Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các biểu bảng

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN. 7

1.1. Lý luận chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 7

1.1.1. Việc làm và thất nghiệp . 7

1.1.2. Tạo việc làm cho thanh niên. 7

1.1.3. Đặc điểm thanh niên nông thôn (TNNT) và tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn . 9

1.1.4. Vai trò của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 100

1.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn . 122

1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm. 122

1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn . 133

1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn . 155

1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn . 177

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh

niên nông thôn . 200

1.3.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay. 200

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
út 25,8% lao động TNNT có việc làm. Loại hình kinh tế nhà nước giải quyết khá bền vững việc làm cho người lao động nói chung cũng như đối với lao động thanh niên. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam Từ nội dung của QLNN về tạo việc làm cho TNNT đã xác định ở chương 1 và tình hình thực tiễn Quảng Nam, trong chương này, luận văn lần lượt tổng quan việc thực hiện QLNN về tạo việc làm cho TNNT qua các nội dung sau: 38 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Các chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là cơ sở, là công cụ để QLNN hiệu quả. Các chính sách, VBQPPL phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan sẽ tạo điều kiện thúc đẩy và mở đường cho sự phát triển. Ngược lại, nếu các chính sách và VBQPPL ban hành không sát hợp với thực tiễn sẽ làm kìm hãm việc phát triển của một địa phương hoặc một lĩnh vực. Trong thời gian qua, Nhà nước (trung ương và địa phương) đã lần lượt ban hành luật và các văn bản có liên quan đến công tác việc làm và QLNN về tạo việc làm, trong đó có việc làm cho thanh niên. Quốc hội khóa XIII đã ban hành Bộ Luật lao động vào ngày 28/6/2012; ban hành Luật Việc làm ngày 16/11/2013. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề tỉnh Quảng Nam giao đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; Quyết định số 3942/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 ban hành Chương trình mục tiêu về việc làm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 4371/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Đề án Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 39 14/10/2009 về phê duyệt Đề án tổ chức Sàn giao dịch việc làm tỉnh Quảng Nam đến năm 2015; Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 về ban hành Chiến lược phát triển thị trường lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 47/2009/QĐ-TTg ngày 22/12/2009 ban hành quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam; 2.2.2. Thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên nông thôn Hoạt động truyền thông được quan tâm để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động của chương trình. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam đã tổ chức in ấn phát hành tờ rơi, ký hợp đồng với các cơ quan truyền thông tổ chức đưa tin, phóng sự về công tác lao động - việc làm, xuất khẩu lao động. Ký hợp đồng với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Nam để phát sóng, đưa lên mặt báo những nội dung hoạt động về lao động - việc làm, tuyên truyền chính sách xuất khẩu lao động, các cơ chế chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm cho TNNT, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Làm phóng sự nêu gương những điển hình tiêu biểu trong xuất khẩu lao động, thoát nghèo vươn lên làm giàu. Trong giai đoạn 2011-2015, đã có trên 270 bài viết, bản tin, phóng sự về công tác dạy, các mô hình dạy nghề hiệu quả, các điển hình trong dạy nghề, học nghề trên Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Báo Lao động - Xã hội và trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác. Đã tổ chức in 86.850 tờ rơi phát hành rộng rãi cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; in 12.600 cuốn Cẩm nang về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cung cấp cho các cấp ủy Đảng và Chính quyền, các cơ quan chức năng và tổ chức hội đoàn thể các cấp nhằm giúp các tổ chức này thuận lợi trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thông tin, tuyên truyền, triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Số lượng cán bộ 40 làm công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong giai đoạn này là hơn 1.200 lượt người Tuy nhiên, thị trường sức lao động ở tỉnh Quảng Nam mức độ còn thấp, sự di chuyển lao động địa phương, phần lớn là TNNT những năm qua diễn ra mạnh chủ yếu theo hướng vào các tỉnh, thành phía Nam. Trong lúc hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương chưa hoàn thiện, giao dịch việc làm phát triển chưa mạnh, chủ yếu vẫn là hình thức trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động (chiếm trên 80% tổng số giao dịch). 2.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Quảng Nam đã xác định một trong những giải pháp cơ bản để tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên, TNNT nói riêng là đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn; xây dựng cơ chế, chính sách, môi trường kinh doanh thông thoáng để khuyến khích và thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau. Một trong những hướng trọng tâm được tỉnh xác định là tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực cấp phép kinh doanh, thuế...; nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ chính quyền. Nhờ đó, các chưong trình, dự án của trung ương cũng như của địa phương, của doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được triển khai một cách thuận lợi trên địa bàn; góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người dân nói chung, thanh niên nói riêng. Có thể kể ra một số chương trình, dự án thu hút nhiều lao động như: Các chương trình, dự án của trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh; Chương trình trình xây dựng, phát triển kinh tế, hạ tầng nông thôn miền núi đã thu hút được nhiều lao động là thanh niên có việc làm trong lúc nông nhàn, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; Các chương trình xây dụng các khu công nghiệp, dịch vụ, thu hút được lao động tại địa phương có việc làm 41 ổn định lâu dài như Công ty ThaCo – Trường Hải, các doanh nghiệp tại Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Khu công nghiệp Tam Thăng... Dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục đóng vai trò quan trọng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động. Giai đoạn 2011- 2015, Chương trình mục tiêu việc làm và dạy nghề đã bố trí kinh phí 29.500 triệu đồng (trong đó Ngân sách Trung ương bổ sung là 8.500 triệu đồng ngân sách địa phương bổ sung, huy động của Chi nhánh ngân hàng Chính sách tỉnh Quảng Nam 21.000 triệu đồng) cho hoạt động vay vốn tạo việc làm. Qua 5 năm, doanh số cho vay của 2 chương trình là: 176.323 triệu đồng với: 8.415 dự án, giải quyết việc làm cho hơn 11.106 thanh niên nông thôn (trong đó có 314 thanh niên vay đi làm việc có có thời hạn ở nước ngoài). Nhờ thực hiện có hiệu quả, chương trình đã góp phần quan trọng trong thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về tạo việc làm, có tác động làm thay đổi nhận thức về việc làm cho chính thanh niên nông thôn. Để tạo điều kiện cho người lao động, nhất là người dân tộc thiểu số có việc làm ổn định, tỉnh Quảng Nam yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh phải có cơ chế, cách thức tuyển dụng phù hợp với lao động tại chỗ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Quảng Nam đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các cấp, ngành, người sử dụng lao động và người lao động. Điều kiện, môi trường làm việc của người lao động ngày càng được cải thiện, số vụ tai nạn lao động ngày càng giảm, đặc biệt là những tai nạn lao động nghiêm trọng. Người lao động ngày càng được quan tâm tới sức khoẻ, được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. 42 Bảng 2.6: Thanh niên nông thôn được tạo việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Loại hình doanh nghiệp Số Lƣợng Lao động TN (người) DN sản xuất, lắp ráp ô tô 1 4570 Doanh nghiệp xây dựng cơ bản 312 5616 DN SX vật liệu xây dựng 148 4440 DN khai thác thủy nông, khoáng sản 12 180 Doanh nghiệp cơ khí 86 602 Doanh nghiệp vận tải đường bộ 92 828 DN SX hàng tiểu thủ CN 124 2232 DN KD thương mại tổng hợp 427 3843 DN KD máy ngư cụ, động cơ 44 440 DN kinh doanh xăng dầu 143 1716 DN khai thác, chế biến lâm sản 18 2214 DN nuôi trồng, chế biến thuỷ sản 23 1955 DN chế biến nông sản 25 750 Tổng 1.454 29.386 Nguồn: Sở Công thương tỉnh Quảng Nam năm 2015 2.2.4. Tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho thanh niên nông thôn Tổng số TNNT tham gia các khóa đào tạo nghề giai đoạn 2008-2015 là 265.546 lượt; trong đó: cao đẳng nghề: 3.632 người, trung cấp nghề: 15.589 người, sơ cấp nghề: 111.222 lượt người và dạy nghề dưới 3 tháng: 135.103 lượt người. Giai đoạn 2011-2015 là 166.916 lượt TNNT; trong đó: cao đẳng nghề: 2.241 người, trung cấp nghề: 8.871 người, sơ cấp nghề: 64.962 lượt người và dạy nghề dưới 3 tháng: 90.842 lượt người. 43 Mạng lưới các cơ sở dạy nghề đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay, toàn tỉnh có 47 cơ sở dạy nghề, trong đó có 02 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 24 trung tâm dạy nghề và 16 cơ sở giáo dục, doanh nghiệp có tham gia dạy nghề ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng.. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh; đã mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Hiện nay có 4 cơ sở dạy nghề trọng điểm của tỉnh được ngân sách đầu tư tập trung, gồm: Trường Cao đẳng nghề Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam. Theo đó, nhiều hạng mục công trình mới được đầu tư xây dựng (xưởng thực hành, nhà học lý thuyết, ký túc xá, ...), nhiều thiết bị dạy nghề đồng bộ, tiên tiến được đầu tư mua sắm, như thiết bị của các nghề: cơ khí (cắt gọt kim loại, hàn, gò, công nghệ ô tô), điện (điện công nghiệp, điện dân dụng, điện lạnh), may và thiết kế thời trang; nghiệp vụ nhà hàng - khách sạn, mộc (mộc dân dụng, mộc công nghiệp, mộc mỹ nghệ); kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính. - Đã thu hút được nhiều tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia dạy nghề. Hiện nay, toàn tỉnh có 17 cơ sở dạy nghề thuộc loại hình tư thục, trong đó có 01 trường cao đẳng nghề, 01 trường trung cấp nghề, 02 trường cao đẳng có tham gia dạy nghề, 07 trung tâm dạy nghề và 06 cơ sở dạy nghề là doanh nghiệp. 44 2.2.5. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm Từ ngân sách 2011-2015, ngân sách đã bố trí kinh phí là 7.399 triệu đồng (trong đó ngân sách Trung ương là 6.506 triệu đồng) để nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam; bao gồm các hoạt động mua sắm máy móc trang thiết bị, phần mềm, cải tạo Sàn giao dịch việc làm, đào tạo cán bộ phục vụ các hoạt động của Sàn giao dịch việc làm và xây dựng văn phòng Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam tại thị trấn Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn. Đầu tư nâng cấp cơ sở 2 của Trung tâm tại thôn 5 xã Hương An, huyện Quế Sơn. Giai đoạn 2011-2015, nguồn kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề là: 715 triệu đồng (trong đó, kinh phí trung ương phân bổ: 480 triệu đồng và từ các nguồn kinh phí khác: 235 triệu đồng); đã tổ chức đào tạo, 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng dạy tích hợp cho 72 giáo viên, cán bộ quản lý, 01 lớp kỹ năng xây dựng chương trình cho 30 giáo viên, cán bộ quản lý, 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 65 lượt giáo viên, cán bộ quản lý, tổ chức 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tự kiểm định chất lượng dạy nghề cho 44 giáo viên, cán bộ quản lý và 01 lớp tập huấn triển khai Luật giáo dục nghề nghiệp cho hơn 150 giáo viên, cán bộ quản lý từ nguồn kinh phí của trung ương. Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam đã tổ chức được 106 phiên giao dịch việc làm, với 2.537 lượt đơn vị, doanh nghiệp tham gia tuyển dụng. Qua 5 năm Trung tâm Dịch vụ việc làm đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 47.416 lượt TNNT, có 9.175 lao động được tuyển dụng thông qua Trung tâm dịch vụ việc làm, 2.210 lao động tham gia học nghề. Trung tâm Dạy nghề thanh niên tỉnh đã chú trọng công tác dạy nghề cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù. Đối tượng này chủ yếu trong 45 độ tuổi thanh niên. Trong năm 2015 đã phối hợp với Ban Giám thị Trại giam An Điềm (Tổng cục VIII-Bộ Công an), Ban Giám thị Trại tạm giam Công an tỉnh Quảng Nam tổ chức các phiên tư vấn, định hướng nghề nghiệp việc làm cho hơn 400 phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù; Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề của tỉnh là 1.284 người, trong đó, tổng số giáo viên dạy nghề là 826 người. Số giáo viên dạy nghề đạt chuẩn hiện nay chiếm 87,6%, trong đó có 186 giáo viên có trình độ sau đại học (chiếm 22,5 %). Hàng năm, các khoá tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện, cấp xã thường xuyên được tổ chức. Qua các hoạt động này đã góp phần nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện công tác. Bên cạnh đó, các hoạt động chuyên môn, hội giảng, hội thi các cấp cũng được duy trì và phát huy hiệu quả góp phần nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề. Giai đoạn 2011-2015, Tỉnh Quảng Nam đã tổ chức biên soạn, phê duyệt 35 bộ chương trình sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng với tổng kinh phí là 1.290 triệu (kinh phí trung ương); đã tổ chức 05 lớp bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho 245 người là kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi,.. để tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho 55 giáo viên, 01 lớp kỹ năng xây dựng chương trình sơ cấp cho 21 giáo viên với tổng kinh phí là 410 triệu đồng (kinh phí trung ương). Thực hiện Thông tư số 25/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ LĐ- TB&XH hướng dẫn thu thập thông tin thị trường lao động, từ năm 2010 đến nay, hoạt động điều tra cung - cầu lao động đã được tổ chức hàng năm trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, đã hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ về cung - cầu lao động phục vụ nhu cầu quản lý, xây dựng chương trình, chính sách về 46 lao động, việc làm của tỉnh. Phục vụ việc xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về lao động - việc làm, nghiên cứu hình thành các chính sách giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới cũng như xây dựng, đánh giá các chính sách về kinh tế - xã hội khác. 2.2.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp trong giải quyết việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới, tìm kiếm những thị trường lao động tiềm năng, đây là một trong những hình thức tạo việc làm cho thanh niên thông qua xuất khẩu lao động. Giai đoạn 2010 - 2015, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, các doanh nghiệp ngoài tỉnh đã phối hợp cùng với chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn tỉnh xuất khẩu được 846 lao động hợp tác lao động có thời hạn ở nước ngoài, trong đó có 712 thanh niên. Xuất khẩu lao động bước đầu được chú trọng cả về phía chính quyền và bản thân người lao động; thị trường xuất khẩu lao động được mở rộng hơn, chú ý nhiều hơn đến những thị trường ổn định, có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia. Các doanh nghiệp tuyển dụng lao động đi xuất khẩu có năng lực đã tạo thuận lợi trong quá trình tư vấn, định hướng cũng như bảo lãnh hợp đồng cho thanh niên xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động của tỉnh vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng lao động còn hạn chế chủ yếu là lao động phổ thông, nhiều lao động chưa được đào tạo đầy đủ khi đi làm việc tại nước ngoài, kỷ luật lao động còn thấp. Thêm vào đó, khi các doanh nghiệp tham gia tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cho cán bộ của mình đảm trách công việc tuyển chọn, tuy nhiên, công tác quản lý cán bộ vẫn còn nhiều hạn chế, nơi lỏng, dẫn đến tiêu cực mất lòng tin đối với người dân. Các cơ quan QLNN ở các ngành, các cấp trong địa phương làm 47 chưa tốt công tác kiểm tra, giám sát, các cơ chế, chính sách được ban hành cũng chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tỉnh đã thu hút được một số tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác dạy nghề như: dự án đầu tư Khu nhà ở cho chuyên gia và sinh viên nghề hàn của Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam hỗ trợ; dự án hỗ trợ thiết bị dạy nghề của Tổ chức VietKid (Đức), dự án liên kết đào tạo kỹ thuật viên nghề hàn chất lượng cao với Công ty Thương mại Toàn Cầu (Nhật Bản) và Trung tâm giao lưu kỹ thuật hàn Nhật - Việt, dự án hợp tác với Tổ chức Plan International in VietNam về hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn (các dự án này được triển khai tại Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam), dự án hỗ trợ thanh niên học nghề lập nghiệp của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), dự án hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật của Tổ chức Quan tâm Thế giới, dự án hỗ trợ dạy nghề cho thanh niên nông thôn của Tổ chức nông nghiệp Pháp. Đoàn TNCS ồ Chí Minh tỉnh đã phát huy vai trò thông qua hoạt động thông tin về lao động, việc làm và tạo việc làm cho TNNT, cụ thể như sau: * Hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho TNNT: Thực hiện phong trào “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” xem đây nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tập hợp, đoàn kết, bồi dưỡng thanh niên; trên cơ sở chương trình công tác hàng năm, Tỉnh đoàn Quảng Nam đã phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh tổ chức 09 sàn giao dịch việc làm/01 năm, tại sàn giao dịch việc làm các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động trực tiếp giới thiệu, phỏng vấn, tuyển dụng lao động. Cùng với đó hai bên đã phối hợp tổ chức các điểm tư vấn, giới thiệu việc làm tại huyện, thị, thành phố. 48 Bảng 2.7: Số lượng TNNT được tư vấn, giới thiệu việc làm Đơn vị tính: Người Năm Tổng số 2010 2011 2012 2013 2014 2015 312.717 45.044 46.576 48.864 54.605 56.116 61.512 Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam Từ năm 2010-2015, Tỉnh đoàn Quảng Nam phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, các doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho 312.717 TNNT các địa phương trong tỉnh. Đây là môi trường cần thiết cho hai bên cung - cầu lao động trực tiếp gặp gỡ, thông tin cho nhau nhu cầu của mỗi bên doanh nghiệp cũng như người lao động. Hiện nay, toàn tỉnh có 53 trường THPT, 06 Trung tâm giáo dục thường xuyên. Gắn với nhiệm vụ năm học, Đoàn Thanh niên các trường đã chủ trì tổ chức hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 thông qua chương trình học ngoại khóa, tạo điều kiện cho thanh niên học sinh có kiến thức về nghề nghiệp để định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân và điều kiện gia đình trước, trong và sau khi các em tốt nghiệp ngành nghề được đào tạo. Bảng 2.6: Số học sinh T PT ở nông thôn được định hướng nghề nghiệp Đơn vị tính: Người Năm Tổng số 2010 2011 2012 2013 2014 2015 131.812 19889 19947 20374 22727 23310 25565 Nguồn: Cơ quan Tỉnh đoàn Quảng Nam Giai đoạn 2010-2015, Đoàn Thanh niên các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp cho 131.812 thanh niên học sinh khối THPT. 49 * Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT: Các cấp bộ Đoàn trên địa bàn toàn tỉnh đã thực hiện bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích cực, chủ động tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ TNNT tạo việc làm. Đào tạo nghề theo nhu cầu, hỗ trợ vốn, vật tư, cây con giống cho các hộ TNNT; thông qua khuyến nông, khuyến công đã tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ, các gia trại, trang trại do thanh niên làm chủ phát triển. Hoạt động giới thiệu việc làm, cung ứng lao động của Trung tâm Dạy nghề thanh niên hiện nay gặp thuận lợi do tình hình kinh tế xã hội phát triển khá ổn định; nhiều doanh nghiệp trước đây do gặp nhiều biến động về thị trường đã thu h p sản xuất nay làm ăn có lãi, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Việc làm tại các khu, cụm công nghiệp bước đầu thu hút thêm lao động và có chiều hướng ngày càng tăng. trong năm đã có nhiều doanh nghiệp tìm đến Trung tâm để đặt hàng, chủ yếu là các nghề: Xây dựng, đan mây tre, may công nghiệp. Trung tâm đã phối hợp tổ chức các phiên giao dịch việc làm, phối hợp với 18 Văn phòng Tư vấn giới thiệu việc làm thanh niên để tuyển dụng lao động và thông báo tổ chức tuyển dụng ngay tại Trung tâm. Trong năm 2015, đã giới thiệu việc làm cho 1.769 TNNT (803 nữ); qua theo dõi đến nay có 1.239 bạn trẻ vẫn đang làm việc tại các tổ sản xuất, các doanh nghiệp và có thu nhập ổn định. 2.2.7. Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề tại các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chuyên đề để nhằm đánh giá, trao đổi, thảo luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai 50 thực hiện chương trình theo đúng mục tiêu đề ra. Tại các địa phương, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương đã tự tổ chức giám sát, đánh giá, gửi báo cáo đánh giá, giám sát để tổng hợp, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động, dự án tại địa phương, đồng thời chỉ đạo cấp xã, phường thực hiện đúng mục tiêu đã được phê duyệt. 2.3. Kết quả khảo sát tình hình việc làm của thanh niên nông thôn 2.3.1. Phương pháp khảo sát Để có thêm tư liệu sát thực về công tác tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tác giả Luận văn đã tiến hành khảo sát bằng hình thức Phiếu khảo sát (mẫu Phiếu khảo sát trong phần Phụ lục số 1) tại 02 xã Bình Tú và Bình Giang thuộc huyện Thăng Bình (đại diện cho khu vực đồng bằng), 02 xã Quế Thọ và Quế Bình thuộc huyện Hiệp Đức (đại diện cho khu vực miền núi) và khảo sát tại Trung tâm Dạy nghề thanh niên Quảng Nam. Tổng cộng thu về được 182 phiếu. Với mỗi đối tượng phỏng vấn, tác giả Luận văn đều gặp gỡ, trao đổi, giải thích mục đích, ý nghĩa của cuộc khảo sát; hướng dẫn, giải thích những phần mà đối tượng khảo sát còn chưa hiểu rõ; đồng thời phát Phiếu Khảo sát để các đối tượng khảo sát tự điền phiếu. Đối tượng khảo sát là thanh niên 4 xã mà ở đó nông - lâm nghiệp là ngành nghề chính. Riêng ở Trung tâm Dạy nghề thanh niên, đối tượng điền Phiếu Khảo sát là học viên các lớp dạy nghề ngắn hạn, họ là thanh niên đến từ các vùng nông thôn trong tỉnh. Với số lượng phiếu và địa bàn khảo sát như vậy, học viên nghĩ rằng kết quả khảo sát sẽ tương đối mang tính đại diện cho tình hình việc làm và công tác tạo việc làm của TNNT tỉnh Quảng Nam. 2.3.2. Một số nhận xét từ kết quả khảo sát Qua xử lý các Phiếu Khảo sát, kết quả thu đã được tập hợp hệ thống thành Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tình hình việc làm của TNNT tỉnh 51 Quảng Nam (xem Phụ lục số 2). Qua kết quả khảo sát, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Về tình trạng việc làm hiện nay, có tới 113/182 người trả lời là không có việc làm ổn định, chiếm tỉ lệ cao 62,09%. Diều này không có nghĩa là họ không có việc làm, bởi qua thực tế đối tượng khảo sát là TNNT, theo họ, việc làm ổn định là công việc trong cơ quan, xí nghiệp, có lương, thu nhập ổn định. Còn công việc nhà nông thu nhập bấp bênh, phụ thuộc vào quá nhiều yếu tố, thu nhập không ổn định và tương đối thấp. - Về trình độ chuyên môn, 67,58% số người được hỏi trả lời chưa được đào tạo về bất kỳ chuyên môn, nghiệp vụ nào, ngoài một số kỹ năng làm nông, lâm nghiệp mà họ học được từ ông, bà, bố, m hay những người xung quanh. Có thể nói, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của TNNT quá thấp và đây là một trong những khó khăn trong công tác tạo việc làm cho họ. - Về thu nhập, chỉ có 35/182 (19,23%) trả lời là có thu nhập đủ để tự trang trải cho bản t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tao_viec_lam_cho_thanh_nien_non.pdf
Tài liệu liên quan