng kể, nội dung học nhiều hơn, yêu cầu kỹ năng cũng cao hơn, tất
cả là nhằm đảm bảo tay nghề của người lái xe ngày càng được nâng cao, song
cũng còn một số tồn tại nhất định. Cụ thể, chất lượng đào tạo lái xe tại một số
cơ sở chưa cao. Việc học, dạy và kiểm tra các môn lý thuyết của một số cơ sở
đào tạo chưa được nghiêm túc, còn xem nhẹ việc học lý thuyết mà chỉ tập
trung vào thực hành lái xe, nhất là chỉ luyện tập trong hình để đối phó với
việc sát hạch.
2.2.3. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Theo quy định hiện hành, việc quản lý đào tạo lái xe hiện nay do hai
ngành là Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý theo các quy định của
Luật dạy nghề và Sở Giao vận tải quản lý theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ. Trong thời gian qua, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT tỉnh
Gia Lai đã có sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong việc
kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo; yêu cầu các cơ sở đào tạo công bố kế hoạch
đào tạo và học phí; kiểm tra giám sát các cơ sở đào tạo về thực hiện các quy
định của pháp luật và kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo. Trong giai
đoạn 2014-2016, Sở Giao thông vận tải thường xuyên chỉ đạo các đơn vị chức
năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, sát hạch.
45
Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên nên vẫn còn một
số tồn tại như: việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo chưa nghiêm;
chất lượng công tác kiểm tra hết môn và cấp chứng chỉ nghề ở một số nơi còn
thấp.
Ngoài ra, tỉnh Gia Lai đã thực hiện việc tổ chức đào tạo, sát hách lái xe
môtô hai bánh hạng A1 đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa thấp có
nhu cầu để đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1. Theo đó, Sở
Giao thông vận tải đã phối hợp với các cơ sở đào tạo lái xe xây dựng nội dung
chương trình đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe môtô hai bánh hạng A1
đối với đồng bào dân tộc có trình độ văn hoá quá thấp (người đồng bào dân
tộc thiểu số, không biết đọc, không biết viết tiếng Việt hoặc chưa được chứng
nhận hoàn thành bậc tiểu học). Đối với đối tượng này thì phương pháp thực
hiện chủ yếu bằng trực quan, bằng hình ảnh, hỏi đáp; nếu có điều kiện thì sử
dụng giáo viên biết tiếng dân tộc để giảng dạy; thời gian học có thể tăng lên
so với qui định nhưng không được thu thêm lệ phí. Đáp án được đục lỗ sẵn
theo từng câu hỏi thi dựa trên đáp án của tài liệu 150 câu hỏi về Luật Giao
thông đường bộ của Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, Sở Giao thông vận tải đã có văn bản đình
chỉ tuyển sinh, đào tạo đối với 02 cơ sở đào tạo lái xe vì không đảm bảo nội
dung đào tạo theo quy định; tiến hành kiểm tra, xác minh bằng cấp của Đội
ngũ giáo viên và phát hiện 45 giáo viên sử dụng bằng cấp không do cơ quan
có thẩm quyền cấp; ban hành nhiều văn bản đề nghị các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn tỉnh phải tiếp tục nâng cao công tác đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ. Theo đó, Sở Giao thông vận tải yêu cầu các cơ sở đào tạo phải nghiêm túc
trong việc dạy, học và kiểm tra các môn lý thuyết, tránh tình trạng các học
viên xem nhẹ các môn lý thuyết chỉ tập trung chú trọng học trong hình để đối
46
phó kỳ sát hạch. Khi tiếp nhận hồ sơ học lái xe của học viên, các cơ sở đào
tạo kiểm tra bằng trực quan về sức khỏe (tay, chân, mắt...) phải đủ điều kiện
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Đảm bảo giờ dạy môn
học đạo đức, ý thức của người lái xe và Luật Giao thông đường bộ vào
chương trình đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Gắn thiết bị giám sát hành trình
trên các xe tập lái để theo dõi, chỉ đạo khi xe tham gia dạy thực hành lái xe
trên đường Việc đẩy mạnh giám sát, thanh tra cũng được Sở quan tâm, chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe của ngành
và sự chủ động thực hiện đầy đủ các quy định trong quá trình đào tạo tại các
cơ sở sẽ buộc người học chuẩn hơn về kiến thức, kỹ năng phản xạ, xử lý tình
huống, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành của người điều khiển phương
tiện khi tham gia giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa
bàn. Để đảm bảo chất lượng công tác đào tạo lái xe, theo kinh nghiệm quản lý
thì chất lượng chỉ có thể duy trì và nâng cao khi có sự quản lý chặt chẽ của Sở
và tổ chức đào tạo nghiêm túc từ các cơ sở đào tạo nghề lái xe, đảm bảo thực
hiện đúng, đủ theo chương trình đào tạo, thống nhất mức thu phí các cơ sở
đào tạo lái xe trong tỉnh.
2.2.4. Thực trạng về tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn và nghiệp vụ
của các cơ sở dạy nghề lái xe cơ giới đường bộ
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 10 cơ sở dạy nghề lái xe, trong
đó có 04 cơ sở vừa đào tạo mô tô và ô tô gồm: Trung tâm Đào tạo và Sát hạch
lái xe – Công ty cổ phần Xây dựng và vận tải Gia Lai, Trung tâm Dạy nghề và
sát hạch lái xe Gia Lai – Công ty TNHH Vận tải ô tô Gia Lai, Trung tâm Đào
tạo nghề tại Gia Lai – Trường Cao đẳng Nghề số 5 (Bộ Quốc phòng);Trường
Trung cấp nghề số 15 – Binh đoàn 15 (Bộ Quốc phòng). 05 cơ sở chỉ đào tạo
lái xe mô tô gồm: Công ty TNHH MTV Khánh Bảo; Trường Cao đẳng nghề
Gia Lai; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện
47
Đức Cơ; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện
Krông Pa; Trường trung cấp nghề Ayun Pa và 01 cơ sở chỉ đào tạo ô tô là
Trường Cao đẳng nghề số 21-Quân đoàn 3 (Bộ Quốc Phòng). Thời gian qua,
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện nghiêm túc các quy định
về sân tập lái, xe tập lái và các cơ sở vật chất khác để phục vụ tốt nhu cầu học
lái xe của học viên. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo lái xe này cũng không
ngừng nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ giáo viên, bổ sung các nội dung
mới vào giảng dạy, tăng cường giáo dục đạo đức người lái xe và tăng thời
gian thực hành lái xe Đến nay, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo lái xe
ô tô trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 3.000 học viên tại một thời điểm, đáp ứng tốt
nhu cầu học lái xe của người dân trong tỉnh. Ngay sau khi Bộ Giao thông vận
tải ban hành quy định mới về cả lý thuyết và thực hành trong công tác đào tạo
cấp giấy phép lái xe (có hiệu lực từ 1/7/2017) thì Sở Giao thông vận tải đã có
văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo chủ động thực hiện trước để đảm bảo theo
quy định. Các cơ sở đào tạo đã mua tài liệu, thay đổi chương trình phần mềm,
chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, sân bãi, phương tiện theo đúng quy định.
Đến nay, cả 10 đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đầy đủ các
quy định của Bộ Giao thông vận tải như đầu tư về cơ sở vật chất, sân bãi,
phương tiện, thay đổi chương trình đào tạo theo bộ đề mới, cài đặt phần mềm
dàn máy mới đáp ứng theo yêu cầu và quy định. Theo chương trình mới với
bộ đề câu hỏi nhiều hơn đòi hỏi học viên phải học, đầu tư nhiều hơn và phần
thi thực hành khó hơn đòi hỏi người học phải có sự rèn luyện kỹ, nhuần
nhuyễn. Vì vậy, ngoài việc đảm bảo cả phần học lý thuyết và thực hành theo
đúng quy định, từ trước đến nay, đối với khoá đào tạo lái xe ô tô các loại,
ngoài việc thực hành đủ số km quy định thì mỗi khoá các cơ sở đào tạo đều tổ
chức đi dã ngoại đường dài để cho học viên làm quen với nhiều loại địa hình,
48
rèn sức bền, khả năng xử lý tình huống và để tích luỹ thêm kinh nghiệm với
mục đích là nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, Sở Giao thông vận tải đã
cấp mới 02 cơ sở đào tạo lái xe mô tô hạng A1, tăng tổng số cơ sở đào tạo lái
xe lên 10 cơ sở. Trong công tác quản lý đào tạo, Sở Giao thông vận tải luôn
quan tâm bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện đạo đức, nâng
cao trình độ và phẩm chất, năng lực đội ngũ giáo viên giảng dạy nghề lái xe
để duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo theo đúng nội dung chương trình
đào tạo của Bộ Giao thông vận tải. Hằng năm, Sở đều tổ chức tập huấn, kiểm
tra cấp bổ sung giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho các cơ sở
đào tạo lái xe trong tỉnh. Các cơ sở đã lập danh sách giáo viên đăng ký tham
gia chương trình tập huấn nâng cao nghiệp vụ giáo viên dạy lái xe do Trường
Trung cấp Giao thông vận tải tổ chức tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai theo
tỷ lệ quy định từng năm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trong năm 2016,
các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo lái xe được đầu tư bổ sung như
sau: Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe đã đầu tư mới 13 xe ô tô con và 2
xe ô tô tải với tổng số tiền hơn 8 tỉ đồng, Trường Cao đẳng nghề số 21 đầu tư
mới 04 xe ô tô tải với tổng số tiền gần 2 tỉ đồng và Trung tâm đào tạo và sát
hạch lái xe đầu tư mới 06 xe ô tô con với tổng số tiền gần 4 tỉ đồng. Các cơ sở
đào tạo lái xe trong tỉnh đã tích cực đầu tư hệ thống phòng học chuyên môn,
sân tập lái theo tiêu chuẩn chuyên môn và sân tập lái mới. Để tạo điều kiện
tập luyện cho học sinh, các cơ sở đã đầu tư lắp đặt hệ thống thiết bị đánh giá
điểm để học viên có điều kiện ôn luyện làm quen với thiết bị chấm điểm như
ở trung tâm sát hạch lái xe. Qua kiểm tra công tác đào tạo, các cơ sở đào tạo
lái xe đã thực hiện đúng chương trình đào tạo ban hành, công khai quy chế
tuyển sinh và mức thu học phí đào tạo từng hạng tại nơi tuyển sinh, ký và
than
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_lai_xe_co_gioi_duong_bo.pdf