MỞ ĐẦU.i
1. Lý do chọn đề tài luận văn.1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.7
7. Kết cấu của luận văn.8
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI .9
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội. 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội. 17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội . 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội tại Đắk Lắk và bài học kinh nghiệm
có thể áp dụng cho tỉnh Đắk Nông. 27
Tiểu kết chương 1 .31
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG.32
2.1. Khái quát chung về Đắk Nông. 32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 36
2.3. Kết quả thực hiện bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 – 2017 . 49
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Đắk Nông. 54
Tiểu kết chương 2 .60
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NưỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG .61
3.1. Mục tiêu và quan điểm bảo trợ xã hội ở tỉnh Đắk Nông . 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông. 66
3.3. Một số kiến nghị . 78
Tiểu kết chương 3 .83
KẾT LUẬN.84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.86
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông quản lý nhà nước về hoạt động bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ cho Ngƣời Cao tuổi 90 tuổi
và 100 tuổi nhân dịp Quốc tế Ngƣời Cao tuổi; công văn số 18/LĐTBXH-
BTXH ngày 07/01/2014 về báo cáo cứu đói dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt
2014; công văn số 52/LĐTBXH-BTXH ngày 14/01/2014 về việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tƣợng BTXH; hƣớng dẫn số 133/HD-
LĐTBXH ngày 24/01/2014 hƣớng dẫn cấp gạo cho dân dịp Tết Nguyên đán
2014; kế hoạch số 490/KH-LĐTBXH ngày 11/4/2014 về kiểm tra cứu đói
giáp hạt 2014; hƣớng dẫn số 948/HD-LĐTBXH ngày 20/6/2014 về hƣớng
dẫn thực hiện các chính sách BTXH; kế hoạch số 1566/KH-LĐTBXH ngày
12/9/2014 về thăm, tặng quà, chúc thọ, mừng thọ cho Ngƣời Cao tuổi 90 tuổi
và 100 tuổi nhân dịp Quốc tế Ngƣời Cao tuổi; kế hoạch số 1782/KH-
38
LĐTBXH ngày 13/10/2014 về kiểm tra tình hình chi trả trợ cấp xã hội thông
qua bƣu điện và công văn số 2366/LĐTBXH-BTXH ngày 26/12/2014 về việc
trợ giúp xã hội Tết Nguyên đán Ất Mùi và giáp hạt năm 2015; Công văn số
414/LĐTBXH-BTXH ngày 18/3/2015 về việc điều chỉnh trợ cấp cho các đối
tƣợng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; Công văn số
368/LĐTBXH-BTXH ngày 11/03/2015 về việc cứu đói giáp hạt năm 2015;
Kế hoạch số 415/KH-LĐTBXH ngày 18/3/2015 về việc kiểm tra tình hình
thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số
1718/KH-LĐTBXH ngày 18/9/2015 về thăm, tặng quà chúc thọ, mừng thọ
cho ngƣời cao tuổi 90 tuổi, 100 tuổi nhân dịp Ngày Quốc tế Ngƣời cao tuổi
01/10; Kế hoạch số 1767/KH-LĐTBXH ngày 28/9/2015 về đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dƣỡng kỹ năng nâng
cao năng lực cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã
hội năm 2015; Kế hoạch số 1860/KH-LĐTBXH ngày 7/10/2015 về tập huấn
cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ tâm
thần năm 2015; Công văn số 62/KH-LĐTBXH, ngày 10/8/2016 về việc triển
khai thực hiện Thông tƣ liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC; công
văn số 18/LĐTBXH-BTXH ngày 07/01/2017 về báo cáo cứu đói dịp Tết
Nguyên đán và giáp hạt 2017.
Nhìn chung, tỉnh Đắk Nông đã tích cực triển khai, tổ chức thực hiện
các văn bản thực hiện pháp luật về bảo trợ xã hội kịp thời và cơ bản đầy đủ.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhƣ các văn bản thanh tra,
kiểm tra không thƣờng xuyên, chƣa có kế hoạch cụ thể trong công tác thông
tin, tuyên truyền hằng năm, chƣa có kế hoạch vận động tăng nguồn thu
BTXH.
39
2.2.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo trợ xã hội
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng đƣa chính sách BTXH đến gần
hơn với ngƣời dân là công tác tuyên truyền. Công tác tuyên truyền là một
trong những khâu then chốt bảo đảm triển khai công tác bảo trợ xã hội.
- Trong những năm qua, công tác tuyên truyền về bảo trợ xã hội đƣợc
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Chính vì vậy, hằng
năm UBND tỉnh luôn chỉ đạo Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Đắk
Nông bám sát nhiệm vụ đƣợc giao lên kế hoạch thực hiện tuyên truyền, cụ thể
hóa các quan điểm chỉ đạo của UBND tỉnh và các sở, ngành về việc triển khai
thực hiện chế độ bảo trợ xã hội.
- Phối hợp với Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Đắk
Nông thực hiện trên 1000 lƣợt tuyên truyền về các Nghị định, chính sách mới
về chế độ an sinh xã hội một cách rộng rãi tới nhân dân các dân tộc trên địa
bàn tỉnh bằng tiếng Kinh và tiếng M’Nông dƣới hình thức nhƣ: phóng sự, tờ
rơi...
- Phối hợp với phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội các huyện, thị
xã tổ chức nhiều Hội nghị tập huấn triển khai, phổ biến các chính sách pháp
luật liên quan đến công tác bảo trợ xã hội cho cán bộ LĐ – TB&XH cấp
huyện, xã, trƣởng thôn, buôn, tổ dân phố
Qua những kết quả đã đạt đƣợc từ năm 2013 đến 2017 công tác tuyên
truyền đã góp phần làm thay đổi và nâng cao nhận thức về quyền và trách
nhiệm của cấp Ủy, chính quyền, hội đoàn thể các cấp và mọi ngƣời dân trong
việc thực thi chấp hành các quy định của luật BTXH; những bức xúc, phàn
nàn, khiếu nại, tố cáo giảm dần. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn
chế nhƣ công tác thông tin, tuyên truyền chỉ mang tình cục bộ, chƣa tạo đƣợc
40
điểm nhấn và sự lan tỏa cao. Việc tiếp nhận thông tin về chế độ BTXH của
đối tƣợng hầu nhƣ chỉ thông qua chính quyền địa phƣơng và cán bộ thực hiện.
2.2.2. Tổ chức bộ máy
2.2.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
Một là, đối với cấp tỉnh: Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh
Đắk Nông là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
QLNN đối với các hoạt động BTXH trên địa bàn tỉnh; Sở chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hƣớng dẫn, giám sát và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội tỉnh Đắk Nông
Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
Sở LĐ-TB&XH tỉnh có 10 phòng chuyên môn thực hiện công tác bảo
đảm hoạt động ngành cùng với chức năng tham mƣu cho Giám đốc Sở về các
lĩnh vực chính sách việc làm, an toàn lao động, giáo dục nghề nghiệp, chính
sách ngƣời có công, chính sách an sinh xã hội, thanh tra lao động, tiền lƣơng,
bảo hiểm xã hội.trên địa bàn tỉnh. Chức năng của Sở trong quản lý hoạt
động BTXH nhƣ sau:
41
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh QLNN đối với các đối tƣợng BTXH, cơ
sở BTXH theo quy định của pháp luật.
+ Hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
và các chính sách giảm nghèo, Chƣơng trình hành động quốc gia về ngƣời cao
tuổi Việt Nam và các đề án, chƣơng trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan
trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng hợp, thống kê số lƣợng ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, ngƣời
rối nhiễu tâm trí, ngƣời tâm thần, đối tƣợng trợ giúp xã hội thƣờng xuyên, đột
xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tƣợng bảo trợ xã hội khác trên địa bàn
tỉnh.
+ Tổ chức xây dựng mạng lƣới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp
các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc ngƣời khuyết tật, cơ sở chăm sóc
ngƣời cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dƣỡng đối tƣợng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các tổ chức liên quan trong phạm vi, quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm thực hiện theo các quy định của pháp luật BTXH.
+ Hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp huyện trong việc xác định và quản
lý đối tƣợng; tổ chức thực hiện BTXH trên địa bàn;
+ Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất tình hình, kết quả thực
hiện chính sách trợ giúp các đối tƣợng BTXH cho Bộ LĐ-TB&XH và UBND
tỉnh.
Phòng Bảo trợ xã hội: là phòng chuyên môn của Sở LĐ-TB&XH, trực
tiếp thực hiện công việc tham mƣu các nội dung về hoạt động BTXH, các
phong trào toàn dân chăm sóc, hỗ trợ đối tƣợng chính sách xã hội. Trong đó,
riêng về BTXH gồm các nhiệm vụ thực hiện các chế độ, chính sách cho các
đối tƣợng BTXH, thống kê, báo cáo BTXH theo quy định của pháp luật; quản
42
lý các đối tƣợng BTXH, cơ sở BTXH trên địa bàn; tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động của các cơ sở BTXH; theo dõi và thực hiện kiểm tra,
giám sát các cơ sở BTXH và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác
BTXH.
Phòng Bảo trợ xã hội phối hợp với Ban đại diện hội NCT tỉnh, Hội Bảo
trợ NTT và TEMC tỉnh, UBND cấp huyện để quản lý các đối tƣợng này, phối
hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính của Sở trong quá trình quản lý kinh phí
hoạt động BTXH trên địa bàn.
Hai là, đối với cấp huyện: Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
cấp huyện cũng phối hợp với hội NCT, hội bảo trợ NTT và TEMC cùng cấp
để quản lý hoạt động BTXH ở địa phƣơng mình.
Nhìn chung tổ chức bộ máy khá chặt chẽ từ tỉnh đến xã, phƣờng, thị
trấn. Song công tác phối hợp thực hiện chƣa thật sự hiệu quả, một số huyện,
thị xã, chƣa có cán bộ chuyên trách, nhiều xã, phƣờng, thị trấn cán bộ LĐ-
TB&XH còn kiêm nhiệm, nên công tác BTXH đôi lúc còn chậm trễ.
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động
Phòng bảo trợ xã hội, có 01 Trƣởng phòng, 02 Phó trƣởng phòng và 04
cán bộ, chuyên viên, trong đó có 03 cán bộ hợp đồng, tổng số cán bộ, công
chức là 07 ngƣời (trong đó có 02 nữ); về trình độ có 01 Thạc sỹ, 06 Cử nhân.
Song số lƣợng cán bộ, công chức đƣợc đào tạo chuyên ngành về công tác xã
hội là 02 ngƣời, còn lại chuyên ngành đƣợc đào tạo chủ yếu là kinh tế.
+ Về nguồn nhân lực phục vụ công tác BTXH: tổng số cán bộ cấp tỉnh,
huyện, xã là: 195 ngƣời/628.067 dân số (cụ thể cấp tỉnh 11 người; cấp huyện
21 người và cấp xã 96 người, tại các cơ sở BTXH 67 người). Điều này làm
ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện QLNN về BTXH: chậm trễ trong việc ra
quyết định hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên, mai táng phí và trợ cấp đột xuất;
chậm trong công tác tổng hợp, báo cáo về đối tƣợng cũng nhƣ việc thực hiện
43
chính sách cho các đối tƣợng; khó khăn trong việc quản lý các cơ sở nuôi
dƣỡng đối tƣợng BTXH.
+ Về chất lượng: hiện tại đội ngũ cán bộ cấp tỉnh hầu hết đƣợc đào tạo
các chuyên ngành về kinh tế nên thiếu kỹ năng về công tác xã hội, số lƣợng
cán bộ hợp đồng còn nhiều (03 ngƣời); chuyên viên phụ trách quản lý hoạt
động BTXH cấp huyện chƣa có chuyên môn cao, do tính chất công việc kiêm
nhiệm, thời gian làm việc bị phân tán cho chuyên môn khác.
+ Về công tác đào tạo, bồi dưỡng: chất lƣợng đội ngũ thực hiện pháp
luật về BTXH tuy đã đƣợc chú trọng và đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng,
góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực của phòng nói chung và của
chuyên viên thực hiện chính sách BTXH nói riêng, đã có những đóng góp
nhất định nhƣng nhìn chung vẫn chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Do
đó, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này trong thời gian tới, nhất là cán bộ cơ
sở. Ngoài ra, việc luân chuyển cán bộ không dự bị cán bộ kế thừa, nên việc
nắm bắt tình hình không sát sao, dẫn đến hồ sơ chậm trễ và công tác quản lý,
thu thập số liệu cũng khó khăn.
2.2.2.3. Mạng lưới bảo trợ xã hội
Trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở BTXH, trong đó có 01 cơ sở nhà nƣớc,
tổng số đối tƣợng đang đƣợc nuôi dƣỡng đến năm 2017 là 551 đối tƣợng.
Ngoài ra còn có 06 có sở khác có nuôi dƣỡng, dạy nghề, phục hồi chức năng
cho những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt tổng số đối tƣợng nuôi dƣỡng 621 đối
tƣợng (số liệu cụ thể bảng 2.3).
44
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu cơ sở BTXH trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
1. Tổng số cơ sở BTXH (cơ sở) 02 02 02 02 02
Trong đó ngoài công lập 01 01 01 01 01
Tổng số đối tƣợng (đối tƣợng) 57 52 42 51 57
2. Số cơ sở có nuôi dƣỡng, dạy
nghề, phục hồi chức năng
03 03 03 03 03
Trong đó ngoài công lập 02 02 02 02 02
Tổng số đối tƣợng (đối tƣợng) 138 102 103 121 134
Tổng số đối tƣợng tại các cơ
sở (đối tƣợng)
195 154 145 172 191
(Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông)
Các đối tƣợng đƣợc nuôi dƣỡng tại các cơ sở chủ yếu là NKT,
TEMChiện nay theo quy định tại Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày
14/10/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông thì mức trợ cấp cho đối tƣợng BTXH
đang đƣợc nuôi dƣỡng tại Trung tâm BTXH tỉnh là bằng 80% mức lƣơng tối
thiểu [21] (bảng 2.3 phân tích đối tƣợng tại các cơ sở).
Với mạng lƣới BTXH hiện tại tỉnh Đắk Nông đã cơ bản hoàn thành
đƣợc nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về BTXH. Nhƣng trong thời gian tới tỉnh
Đắk Nông cần phải cũng cố lại Trung tâm BTXH, hoàn thiện hệ thống BTXH
tại cộng đồng, nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác BTXH đặc biệt
là của công tác viên tại các thôn và ngày càng mở rộng đội ngủ cộng tác viên
để tham mƣu giải quyết tốt công tác BTXH.
45
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động bảo trợ
xã hội
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện pháp luật về
BTXH là một khâu quan trọng trong chu trình thực hiện pháp luật nói chung,
cũng nhƣ việc đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội nói riêng. Do chính sách
BTXH mang tính chất đa hoạt động, vì vậy tỉnh Đắk Nông triển khai công tác
theo dõi hoạt động BTXH để thu thập thông tin về tình hình đối tƣợng BTXH,
những diễn biến tăng giảm của đối tƣợng BTXH tại các xã, phƣờng, thị trấn
để đánh giá và dự đoán đúng diễn biến thực tế, xu hƣớng của đối tƣợng từ đó
giúp chính quyền cấp tỉnh có những quyết sách cho công tác BTXH, đảm bảo
phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an sinh xã hội, cân đối thu chi ngân sách.
Những phƣơng pháp áp dụng để giám sát việc thực hiện pháp luật về
BTXH đa phần thông qua: theo dõi, đánh giá báo cáo thực hiện chăm lo cho
các đối tƣợng BTXH, tình hình tăng giảm của các đối tƣợng; theo dõi tình
hình hoạt động từ thiện chăm lo cho các đối tƣợng xã hội; theo dõi, đánh giá
của cộng đồng và ngƣời dân; sử dụng kết quả điều tra mức sống dân cƣ; tâm
tƣ nguyện vọng của đối tƣợng BTXH...Theo dõi, đánh giá đƣợc thực hiện
theo qui trình thống nhất, trong một khoản thời gian nhất định (quý, 6 tháng, 1
năm). Việc kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về BTXH lấy căn cứ vào
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ và những văn bản liên quan nhƣ Luật NCT,
Luật Ngƣời khuyết tật và hƣớng dẫn kèm theo; Đến thời điểm hiện nay, Sở
LĐ-TB&XH đã tiến hành kiểm tra hầu hết các huyện, thị xã (8/8 đơn vị),
ngoài ra trong trƣờng hợp đột xuất còn thành lập các đoàn kiểm tra khi cần
thiết. Qua quá trình kiểm tra thực tế tại các xã, phƣờng, thị trấn việc thực hiện
chính sách pháp luật về BTXH, đặc biệt đối với NCT đảm bảo đúng qui định,
trợ cấp hàng tháng và cấp BHYT kịp thời; Tuy nhiên, vẫn còn nhiều xã,
46
phƣờng, thị trấn lập hồ sơ mai táng phí chậm trễ, một số trƣờng hợp trợ cấp
chậm một thời gian dài gần mới phát hiện làm hồ sơ truy lĩnh đã làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến quyền lợi của ngƣời dân.
Công tác kiểm tra, giám sát trên địa bàn đã góp phần chấn chỉnh những
sai sót của hoạt động BTXH tại địa phƣơng, giúp các địa phƣơng tìm ra đƣợc
những yếu kém, cần khắc phục để việc thực hiện ngày càng tốt hơn. Sở Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội tích cực thực hiện kiểm tra, giám sát đã đạt
đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên cần lƣu ý một số tồn tại đề rút kinh
nghiệm thực hiện tốt hơn nhƣ năng lực của cán bộ phụ trách còn hạn chế, do
quá nhiều công việc, nên công tác giám sát còn buông lỏng, còn suy nghĩ đơn
giản về hoạt động này là từ thiện nên ỷ lại, kiểm tra không thƣờng xuyên chặt
chẽ, có vấn đề, dƣ luận mới tiến hành kiểm tra. Việc phát hiện các điểm chăm
lo đối tƣợng BTXH không đúng quy định chậm trễ khi có dƣ luận mới tiến
hành kiểm tra, giám sát.
Kiểm tra, giám sát là hoạt động quan trọng trong công tác quản lý của
Nhà nƣớc, công tác này làm tốt sẽ là cơ sở, căn cứ chính xác để hoạch định
đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về BTXH một cách đúng đắn. Vì
thế, Sở LĐ-TB&XH, cũng nhƣ các cơ quan QLNN về BTXH cần hết sức
quan tâm kiểm tra, giám sát, đồng thời thực hiện tốt công tác này sẽ ngăn
chặn đƣợc những thành phần lợi dụng vào tính cần thiết, tính từ thiện của hoạt
động để phục vụ mục đích cá nhân. Với mục đích nắm đƣợc thực trạng thực
hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Luật Ngƣời cao
tuổi, Luật Ngƣời khuyết tật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; kịp thời uốn
nắn, chấn chỉnh những sai sót đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động trợ
giúp xã hội; đồng thời kiến nghị với các cơ quan hữu quan về biện pháp khắc
47
phục những bất cập, khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình triển khai và tổ
chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội.
Công tác thanh, kiểm tra chính sách, pháp luật bảo trợ xã hội đối với
NCT đƣợc Sở LĐ-TB&XH thực hiện hàng năm. Từ năm 2013 đến 2017, tổ
chức hàng chục đợt thanh tra, kiểm tra liên quan đến chính sách ngƣời cao
tuổi, phát hiện một số hạn chế đó là: hồ sơ, thủ tục hƣởng chƣa đúng quy
định; sai tuổi hƣởng; sai thời điểm truy lĩnh; thôi hƣởng chế độ chƣa kịp
thờiTất cả sai phạm, hạn chế tại các địa phƣơng đƣợc Sở Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội kết luận đề nghị địa phƣơng khắc phục, xử lý theo
quy định và các địa phƣơng đã khắc phục, xử lý đúng quy định.
Ban Đại diện Hội ngƣời cao tuổi các cấp tổ chức 125 đợt kiểm tra,
giám sát; tiếp nhận 10 đơn hỏi liên quan đến chế độ ngƣời cao tuổi và đã phối
hợp, đề nghị các cấp chính quyền giải quyết theo quy định.
Hoạt động thanh tra việc thực hiện các chính sách trợ cấp, trợ giúp cho
đối tƣợng BTXH do đoàn Thanh tra Sở LĐ-TB&XH đã tập trung kiểm tra
vào các nội dung: việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn; công tác tuyên
truyền, tập huấn nghiệp vụ; công tác thanh tra, kiểm tra; công tác quản lý đối
tƣợng bảo trợ xã hội; quy trình tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hƣởng
chế độ; công tác chi trả trợ cấp cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội; việc bố trí
kinh phí và công tác trợ giúp xã hội với đối tƣợng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Thanh tra Sở LĐ-TB&XH hàng năm, đều thành lập các đoàn thanh tra
tình hình thực hiện công tác BTXH tại các huyện, thị xã. Trong giai đoạn
2013-2017 đã tổ chức đƣợc 07 đoàn thanh tra tại 07 đơn vị, qua thanh tra hầu
hết các đơn vị đều thực hiện tƣơng đối tốt các quy định của pháp luật hiện
hành về BTXH, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ: việc lập dự toán chi
trả trợ cấp hàng tháng cho đối tƣợng không đúng theo quy định tại khoản 4,
Điều 14, Thông tƣ liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC [5]; tình
48
trạng ký nhận thay đối tƣợng không có giấy ủy quyền vẫn còn diễn ra; việc
niêm yết công khai danh sách các đối tƣợng đủ điều kiện đƣợc hƣởng chế độ
trợ cấp xã hội tại một số xã, phƣờng, thị trấn chƣa đƣợc công khai; việc cập
nhật, theo dõi biến động của đối tƣợng tại một số địa phƣơng chƣa đƣợc
thƣờng xuyên, chặt chẽ dẫn đến vẫn còn tình trạng đối tƣợng NCT đã chết
nhƣng chƣa đƣợc điều chỉnh thôi hƣởng trợ cấp hàng tháng kịp thời
Qua quá trình thanh tra, ngoài việc ghi nhận những nội dung các đơn vị
đã thực hiện tốt, Đoàn thanh tra đã phát hiện một số thiếu sót, hạn chế chuyên
môn trong quá trình thực hiện chính sách, cụ thể nhƣ: một số văn bản chỉ đạo,
hƣớng dẫn chƣa đúng quy định hiện hành; công tác tuyên truyền chƣa thƣờng
xuyên, hình thức tuyên truyền chƣa phong phú và đa dạng; số lƣợng cuộc tập
huấn vẫn còn hạn chế, chƣa tập huấn chuyên sâu về công tác bảo trợ xã hội;
chƣa xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về công tác bảo trợ;
một số đơn vị chƣa áp dụng phần mềm quản lý đối tƣợng, sổ sách quản lý đối
tƣợng cấp xã còn sơ sài; việc tiếp nhận, thẩm định, xét duyệt hồ sơ tại cấp xã
chƣa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định; việc thẩm định, xét duyệt hồ
sơ cho đối tƣợng còn chậm; việc xác định đối tƣợng hƣởng với nhóm trẻ mồ
côi, hộ gia đình, cá nhân nuôi dƣỡng trẻ em mồ côi chƣa đúng quy định Nghị
định số 136/2013/NĐ-CP; việc xác định thời điểm hƣởng đối với một số
nhóm đối tƣợng chƣa đúng quy định, đặc biệt đối với ngƣời từ đủ 80 tuổi trở
lên mà không hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
xã hội hàng tháng chƣa đƣợc hƣởng từ thời điểm ngƣời đó đủ 80 tuổi; chƣa
thực hiện điều chỉnh hệ số theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP đối với nhóm
trẻ em mồ côi, hộ gia đình, cá nhân nhận nuôi dƣỡng trẻ em mồ côi; hộ gia
đình nuôi dƣỡng đối tƣợng khuyết tật đặc biệt nặng chậm đƣợc hƣởng khi đủ
điều kiện; một số trƣờng hợp xác định sai diện đối tƣợng nên chƣa đúng hệ
số; việc ban hành quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện thành từng đợt,
49
chƣa kịp thời; công tác chi trả trợ cấp còn một số nội dung chƣa đảm bảo quy
định; một số đơn vị cấp huyện, cấp xã chƣa đƣợc bố trí kinh phí để phục vụ
công tác quản lý đối tƣợng; hoạt động chăm sóc đối tƣợng tại cơ sở bảo trợ xã
hội còn một số hạn chế nhƣ: một số nội dung chƣa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn
về môi trƣờng, khuôn viên và nhà ở; thực hiện ký hợp đồng lao động, trả
lƣơng và chế độ bảo hiểm chƣa đúng quy định; việc tiếp nhận và dừng nuôi
dƣỡng chƣa đảm bảo về thủ tục, quy trình; việc tổ chức ăn, ở và sinh hoạt còn
một số nội dung chƣa đảm bảo; chƣa khám sức khỏe định kỳ và xây dựng kế
hoạch phòng chống dịch bệnh hàng năm; hóa đơn, chứng từ thanh quyết toán
còn một số thiếu sót.
2.2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
trợ xã hội
Từ năm 2013 đến hết năm 2017, Sở LĐ-TB&XH nhận đƣợc 18 đơn
của ngƣời cao tuổi hỏi về chế độ, chính sách liên quan đến ngƣời cao tuổi.
Căn cứ nội dung đơn, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội trả lời công dân
theo quy định hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. Riêng khiếu
nại, tố cáo không có trƣờng hợp nào.
Về xử lý vi phạm về BTXH từ năm 2013-2017, thực hiện theo Nghị
định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Sở LĐ-TB&XH
chƣa ra quyết định xử phạt trƣờng hợp nào mà chỉ hƣớng dẫn, nhắc nhở và
đôn đốc thực hiện.
2.3. Kết quả thực hiện bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2013 – 2017
2.3.1. Trợ giúp về vật chất
Thực hiện về trợ giúp vật chất, theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và
Nghị định 13/2010/NĐ-CP Nhà nƣớc trợ giúp bằng tiền đối với ngƣời yếu thế
50
dƣới hai hình thức là trợ cấp đột xuất và trợ cấp thƣờng xuyên. Trợ cấp
thƣờng xuyên có thể xem là hoạt động chủ đạo của BTXH; theo qui định thì
mức trợ cấp đột xuất chỉ mang tính hỗ trợ, phần lớn là vận động từ cộng đồng
xã hội. Trên địa bàn tỉnh, số lƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp hàng năm đều tăng
nên số tiền trợ cấp cũng tăng đáng kể; Sự điều chỉnh mức hƣởng cũng nhƣ mở
rộng đối tƣợng hƣởng trợ cấp từ Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã
phần nào thay đổi diện mạo cho chính sách BTXH, kinh phí thực hiện qua các
năm nhƣ sau:
Bảng 2.4: Kinh phí trợ cấp thường xuyên tỉnh Đắk Nông năm 2013-2017
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số đối tƣợng (ngƣời) 6.605 7.072 7.181 10.093 8.867
Kinh phí (tỷ đồng) 16.435 21.540 24.663 32.701 42.917
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
Từ bảng 2.4 kinh phí trợ cấp thƣờng xuyên BTXH trên có thể thấy rằng
kinh phí cho hoạt động này ngày một tăng theo sự gia tăng của đối tƣợng
BTXH. Cụ thể, năm 2013 kinh phí chi trợ cấp hàng tháng hơn 16.435 tỷ đồng,
năm 2016 số đối tƣợng tăng nên kinh phí trợ cấp cũng tăng theo lên trên
32.701 tỷ đồng, năm 2017 số đối tƣợng giảm nhƣng kinh phí lại tăng lên
42.917 tỷ đồng.
Số tiền chi cho trợ cấp đột xuất khá khiêm tốn so với trợ cấp thƣờng
xuyên (bảng 2.4); Song số lƣợng ngƣời chết, mất tích và số nhà ở đƣợc hỗ trợ
do thiên tai, bão lũ ngày càng tăng, điều này chứng tỏ tình hình thiên tai trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông ngày càng diễn biến phức tạp, khó lƣờng.
Ngoài ra việc cứu đói dịp Tết Nguyên đán, giáp hạt hàng năm luôn
đƣợc UBND tỉnh quan tâm, cũng nhƣ kinh phí phân bổ từ Trung ƣơng cho
51
việc cứu đói nhờ vậy đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định đời sống của
ngƣời dân, giúp ngƣời dân yên tâm hơn trong cuộc sống.
Bảng 2.5: Tổng hợp hỗ trợ đột xuất của tỉnh Đắk Nông năm 2013-2017
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số ngƣời chết, mất tích
(ngƣời)
11 8 22 15 8
Tổng số nhà sập, đỗ, hƣ
hỏng nặng đƣợc hỗ trợ do
thiên tai
20 55 77 64 78
Kinh phí (triệu đồng) 327 360 455 397 469
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
Bảng 2.6: Tổng hợp cứu đói qua các năm từ năm 2013-2017
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số hộ đƣợc
cứu đói (hộ)
2.143 2.789 3.220 4.145 5.713
Tổng số khẩu đƣợc
cứu đói (khẩu)
8.421 10.202 10.788 19.407 22.607
Số gạo cứu đói (tấn
gạo)
430 462 340 685 517
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông
Bên cạnh đó, cuối năm 2009 Luật NCT đƣợc ban hành và có hiệu lực
vào tháng 7/2010, theo đó những NCT tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 tuổi sẽ
đƣợc thăm, mừng thọ chúc thọ, mừng thọ. Đến nay đã tổ chức chúc thọ, mừng
thọ cho 4.160 lƣợt ngƣời, kinh phí gần 2 tỷ đồng; tổ chức thăm tặng quà cho
28.586 lƣợt ngƣời, kinh phí gần 400 triệu đồng. Ngoài ra, mỗi năm các đơn vị
phối hợp nhƣ Hội Bảo trợ NTT và TEMC, hội NCT, Mặt trận tổ quốc Việt
52
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh cũng vận động các nhà hảo tâm, mạnh
thƣờng quân để xây dựng nhà tình thƣơng cho một số đối tƣợng đặc biệt khó
khăn, tặng quà tết cho các đối tƣợng; tặng học bỗng, quần áo, sách vở cho
nhóm đối tƣợng trẻ em; Thêm vào đó, Nhà nƣớc còn hỗ trợ bằng cách cho các
các đối tƣợng nghèo neo đơn vay với lãi suất ƣu đãi để làm sinh kế [18].
Qua các số liệu thống kê, khoản chi ngân sách cho hoạt động BTXH
mỗi năm chiếm khoảng 3% tổng chi ngân sách của tỉnh và con số này luôn
tăng qua mỗi năm, vì thế các nhà quản lý cần có sự rà soát chặt chẽ và dự báo
sự gia tăng của đối tƣợng để đảm bảo nguồn kinh phí không ảnh hƣởng đến
chi ngân sách cho các hoạt động quan trọng khác đồng thời có những chính
sách khuyến khích cộng đồng cùng tham gia tiến tới xã hội h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_bao_tro_xa_hoi_tren_d.pdf