Lời cam đoan .
Lời cảm ơn .
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.
Danh mục các bảng biểu .
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ THỂ
DỤC THỂ THAO . 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn . 11
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về thể dục thể thao . 16
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao . 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao . 28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở một số địa
phương và bài học cho tỉnh Đắk Lắk . 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NưỚC VỀ THỂ DỤC
THỂ THAOTẠI TỈNH ĐẮK LẮK. 42
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội tỉnh Đắk Lắk . 42
2.2. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao tại Đắk Lắk. 45
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh
Đắk Lắk. 49
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh
Đắk Lắk. 74
128 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thể dục thể thao tại tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, thị trấn chưa sâu sắc. Công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động TDTT còn mang
tính hình thức, chưa gắn liền với đời sống, phong tục, tập quán của đồng bào
địa phương. Chế độ chính sách đãi ngộ đối với HLV, VĐV nhất là ở các môn
thể thao thành tích cao chưa thỏa đáng. Đội ngũ HLV trình độ, năng lực
không đồng đều[37].
Thực hiện nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
đã xây dựng và ban hành Quyết định số 1373 QĐ-UBND ngày 27/6/2012 phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk đến năm
2 2 và định hướng đến năm 2 25. Căn cứ nội dung quy hoạch phát triển
TDTT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2 2 và định hướng đến năm 2 25; Ủy ban
51
nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng và ban hành Quyết định số 312 KH-
UBND ngày 13 2 2 17 về phát triển Thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2 17 – 2 2 . Kế hoạch phát triển TDTT đến năm 2 2 được hình thành
trong tổng thể phát triển hài hòa cùng với các l nh vực văn hóa, gia đình và du
lịch, nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy, hỗ trợ cùng phát triển toàn
diện nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân góp phần phát triển
tầm vóc con người Việt Nam. Mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, phát triển các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng, chú
trọng vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và TDTT trong nhà trường.
Hai là, xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Đắk Lắk, góp phần
nâng cao sức khỏe, thể trạng và tầm vóc con người Đắk Lắk, đáp ứng nhu cầu
xây dựng nguồn nhân lực, nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk
Lắk.
Ba là, xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất TDTT từ tỉnh đến cơ
sở phục vụ cho nhu cầu tập luyện và thi đấu TDTT của nhân dân.
Bốn là, xây dựng khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên với đủ các
điều kiện tiêu chuẩn để tổ chức các sự kiện TDTT cấp quốc gia, khu vực.
Năm là, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao theo
hướng tiên tiến, bền vững phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Sáu là, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ TDTT
nhất là ở cơ sở. Đào tạo bố trí đội ngũ cán bộ HLV, HDV có đủ năng lực,
phẩm chất đảm nhận công tác từ cơ sở đến tỉnh. Hoàn thiện và thành lập mới
các hiệp hội, CLB TDTT để tạo động lực thúc đẩy phong trào TDTT thường
xuyên và bền vững.
52
Bảy là, đẩy mạnh xã hội hóa TDTT để huy động mọi nguồn lực tham gia
để phát triển TDTT quần chúng, nâng cao thành tích thể thao thành tích cao
trong nước và quốc tế.
Tám là, tăng cường giáo dục thể chất và thể thao trong trường học. Tích
cực phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh,
quốc phòng. Mở rộng giao lưu hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước và
quốc tế. Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao theo
hướng tiên tiến, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Những nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã được
tuyên truyền, phổ biến đến các Phòng Văn hóa Thông tin, Trung tâm TDTT
các huyện, thị xã, thành phố để triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện
theo thẩm quyền. Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình bơi an toàn, phòng,
chống đuối nước tr em giai đoạn 2 17 – 2 2 , các văn bản đã ban hành và
thực hiện như sau: Quyết định số 453 QĐ-UBND, ngày 28/02 2 17 về phê
duyệt chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho tr em giai đoạn
2017 - 2 2 ; ban hành Kế hoạch số 675 KH-SVHTTDL, ngày 25 4 2 17 về
tổ chức thực hiện chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước tr em
giai đoạn 2 17 - 2020; Nội dung quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong việc phổ cập bơi, phòng chống đuối nước cho đối tượng
là: học sinh, sinh viên, tr em.
Trong quá trình thực hiện các văn bản hướng dẫn về hoạt động TDTT
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực như sau:
- Đã có định hướng cho sự phát triển chung của TDTT tại các xã,
phường, thị trấn, huyện, thành phố một cách đồng bộ, thống nhất.
- Những văn bản hướng dẫn, chương trình hành động cụ thể đã góp phần
tạo niềm tin, sự đóng góp tích cực từ cộng đồng đối với QLNN về TDTT.
53
- Công tác giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường được quan
tâm, chỉ đạo thực hiện thường xuyên, đổi mới và nâng cao chất lượng đảm
bảo yêu cầu về giảng dạy, khuyến khích các trường xây dựng kế hoạch hoạt
động ngoại khóa, thành lập các CLB thể thao, các lớp năng khiếu TDTT tại
các trường học từng bước góp phần vào việc nâng cao sức khỏe của học sinh,
sinh viên. Phong trào người cao tuổi phát triển mạnh và được duy trì thường
xuyên. Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động TDTT trong các cơ sở giáo dục. Phát triển TDTT trong lực lượng vũ
trang giúp từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp, giao lưu thi đấu các môn
thể thao góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng toàn dân[48].
Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được tuy nhiên vẫn còn những tồn
tại hạn chế nhất định.Đó là:
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển TDTT chưa
đánh giá được sự tác động và kết quả thực hiện qua từng giai đoạn.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động TDTT
đã được quan tâm nhưng một số nơi quy hoạch, đầu tư chưa hợp lý nhất là
cấp huyện, thị xã.
- Chưa có cơ chế phù hợp đối với Doanh nghiệp, tư nhân khi huy động
nguồn kinh phí xã hội hóa hoạt động TDTT nên kinh phí xã hội hóa còn thấp.
Theo ý kiến phỏng vấn, để thực hiện tốt hơn việc xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể
dục thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về TDTT cần phải thực hiện
một trong những nội dung như sau :
“Tham mưu xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ hoạt động TDTT hiện đại phù hợp với xu thế phát triển chung của đất
nước”.
54
“Tăng cường hơn nữa sự phối hợp, hành động của các Sở ban ngành
trong tỉnh về phát triển TDTT đặc biệt TDTT trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số để gìn giữ và phát huy các môn thể thao đặc trưng của đồng bào dân
tộc thiểu số tại Tây Nguyên như: Bắn nỏ, bắn ná, đẩy gậy, cà kheo, kéo co”.
“Trong thời gian tới s tiến hành rà soát chức năng nhiệm vụ của các
phòng thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để sáp nhập, hợp nhất
những đơn vị có trùng chức năng nhiệm vụ để tạo sự thống nhất trong quản lý
và điều hành. Hiện nay đã và đang hoàn tất thủ tục sáp nhập Bảo tàng với Ban
quản lý Di tích”.
“Lộ trình sắp đến các đơn vị sự nghiệp thực hiện chuyển giao cơ chế
hoạt động từ tự chủ một phần sang tự chủ toàn phần hoạt động của đơn vị và
chuyển dần sang cung cấp dịch vụ công về TDTT”.
(Trích ý kiến từ cuộc phỏng vấn lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đắk Lắk)
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động thể dục thể
thao
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp TDTT hàng năm,
theo số liệu báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch luôn quan tâm của
lực lượng cán bộ, quản lý, huấn luyện viên tham gia các lớp tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và công tác QLNN về
thể thao. Đồng thời, cử các VĐV tham gia các đợt tập huấn tại các trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh để
nâng cao thành tích của các vận động viên trong thi đấu các giải thể thao
trong nước và quốc tế. Sở VHTTDL thường xuyên cử HLV, công chức, viên
chức tham gia các lớp đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức nhà nước,
bồi dưỡng ngoại ngữ, tiếng dân tộc bản địa, các lớp đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ Theo báo cáo thống kê của Sở VHTTDL, năm 2 17 phối hợp tổ
chức 2 lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với 130 học viên tham gia (đối
55
tượng là HLV, HDV xã phường thị trấn) [27]. Năm 2 18 tham gia 9 lớp tập
huấn do Tổng cục TDTT tổ chức với 132 huấn luyện viên, VĐV, cộng tác
viên [29]. Năm 2 19 tổ chức 1 lớp phổ biến giáo dục pháp luật (Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao), 1 lớp tập huấn nghiệp vụ
cho hướng dẫn viên cơ sở về chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối
nước tr em số người tham gia 155 học viên [32].
Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
hoạt động TDTT tại Đắk Lắk chưa sâu, các lớp bồi dưỡng đa phần do Trường
cán bộ quản lý Bộ VHTTDL tổ chức, địa điểm tổ chức tại Thành phố nên đối
tượng HLV, hướng dẫn viên tại các huyện, thị xã còn nhiều khó khăn về thời
gian, số lượng tham gia hạn chế.
“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, lực lượng chuyên môn về
TDTT tại Đắk Lắk cần phải tăng cường hơn nữa, hiện nay vẫn còn thiếu
những HLV chất lượng, yếu về chuyên môn. Từ năm 2 14 đến nay Sở
VHTTDL chưa tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn cho HDV, CTV về công tác
trọng tài, công tác đào tạo huấn luyện để trang bị kiến thức trong quá trình tìm
kiếm, phát hiện những em có tố chất, khả năng phát triển TDTT để tập hợp và
đào tạo một cách hệ thống”.
(Trích ý kiến từ cuộc phỏng vấn lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu TDTT, Hiệu Trưởng Trường Năng khiếu TDTT)
2.3.3. Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích
cao
2.3.3.1. Phát triển thể dục thể thao quần chúng
Căn cứ Quyết định số 252 QĐ-UBND ngày 25 1 2 16 của UBND tỉnh
Đắk Lắk quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cơ cấu tổ chức của Sở VHTTDL gồm 1
phòng: Văn phòng, Thanh tra, Kế hoạch – Tài chính, Tổ chức – pháp chế,
56
Quản lý văn hóa, Quản lý Di sản văn hóa, Quản lý Du lịch, Xây dựng nếp
sống văn hóa và gia đình, Quản lý TDTT, Phòng Thể thao thành tích cao.
Phòng Quản lý TDTT chịu trách nhiệm QLNN về hoạt động TDTT tại
các đơn vị sự nghiệp: Trường Năng khiếu TDTT, Trung tâm Huấn luyện và
thi đấu TDTT.
Được sự quản lý, hướng dẫn của lãnh đạo các cấp phong trào tập luyện
TDTT của quần chúng nhân dân đã có những bước phát triển mới theo bề
rộng và chiều sâu từ cơ sở thôn buôn, xã, phường, đến huyện, thành phố, cơ
quan, ban ngành, các đơn vị trên toàn tỉnh.
Theo số liệu báo cáo năm 2 19 của Sở VHTTDL, hoạt động TDTT được
tổ chức từ cơ sở đến tỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Hàng năm nhân dịp
chào mừng các ngày lễ lớn trong năm, bình quân mỗi xã tổ chức từ 3 - 04
giải. Ở cấp huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột: bình quân mỗi đơn vị
tổ chức từ 5 - 1 giải. Ở tỉnh trung bình hàng năm tổ chức 3 - 35 giải trong
đó, 2 - 3 % các giải tỉnh tổ chức tại các huyện; đăng cai tổ chức thi đấu từ
15 - 20 giải Khu vực và toàn quốc [32].
Các câu lạc bộ TDTT được phát triển khá nhanh cả về số lượng CLB và
số môn, được hoạt động thường xuyên theo chủ trương xã hội hóa. Trong đó,
nhiều nhất là CLB võ thuật, CLB Cầu lông, CLB Bóng Bàn; Quần vợt [29].
Các Hội, các Liên đoàn thường xuyên củng cố và phát triển phong trào.
Số lượng các CLB, người tham gia tập luyện tại các CLB, điểm tập phát triển
khá nhanh; đến năm 2 19 toàn tỉnh có 927CLB với hơn 600. người tham
gia tập luyện thường xuyên [32].
Hoàn thiện hệ thống thi đấu từ cơ sở đến tỉnh định kỳ hàng năm và thực
hiện chương trình đưa Thể thao về cơ sở không chỉ nhằm kích thích phong
trào rèn luyện sức kho , tăng cường mối quan hệ giao lưu giữa các đơn vị, tạo
không khí vui tươi lành mạnh còn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ
57
chức, tham gia thi đấu, đầu tư trang thiết bị dụng cụ phục vụ thi đấu, tập luyện
cũng như đáp ứng được một phần nhu cầu thưởng thức trực tiếp các cuộc thi
đấu cấp tỉnh tại đơn vị cơ sở của đông đảo quần chúng nhân dân các dân tộc
tham gia ủng hộ cổ vũ cho phong trào[32].
Theo báo cáo hàng năm, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong quá
trình xây dựng và phát triển luôn định hướng việc khôi phục, bảo tồn và phát
triển các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian nhằm giữ gìn bản sắc dân
tộc, làm phong phú hơn đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân và góp phần
phát triển du lịch của tỉnh. Một số môn thể thao dân tộc đã được tổ chức
nghiên cứu phục hồi và có kế hoạch phát triển như: Võ cổ truyền, Đua thuyền,
Vật, Đẩy gậy, Bắn nỏ, Đi cà kheo, Kéo co; một số trò chơi dân gian đang
được khai thác, phát triển như: Đua thuyền trên cạn, Nhảy bao bố, Thả diều,
Ném còn, Đập niêu, Đi cầu kiều. Đến nay hệ thống thi đấu các môn thể thao
dân tộc đang phát triển sâu rộng ở các địa phương, cơ quan, trường học.
Trong năm 2 19, ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đắk Lắk tổ chức nhiều
chuyên đề về công tác khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân
tộc, triển khai thực hiện kế hoạch đưa và tổ chức gần 3 cuộc thi đấu các trò
chơi dân gian và các môn thể thao dân tộc vào hệ thống thi đấu ở cơ sở và cấp
tỉnh. Phong trào TDTT quần chúng đã phát triển rất rõ rệt về quy mô và chất
lượng (được thể hiện trong bảng 2.1).
Bảng 2.1. Số liệu đánh giá phát triển thể dục thể thao quần chúng
Stt NỘI DUNG
Đơn vị
tính
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
I Số ngƣời tập luyện thể thao thƣờng xuyên Ngƣời
1. Tổng số dân toàn tỉnh Người 1.845.000 1.846.000 1.888.348
2.
Tổng số người tập luyện TDTT thường
xuyên
Người 525.850 535.398 615.225
3. Tỷ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên % 28.5 29 30.5
58
trên tổng số dân
II Số gia đình tham gia luyện tập thể thao
2.1 Tổng số gia đình thể thao Gia đình 71.723 72.576 471.403
2.2 Tổng số hộ gia đình Gia đình 414.584 414.722 86.259
2.3
Tỷ lệ số gia đình tập luyện TDTT trên tổng
số hộ dân
% 17.3 17.5 18.3
III Số Câu lạc bộ TDTT CLB
3.1 Tổng số CLB thể thao ở khu dân cư CLB 120 161 345
3.2
Tổng số CLB thể thao cơ sở ở cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp
CLB 18 22 72
3.3
Tổng số cơ sở kinh doanh hoạt động TDTT
trên địa bàn
CLB 167 187 357
3.4
Tổng số CLB thể thao cơ sở và cơ sở kinh
doanh hoạt động thể thao trên địa bàn
CLB 303 370 927
IV Số cộng tác viên TDTT
4.1 Tổng số CTV thực hiện nhiệm vụ được giao Người 214 214 277
4.2
Tỷ lệ % = (Tổng số CTV TDTT tổng số dân
trên địa bàn)
% 0.012 0.013 0.015
V Số công trình thể thao
5.1 Tổng số nhà tập luyện, nhà thi đấu thể thao Nhà thi đấu 61 69 88
Tổng số nhà tập luyện, nhà thi đấu đa năng Nhà thi đấu 55 55 55
Tổng số nhà tập luyện, nhà thi đấu đơn môn Nhà thi đấu 06 14 33
5.2 Tổng số bể bơi 34 66 96
Tổng số bể bơi có chiều dài 5 m Bể bơi 02 02 02
Tổng số bể bơi có chiều dài 25m Bể bơi 24 24 29
Tổng số các loại bể bơi khác Bể bơi 08 30 65
5.3
Tổng số sân tập luyện, thi đấu thể thao ngoài
trời
Sân 2262 2.306 2.411
Tổng số sân vận động có khán đài Sân 02 02 02
59
Tổng số sân vận động không có khán đài Sân 106 106 108
Tổng số sân bóng đá mini Sân 276 276 282
Tổng số sân bóng chuyền Sân 1.409 1.411 1.414
Tổng số sân bóng rổ Sân 21 23 36
Tổng số sân cầu lông Sân 342 345 349
Tổng số sân quần vợt Sân 56 58 53
Tổng số các loại sân tập luyện, thi đấu thể
thao khác
Sân 50 85 167
5.4
Tổng số công trình thể thao đang sử dụng
cho hoạt động TDTT trên địa bàn
2.357 2.441 2.595
VI Số giải thể thao tổ chức hàng năm 859 622 772
6.1
Tổng số giải quần chúng do UBND xã quyết
định tổ chức
Giải 736 474 512
6.2
Tổng số giải thể thao quần chúng do UBND
cấp huyện quyết định tổ chức
Giải 105 107 119
6.3
Tổng số giải quần chúng do UBND tỉnh
quyết định tổ chức (trong đó có cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang)
Giải 18 41 141
Nguồn: Báo cáo 2154/BC-SVHTTDL ngày 05/12/2017; Báo cáo 2324/BC-SVHTTDL
ngày 29/12/2018, Báo cáo 2769/BC-VHTTDL ngày 13/12/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Đắk Lắk về báo cáo năm 2017, 2018, 2019.
Theo số liệu đánh giá cho thấy phong trào thể dục thể thao quần chúng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2 17, 2018, 2019 đã có sự phát triển
nhưng còn chậm. Tổng số sân quần vợt năm 2 19 giảm 05 sân so với năm
2018, trong khi đó các sân: bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông , bóng đá.đều
tăng; nguyên nhân một phần do nhu cầu tập luyện các môn tăng cao, một
phần do tính chất tập luyện môn Quần vợt chỉ phù hợp với một số đối tượng
người dân có thu nhập cao. Do đó khi đầu tư vào hoạt động TDTT cần đáp
ứng yêu cầu tập luyện, thi đấu của người dân, nếu xây dựng các cơ sở vật chất
phục vụ nhân dân mà không tính đến nhu cầu thực tế của người dân, của xã
60
hội s gây ra tình trạng lãng phí, không phù hợp. Lực lượng HDV, cộng tác
viên các xã phường, thị, trấn tăng không đáng kể so với yêu cầu phát triển
TDTT tại các xã, phường, thị trấn. Điều này đã và đang ảnh hưởng đến sự
phát triển TDTT của tỉnh Đắk Lắk.
Hiện nay lực lượng VĐV được tuyển chọn từ cấp cơ sở để đào tạo tại
Trường Năng khiếu TDTT tỉnh Đắk Lắk còn nhiều bất cập, nội dung cụ thể
như sau:
Thứ nhất, thời gian tập luyện và thời gian học tập văn hóa phải luôn song
hành cùng nhau, một số vận động viên khi tham gia tập luyện và thi đấu các
giải quốc gia, quốc tế dài ngày không đảm bảo thời gian học văn hóa tại các
trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông trung học trong tỉnh. Hiện trạng
đã và đang tồn tại đó là các em VĐV tham gia thi đấu nhiều thì s không thể
đủ điều kiện để lên lớp từ đó ảnh hưởng 8đến tâm lý, chất lượng thi đấu của
các em.
Thứ hai, sau thời gian học tập, tập luyện theo giáo án nghiêm khắc, chặt
ch , môi trường nghỉ ngơi và các trò chơi bổ ích phục vụ nhu cầu thư giãn,
hồi phục sức kho của VĐV còn hạn chế và chưa được quan tâm đầu tư.
Thứ ba, áp lực thành tích trong thi đấu ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý,
ứng xử, đạo đức của các em vận động viên.
Thứ tư, các em VĐV phải xa gia đình trong thời gian dài nếu không có
sự quản lý chặt ch và truyền đạt những kỹ năng trong cuộc sống cho các em
trong xã hội ngày càng phát triển, đa dạng, phức tạp hiện nay s ảnh hưởng
đến nhận thức và hành động của các em.
“ Ngoài thời gian học tập tại trường và huấn luyện tại Trung tâm đa phần
các em giải trí trên điện thoại và các trò chơi công nghệ, ít có sự giao lưu, tiếp
xúc, học hỏi từ các anh chị có thành tích tại các môn”.
(Trích ý kiến từ cuộc phỏng vấn VĐV môn cử tạ
tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT)
61
“Phương tiện tập luyện còn lạc hậu, ảnh hưởng đến quá trình tập luyện,
ăn, nghỉ, phục hồi thể lực cho các VĐV”.
(Trích ý kiến từ cuộc phỏng vấn các VĐV các môn TDTT khác)
Chưa thực hiện tốt việc áp dụng khoa học kỹ thuật, y học TDTT vào
chăm sóc và phục hồi chấn thương cho VĐV. Khu vực sinh hoạt cho VĐV
chưa đáp ứng được yêu cầu của các em hiện nay chưa quan tâm đến việc giải
trí sau thời gian tập luyện mệt mỏi, giải tỏa tâm lý cho các em.
Cùng với sự phát triển TDTT của tỉnh, cấp huyện, thành phố, cấp xã
phường thị trấn đã được phân bổ kinh phí để hoạt động, tuy nhiên nguồn kinh
phí còn thấp.
2.3.3.2. Phát triển thể thao thành tích cao
Hàng năm theo sự chỉ đạo của Sở VHTTDL, Phòng thể thao thành tích
cao phối hợp cùng Trường Năng khiếu TDTT, Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu TDTT tổ chức tuyển sinh VĐV năng khiếu ở 12 môn để thống nhất số
môn huấn luyện và đào tạo tại Trường Năng khiếu TDTT. Căn cứ Quyết định
số 671 QĐ-SVHTTDL ngày 29 12 2 17 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ban hành quy chế chuyển giao VĐV thể thao thành tích cao, nội dung quy
định sau thời gian đào tạo tại Trường Năng khiếu TDTT đến hết 15 tuổi (đối
với môn bóng đá) và hết 18 tuổi (đối với các môn còn lại) s được Hội đồng
tuyển chọn và đào tạo VĐV TTTTC tổ chức kiểm tra, đánh giá, sàng lọc
VĐV đạt các tiêu chí đặt ra s được tuyển chọn vào đội tuyển của tỉnh để đào
tạo, huấn luyện tham gia các giải thể thao thành tích cao tổ chức toàn quốc,
trong khu vực và quốc tế.
Những VĐV được tuyển chọn và đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu TDTT s áp dụng chế độ ăn, tập luyện và thi đấu theo những văn bản
được quy định của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
62
[8], [16],[38], [49]. Chế độ khen thưởng cho những VĐV đạt thành tích được
thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk[49], [50].
Bên cạnh đó, đối với lực lượng VĐV, HLV thể dục thể thaocũng được
qui định các chế độ đặc thù về tiền công, chế độ tiền ăn, mức chi tiền ăn trong
thời gian tập luyện thi đấu, mức tiền thưởng tại các giải thể thao.
- Về chế độ tiền công được thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chế độ tiền công
TT Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển Tiền công hàng ngày
1. VĐV đội tuyển tỉnh 6 . đ người ngày
2. VĐV đội tuyển tr 3 . đ người ngày
3. VĐV đội tuyển năng khiếu 2 . đ người/ngày
4. HLV đội tuyển tỉnh 1 . đ người ngày
5. HLV đội tuyển tr 8 . đ người ngày
6. HLV đội tuyển năng khiếu 7 . đ người ngày
Nguồn: Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk về việc quy định chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải.
Chế độ tiền công cho lực lượng VĐV và HLV đã thể hiện sự quan tâm từ
các cơ quan ban ngành trong tỉnh, tạo động lực cho các em VĐV yên tâm
tham gia huấn luyện, tập trung học tập trang trải những chi phí cần thiết trong
sinh hoạt hàng ngày và đã tạo sự yên tâm từ phía phụ huynh VĐV khi có con
được tập trung đào tạo huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT
cũng như tại Trường Năng khiếu TDTT.
- Chế độ dinh dưỡng đặc thù:
+ Tiền ăn thường xuyên hàng ngày trong thời gian tập trung tập luyện,
huấn luyện trong tỉnh, được thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây.
63
Bảng 2.3. Chế độ tiền ăn
TT Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển Mức ăn hàng ngày
1. Đội tuyển tỉnh 12 . đ người ngày
2. Đội tuyển tr tỉnh 1 . đ người ngày
3. Đội tuyển năng khiếu tỉnh, đội tuyển cấp
huyện, cấp ngành
8 . đ người ngày
Nguồn: Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk về việc quy định chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải.
Đối với VĐV, HLV thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng
giành huy chương Đại hội TDTT TQ, tham gia thi đấu các giải thể thao Châu
Á, Đông Nam Á được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập
trung tập luyện để được hưởng mức ăn hàng ngày là 2 . đ người ngày,
trong thời gian tối đa là 9 ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này HLV,
VĐV không được hưởng mức ăn quy định tại bảng 2.3.
VĐV Kiện tướng và HLV đào tạo trực tiếp VĐV đạt cấp Kiện tướng:
mức chi 1 . đ người ngày.
+ Mức chi tiền ăn hàng ngày đối với huấn luyện viên, vận động viên
trong thời gian tập trung thi đấu, thể hiện ở bảng 2.4 dưới đây.
Bảng 2.4. Mức chi tiền ăn trong thời gian tập luyện thi đấu
TT Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển Mức ăn hàng ngày
1. Đội tuyển tỉnh 2 . đ người ngày
2. Đội tuyển tr tỉnh 15 . đ người ngày
3. Đội tuyển năng khiếu tỉnh, đội tuyển cấp
huyện, cấp ngành
15 . đ người/ngày
Nguồn: Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Lắk về việc quy định chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
thành tích cao và bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ giải.
64
- Chế độ tiền thưởng
Đối với thể thao thành tích cao khi vận động viên, huấn luyện viên đạt
thành tích các giải thể thao quốc tế, căn cứ Quyết định 32 2 11 ngày
06 6 2 11 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk chi
thưởng theo quy định tại Điều 1, khoản 1[38], thể hiện tại bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.5. Mức chi tiền thƣởng tại các cuộc thi TDTT
TT Tên cuộc thi
Thành tích
Huy chương
vàng
Huy chương
bạc
Huy chương
đồng
1. Vô địch đại hội TDTT 15.000.000 10.000.000 8.000.000
2. Vô địch Quốc gia 6.000.000 4.000.000 3.000.000
3. Vô địch tr quốc gia 3.000.000 2.000.000 1.000.000
4. Vô địch Tr các lứa tuổi 2.000.000 1.000.000 800.000
5. Hội thi thể thao các môn
thể thao quần chúng
2.000.000 1.000.000 800.000
6. Giải khu vực 1.000.000 600.000 400.000
Nguồn: Quyết định 32/2012/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 về việc quy định một số chế
độ cho vận động viên, huấn luyện viên.
- Chế độ khác: hỗ trợ VĐV đ ng cấp I, Kiện tướng, quốc gia hàng tháng
từ 1 . đ -2 . đ đối với VĐV TTTTC. Hỗ trợ VĐV đ ng cấp I, Kiện
tướng quốc gia hàng tháng từ 2 . đ -3 . đ đối với VĐV nghiệp dư
Với các mức chi đã thực hiện từ năm 2 14 đến nay chưa có văn bản điều
chỉnh đã không còn phù hợp với quá trình phát triển chung của đất nước hiện
nay, chế độ thấp dẫn đến cuộc sống gặp nhiều khó khăn vì thu nhập thấp và
hầu hết các VĐV đều xuất phát từ những gia đình nghèo, từ huyện, xã lại
càng khó khăn hơn. Thực trạng cho thấy tuổi nghề của VĐV là không dài và
đỉnh cao sự nghiệp của mỗi VĐV chỉ xuất hiện giai đoạn rất ngắn nhưng chỉ
một số VĐV mới đạt được. Phần lớn VĐV sau khi hết tuổi thi đấu khi thôi
nghề VĐV thì không biết làm gì để đảm bảo cuộc sống về sau vì không có
nghề nghiệp. Chính vì lý do trên nên chưa khuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_the_duc_the_thao_tai_tinh_dak_l.pdf