Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. 6
1.1. Những vấn đề chung về đấu giá và đấu giá quyền sử dụng đất . 6
1.1.1. Đất đai và thị trường bất động sản . 6
1.1.2. Giá đất và cơ sở khoa học xác định giá đất . 7
1.1.3. Đấu giá quyền sử dụng đất . 11
1.2. Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất . 25
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng . 25
1.2.2. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất 26
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất . 29
1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất . 34
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đấu giá quyền sử dụng đất . 38
1.3.1. Yếu tố khách quan . 38
1.3.2. Yếu tố chủ quan . 39
Tiểu kết chương 1 . 43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ. 44
118 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên
Thị xã Hương Thủy nằm ở phía Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, liền
kề thành phố Huế. Địa giới hành chính thị xã chạy dài từ 16°08' đến 16°30' vĩ
Bắc và từ 107°30' đến 107°45' kinh Đông. Ranh giới hành chính của thị xã
được xác định: phía Đông giáp huyện Phú Lộc, Phú Vang; phía Tây giáp
thành phố Huế và thị xã Hương Trà; phía Bắc giáp huyện Phú Vang, thành
phố Huế; phía Nam giáp huyện Nam Đông, Phú Lộc. Diện tích tự nhiên toàn
thị xã là 456,02 km2, dân số trung bình có 103.594 người, mật độ dân số 227
người/km2.
Ngày 09/02/2010 theo Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ Huyện
Hương Thủy được lập thành thị xã Hương Thủy. Theo đó, toàn thị xã có 12
đơn vị hành chính, trong đó có 05 phường bao gồm phường Phú Bài, Thủy
Dương, Thủy Phương, Thủy Châu, Thủy Lương và 07 xã bao gồm xã Thủy
Vân, Thủy Thanh, Thủy Bằng, Thủy Tân, Thủy Phù, Dương Hòa, Phú Sơn.
Hương Thủy có chức năng là đô thị vệ tinh, phát triển đa năng các loại
hình dịch vụ công nghiệp, dịch vụ đô thị du lịch cảnh quan cho cả thành phố
Huế. Địa bàn Hương Thủy có 11 di tích lịch sử được xếp hạng và công nhận;
có các làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ truyền thống nổi tiếng.
45
Với điều kiện tự nhiên như vậy, thị xã Hương Thủy được đánh giá là đô
thị có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là công nghiệp,
du lịch, dịch vụ.
2.1.2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế:
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt
13,7% (tăng 16,5%/năm). Cụ thể: khu vực dịch vụ đạt bình quân 10,25%/năm
(tăng 12,55%/năm); công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 14,95%/năm
(tăng 16,8%/năm); nông nghiệp tăng bình quân 2,15%/năm (tăng 3,1/năm).
Thu nhập bình quân đến năm 2015 đạt 40,5 triệu đồng, đời sống người dân
được cải thiện rõ rệt. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 9.128 tỷ đồng.
- Các loại hình dịch vụ: Đã có bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng
trưởng nhanh, chất lượng dịch vụ được nâng lên đáng kể; các loại hình dịch
vụ ngày càng phát triển phong phú và đa dạng hơn. Trong đó dịch vụ Thương
mại và dịch vụ du lịch phát triển mạnh như: Cầu Ngói Thanh Toàn xã Thủy
Thanh, tượng đài Quan Thế Âm xã Thủy Bằng..
- Công nghiệp và một số ngành nghề có khuynh hướng phát triển mạnh
như: sợi, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, sản xuất giày
dép Khu công nghiệp Phú Bài đã được đầu tư, mở rộng phục vụ cho nhu
cầu sản xuất của các doanh nghiệp với diện tích trên 800 ha. Các ngành nghề
thủ công truyền thống tiếp tục được đầu tư sản xuất không những phục vụ
Festival, du lịch mà từng bước được cải tiến đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng. Cụm công nghiệp Thủy Phương quy hoạch với quy mô 75ha, đã có 47
doanh nghiệp đăng ký đầu tư với số vốn đăng ký 294 tỷ đồng, đến nay đã có 24
dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với các ngành nghề chủ yếu
như vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, sản xuất giấy.... Quỹ đất đã bố trí cho
46
doanh nghiệp 28,72ha, chiếm 38,29 diện tích; giải quyết việc làm cho gần 1.000
lao động địa phương.
Giao thông: Trong giai đoạn 2011-2015, UBND thị xã đã đầu tư hơn
70,5km đường giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, hơn 26,9km
đường bê tông nông thôn tại các xã bằng nguồn vốn hỗ trợ xi măng, góp phần
cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông trên địa bàn.
Hệ thống điện chiếu sáng đô thị được chú trọng nâng cấp, đầu tư tại
một số xã, phường như: Thủy Lương, Thủy Phương, Thủy Châu, Thủy
Dương, Thủy Thanh,
Thủy Lợi: Nhiều công trình thủy lợi nhất là hồ đập, trạm bơm, kênh
mương được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đã góp phần thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển. Trong giai đoạn 2011-2015, tổng chiều dài các tuyến
kênh được kiên cố hóa là: 5,09km, nâng tổng chiều dài tuyến kênh được kiên
cố hóa lên 71,66km. Các tuyến kênh được kiên cố hóa mới là: Kênh tưới Ba
Cửa thuộc phường Phú Bài được đầu tư mới 1,67km; Kênh tưới Bến Lối
thuộc xã Thủy Phù được đầu tư mới 1,12km; Kênh tưới Cồn Sim thuộc
phường Thủy Lương được đầu tư mới 1,2km...
Các công trình nhà văn hóa tại các xã, phường, nhà sinh hoạt cộng
đồng tại các thôn, tổ dân phố, khu thể thao và sân vận động, bể bơi được xây
dựng mới góp phần tạo nên các khu vui chơi, hoạt động thể thao, sinh hoạt
văn hóa tại địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp từ năm 2010 đến nay đã có những chuyển biến
tích cực, nhiều chương trình, dự án phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp được triển khai đã tạo được chuyển biến về nhận
thức của nông dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Góp phần
quan trọng ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, không những ở
vùng đồng bằng mà cả vùng núi và gò đồi.
47
2.1.2.2. Về Văn hóa - xã hội
- Dân số của Thị xã Hương Thủy tính đến hết năm 2017 có 104.474
nghìn người, chiếm 9.05% dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, dân số
trong độ tuổi lao động 64.298 người, nam 34.736 người (chiếm tỷ lệ 54,02%).
Dân cư phân bố đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng, vùng ven đường
quốc lộ, ven thị trong đó người Kinh là chủ yếu.
Đời sống nhân dân được ổn định, từng bước được cải thiện; tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 1381 hộ, đạt 3,79% (năm 2013) xuống còn 909 hộ, đạt 3,39%
(năm 2017).
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo được duy trì phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Tính đến nay, trên địa bàn Thị xã có 18 trường mầm non, 05
nhóm, lớp nhà trẻ tư thục, 17 trường tiểu học, 02 trường TH&THCS, 09
trường THCS, 02 trường THPT, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 01
trung tâm kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp, 01 phân hiệu trường cao đẳng xây
dựng công trình đô thị, Trường Cao đẳng nghề 23 của Bộ Quốc phòng và 12
trung tâm cộng đồng.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe: Sự nghiệp y tế được củng cố và phát triển cả
về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân được tăng cường. Tính đến năm 2010 tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
chiếm 10% nhưng đến năm 2015 chỉ còn 6%.
- Văn hóa, thể dục thể thao được quan tâm và có nhiều chuyển biến tích
cực. Đã tổ chức tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền, lồng ghép các
chương trình, mục tiêu với hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của quê hương,
đất nước. Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử văn
hóa, củng cố kiện toàn các ban quản lý di tích, phối hợp tham gia giải quyết
các vi phạm di tích trên địa bàn.
48
Từ những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội như nêu trên đã tác động
không nhỏ đến việc QLNN về ĐGQSDĐ, đó là: Về thuận lợi, với những
truyền thống đáng quý của người dân ở đây đã tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tổ chức cũng như tham gia ĐGQSDĐ của các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân. Mục đích tham gia đấu giá của các chủ thể thường là để phục vụ nhu
cầu của mình, ít có trường hợp“cò đất”, do vậy việc ĐGQSDĐ thường xảy ra
thuận lợi. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó
khăn, tiền thu được thông qua đấu giá chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng thu
ngân sách của địa phương, nên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan
tâm và tạo điều kiện cho việc ĐGQSDĐ. Về khó khăn, với đặc điểm kinh tế,
văn hoá, xã hội như đã nêu trên cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát
triển các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, các doanh nghiệp ở các vùng
khác khó để vào tổ chức đấu giá ở vùng này.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất và các dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào
đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy
2.2.1.1. Thực trạng sử dụng đất tại Thị xã Hương Thủy
a. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Hương Thủy năm 2016
STT Loại đất Ký hiệu Tổng diện tích (ha)
Tổng DT của đơn vị hành chính 45.465,98
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 36.788,90
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 6236,05
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 4.136,32
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 3.475,65
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 660,68
49
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.099,73
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 30.077,37
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 18.821,01
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 10.912,54
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 343,82
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 335,42
1.4 Đất làm muối LMU -
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 140,05
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 8.315,41
2.1 Đất ở OCT 1.028,76
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 476,53
2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 552,23
2.2 Đất chuyên dùng CDG 5.647,91
2.2.1 Đất xây trụ sở cơ quan TSC 21,93
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 898,37
2.2.3 Đất an ninh CAN 8,26
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp CSK 460,60
2.2.5 Đất sử dụng vào mục địch công
cộng
CCC 4.147,82
2.3 Đát cơ sở tôn giáo TON 24,08
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 97,93
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 633,68
2.6 Đất kênh ngòi, kênh, rạch, suối SON 617,83
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 265,23
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK -
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 361,66
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 309,92
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 51,74
(Nguồn Báo cáo Kết quả thống kê đất đai thị xã Hương Thủy năm 2016)
Theo Báo cáo Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2016 của
UBND thị xã Hương Thủy, tổng diện tích đất của đơn vị hành chính là
45.465,98 ha. Trong đó:
50
- Đất Nông nghiệp: Có diện tích là 36.788,9 ha chiếm 80.92% so với
tổng diêṇ tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: Có diện tích là 8.315,41 ha chiếm 18,29% tổng
diêṇ tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: Có diêṇ tích là 361,66 ha bằng 0.80 % tổng diêṇ
tích tự nhiên.
b. Tình hình biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2016:
Bảng 2.2: Biến động đất đai của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2005-2016
ST
T
Loại đất
Năm Biến động (tăng +,
giảm -)
2016 2010 2005
Năm 2016
so với
năm 2010
Năm 2010
so với
năm 2005
Tổng diện
tích tự
nhiên
45.465,97 45.602,07 45.733,70 -136,10 -131,63
1
Đất nông
nghiệp 36.788,90 38.319,61 29.841,56 -1.530,71 +8.478,05
2 Đất phi
nông nghiệp
8.315,41 6.668,74 6.124,36 +1.646,67 +544,38
3 Đất chưa sử
dụng
361,66 613,72 9.767,78 -252,06 -9.154,06
(Nguồn Phòng Tài nguyên – Môi trường thị xã Hương Thủy)
Qua bảng 2.2 cho thấy, từ năm 2005 đến năm 2016, đất đai có nhiều
biến động. Nguyên nhân do biến động nhu cầu sử dụng đất cùng với quá
trình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa
Thiên Huế, Nghị quyết của HĐND thị xã Hương Thủy về xây dựng hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn. Bên cạnh đó quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đô thị hóa cũng là tác nhân lớn trong dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng và
đất nông nghiệp giảm. Trong đó, biến động lớn nhất là đất chưa sử dụng
51
giảm mạnh do chủ yếu đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp
và đất phi nông nghiệp.
Như vậy, để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội như xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các hoạt động thương mại, dịch vụ, nhà ở, giao thông, việc quy
hoạch, kế hoạch các dự án xây dựng đang trở lên cấp thiết tại thị xã Hương
Thủy. Điều này đã tác động lớn tới sự phát triển của thị trường BĐS cũng như
công tác ĐGQSDĐ để phát triển. Vì thế những diện tích đất chưa được sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả cũng đã được chính quyền Thị xã lên kế
hoạch để đưa vào sử dụng cho các mục tiêu phát triển thông qua cơ chế
ĐGQSDĐ, bảo đảm cho người sử dụng đất sử dụng hiệu quả hơn và Nhà
nước cũng quản lý tốt hơn đối với đất đai hiện nay.
2.2.1.2. Các dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử
dụng đất tại thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến nay
Bảng 2.3: Dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử dụng
đất tại thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến nay
Năm Số dự án
Diện tích phân lô
(m2)
Số lô đấu
giá
Kế hoạch thu tiền
sử dụng đất
(triệu đồng)
2012 14 38.031 155 60.000
2013 22 57.963,3 269 70.000
2014 32 219.973,9 1.138 70.000
2015 62 162.880,9 829 74.500
2016 78 223.843,8 1.179 75.000
2017 67 274.037,2 1.453 86.500
Tổng cộng 275 976.730,1 5.032 436.000
(Nguồn Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy)
Qua Bảng 2.3 cho thấy, từ năm 2012 đến năm 2017, tổng số dự án có sử
52
dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất là 275 dự án, số dự án có xu hướng
tăng dần qua các năm do phụ thuộc vào số giao chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất của
tỉnh hàng năm và điều kiện kinh tế-xã hội của thị xã. Giai đoạn từ năm 2012 –
2014, thị trường bất động sản đóng băng, nguồn thu ngân sách của thị xã hạn chế
nên không có đủ vốn để đầu tư hạ tầng, chỉ có một số dự án được đầu tư hạ tầng
hoàn chỉnh (gồm: đường nhựa, điện, nước, hệ thống thoát nước, bó vỉa hè), còn lại
đa số dự án chỉ đầu tư (đường đất cấp phối, hệ thống thoát nước). Giai đoạn từ
năm 2015-2017 thị trường bất động sản khởi sắc hơn, mang lại nguồn thu cho
ngân sách thị xã từ đó có nhiều dự án được đầu tư hoàn chỉnh như : Khu quy
hoạch vịnh mộc Thủy Dương giai đoạn 4; Khu dân cư liền kề khu đô thị mới
CIC8; Khu HTKT tiếp giáp Hói cây sen giai đoạn 1; Khu dân cư, Tái định cư
Quang Trung; Khu hạ tầng dân cư Lương Mỹ; Khu dân cư, tái định cư Thanh
Lam giai đoạn 3;
2.2.2. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế từ 2012 đến nay
Đấu giá QSD đất để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế - xã hội là chủ trương lớn của Thị Ủy, HĐND&UBND thị xã và
hoạt động đấu giá đã được tổ chức thực hiện từ năm 2001, tuy nhiên hoạt
động đấu giá khi đó còn đơn giản do Hội đồng đấu giá của thị xã gồm Phòng
Tài chính - Kế hoạch (Chủ tịch hội đồng) và các phòng ban liên quan thực
hiện công tác ĐGQSDĐ, nguồn thu đấu giá đất mang lại không lớn do hoạt
động đấu giá đất còn mới chưa thu hút được nhiều cá nhân, tổ chức tham gia,
chủ yếu là đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
8 tháng 01 năm 2010 của liên bộ Tài nguyên - Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn về chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài
chính của Tổ chức phát triển quỹ đất, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
53
Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011 về việc thành lập
Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy và UBND thị xã Hương
Thủy ban hành Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2011 về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy. Tuy được thành lập từ năm 2011,
nhưng đến đầu năm 2012 Trung tâm phát triển quỹ đất mới thực hiện chức
năng tổ chức ĐGQSDĐ.
Từ năm 2012 đến nay, hoạt động ĐGQSDĐ ngày càng được các cấp
lãnh đạo thị xã quan tâm, chỉ đạo điều hành đã mang lại nguồn thu lớn để đầu
tư xây dựng hạ tầng và có xu hướng tăng dần qua các năm. Ngay từ cuối năm
trước đã lên kế hoạch ĐGQSDĐ cho năm sau, giao cho 10 xã phường (trừ 2
xã là miền núi) để tổ chức triển khai đảm bảo cho hoạt động đấu giá đất năm
sau thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Hoạt động quản lý ĐGQSDĐ cũng
ngày càng chặt chẽ hơn từ khâu Lập quy hoạch sử dụng đất, tổ chức giải
phóng mặt bằng, thiết kế phân lô, xây dựng giá cụ thể, phương án đấu giá đất,
tổ chức bán đấu giá.
Hiện nay công tác xác định giá đất cụ thể để ĐGQSDĐ được thực hiện
theo quy định tại Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về giá đất và Thông tư số 36/BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
Tài nguyên - Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất
và Quyết định 1865/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế về Ban hành quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể
trên địa bàn tỉnh thừa thiên Huế. Theo đó, công tác xác định giá đất được thực
hiện theo phương pháp định giá đất hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế thị
trường tại nơi có khu đất bán đấu giá, hạn chế được tình trạng phá giá, cò giá
hay thông đồng giá trong cuộc đấu giá, mang đến sự hài lòng cho cá nhân, tổ
54
chức tham gia đấu giá và trúng đấu giá.
Từ năm 2012 đến nay, tổng số tiền mà hoạt động ĐGQSDĐ mang lại là
433,392 tỷ đồng, chiếm gần 30% nguồn thu ngân sách thị xã mỗi năm, thể
hiện qua Biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Hương Thủy từ năm 2012-2017
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Thu tiền ĐGQSDĐ
( Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy)
Qua Biểu đồ 2.1 cho thấy tốc độ tăng cao của nguồn thu mà hoạt động
đấu giá đất mang lại qua các năm tăng dần từ 47,76 tỷ đồng đến 116,824 tỷ
đồng và tăng mạnh vào năm 2016 (87,342 tỷ đồng) và năm 2017 (116,824 tỷ
đồng). Trong năm 2012 và năm 2013 nguồn thu hoạt động đấu giá còn hạn
chế, dưới 48,421 tỷ đồng, nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, thị
trường BĐS đóng băng nên nhu cầu mua đất còn ít. Từ năm 2014 trở đi
nguồn thu từ hoạt động đấu giá QSD đất tăng dần như sau năm 2014 thu được
72,004 tỷ đồng; năm 2015 thu được 61,038 tỷ đồng; năm 2016 thu được
87,342 tỷ đồng; năm 2017 thu được 116,824 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thời
gian này hình kinh tế khả quan hơn, thị trường BĐS trên địa bàn nóng dần,
55
nhu cầu mua đất ngày càng gia tăng không những đối với người dân tại địa
phương mà còn có các địa phương khác cũng tham gia ĐGQSDĐ. Đồng thời,
đây cũng là thời điểm mà Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, cùng
một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể về đất đai, giá đất, thu tiền sử
dụng đất, phương pháp xác định giá đất, Luật đấu giá tài sản, việc có một
hệ thống các văn bản về đất đai và tổ chức bán đấu giá ra đời đã góp phần
hoàn thiện hoạt động quản lý ĐGQSDĐ ở thị xã Hương Thủy, góp phần tăng
thu ngân sách thị xã, thúc đẩy nền kinh tế thị xã phát triển ngày càng vững
mạnh.
2.2.3. Về tổ chức và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy
Theo quy định của các văn bản pháp lý, các cơ quan QLNN về
ĐGQSDĐ ở thị xã Hương Thủy bao gồm: Ủy ban nhân dân thị xã, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên - Môi trường; Phòng Quản lý đô thị,
Trung tâm phát triển quỹ đất và các phòng, ban có liên quan tới ĐGQSDĐ
trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Trung tâm phát triển quỹ đất tổ chức thực
hiện đấu giá hoặc hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá (trong đó, đấu giá viên là
người trực tiếp áp dụng các quy định về trình tự thủ tục đấu giá để điều hành
cuộc đấu giá).
Bên cạnh các cơ quan quản lý còn có các tổ chức hỗ trợ trong quá trình
đấu giá đó là các công chứng viên tham gia với nhiệm vụ là xác nhận tính hợp
pháp của hợp đồng ĐGQSDĐ.
Căn cứ những văn bản của Chính phủ và văn bản quản lý hành chính nhà
nước của địa phương về ĐGQSDĐ, các cơ quan ban ngành tùy theo chức năng,
nhiệm vụ được giao để thực hiện chức năng QLNN về ĐGQSDĐ theo Quyết
định 1156/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 của UBND thị xã Hương Thủy về phân
công trách nhiệm thực hiện công tác tạo quỹ đất, ĐGQSDĐ tại địa bàn thị xã và
56
Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về Ban hành quy chế đấu giá. Trong đó quy định quy trình về
đấu giá QSD đất như sau:
Bước 1: Xây dựng giá khởi điểm để đấu giá
Ủy ban nhân dân thị xã Hương Thủy giao trách nhiệm cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch thị xã là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan ban
ngành liên quan: Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Trung
tâm phát triển quỹ đất, Chi cục thuế thị xã và UBND các xã phường có thửa đất
đấu giá thực hiện xác định giá cụ thể của thửa đất đấu giá và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thẩm quyền
phê duyệt giá cụ thể đấu giá thuộc Chủ tịch UBND tỉnh.
Việc xây dựng giá đất dựa trên kết quả khảo sát giá đất tại khu vực đấu
giá và các vùng lân cận đã có số liệu và không được thấp hơn so với giá theo
Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân với hệ số điều chỉnh giá đất hàng
năm đã được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt, đồng thời cân đối với tổng
mức đầu tư vào khu đất đưa ra đấu giá.
Hiện nay, quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ
thể trên địa bàn tỉnh thừa Thiên Huế thực hiện theo Quyết định số 1865/QĐ-
UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, trước đó
thực hiện theo Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 24 tháng 06 năm 2013
của UBND tỉnh.
Theo quy định tại Quyết định số 1865/QĐ-UBND tỉnh Thừa thiên Huế,
sau khi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã cùng các cơ quan ban ngành liên quan
xác định giá cụ thể của thửa đất đấu giá, UBND thị xã nộp hồ sơ đề xuất giá đất
cụ thể tại Sở Tài Nguyên - Môi trường. Căn cứ vào hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể,
Sở Tài nguyên - Môi trường xây dựng phương án giá đất cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế và kết quả điều tra khảo sát theo quy định hiện hành tại Hội đồng
57
thẩm định giá đất tỉnh. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định phương án giá
đất cụ thể và gửi Văn bản thẩm định phương án giá đất cụ thể cho Sở Tài
Nguyên - Môi trường. Trên cơ sở Văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh, Sở Tài nguyên - Môi trường chuẩn bị hồ sơ phê duyệt phương án
giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi có Quyết định phê duyệt giá đất cụ
thể của UBND tỉnh, UBND thị xã ban hành quyết định phê duyệt giá khởi điểm
để ĐGQSDĐ.
Bước 2: Lập phương án bán đấu giá chuyển nhượng quyền sử dụng
Trung tâm phát triển quỹ thị xã đất Dự thảo quyết định và Phương án kèm
theo trình UBND thị xã phê duyệt.
Bước 3: Công bố, công khai các thửa đất, khu vực tổ chức đấu giá và thực
hiện đấu giá
- Trung tâm phát triển quỹ thị xã hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp để thực hiện.
- Thời gian công bố, công khai việc ĐGQSDĐ trước khi tiến hành bán
đấu giá 30 ngày đối với thông báo lần thứ 1 và ít nhất 10 ngày đối với thông báo
lần thứ 2 trở đi. Hình thức công khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Quá trình đấu giá do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật.
- Trung tâm phát triển quỹ đất cùng các cơ quan liên quan có trách nhiệm
giám sát khi cuộc bán đấu giá diễn ra.
Bước 4: Phê duyệt kết quả trúng ĐGQSDĐ
Ngay khi hoạt động đấu giá kết thúc, sau 3 ngày Tổ chức bán đấu giá sẽ
bàn giao hồ sơ và danh sách cá nhân, tổ chức đã trúng đấu giá cho Trung tâm
phát triển quỹ đất. Trung tâm phát triển quỹ đất trong thời hạn 1 tuần tham mưu
UBND thị xã Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá với từng cá nhân, tổ
chức. Quyết định trúng đấu giá được gửi cho những cá nhân, tổ chức trúng đấu
58
giá để họ có cơ sở thực hiện các nghĩa vụ tài chính còn lại và hoàn tất thủ tục cấp
giấy chứng nhận QSD đất.
Sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp sẽ chuyển số tiền đặc cọc đối với những cá nhân, tổ chức
trúng đấu giá vào ngân sách thị xã, đồng thời hoàn trả tiền đặt cọc cho những cá
nhân, tổ chức không trúng đấu giá. Trong Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đấu giá của UBND thị xã ghi rõ số lô, diện tích, số tiền trúng đấu giá phải nộp,
họ và tên người trúng đấu giá và thời hạn nộp tiền vào ngân sách. Nếu quá thời
hạn nộp tiền vào ngân sách mà không có đơn gia hạn được UBND thị xã cho
phép gia hạn thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, số tiền đặc cọc đã nộp vào ngân
sách sẽ không được hoàn lại. Thông thường thời hạn nộp tiền trúng đấu giá từ 15
đến 30 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Bước 5: Bàn giao thực địa và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá
Trung phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên - Môi
trường, phòng Quản lý đô thị, Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
(Trước tháng 6 năm 2016 là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng
Tài nguyên – Môi trường), UBND phường, xã nơi có thửa đất trúng đấu giá để
bàn giao thực địa cho cá nhân, tổ chức trúng đấu giá.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm giúp cá nhân, tổ chức trúng
đấu giá lập các thủ tục về cấp giấy chứng nhận QSD đất đối với các lô đất đã
trúng đấu giá, gửi đến cơ quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
cá nhân, tổ chức đó.
Phòng Tài nguyên - Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (Trước tháng 6 năm 2016 là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị
xã) tham mưu cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các cá nhân, tổ chức trúng đấu
59
giá theo quy định.
2.2.4. Thực tiễn tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử
dụng đất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dau_gia_quyen_su_dung_dat_o_thi.pdf