MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chon đề tài:. 1
2. Tình hình nghiên cứu:. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: . 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: . 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: . 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: . 6
7. Kết cấu của luận văn:. 6
Chương 1. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NưỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI. 7
1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển
Kinh tế - Xã hội. 7
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện. 30
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước. . 33
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước của một số
huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk:. 39
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông năng, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ nhất, xây dựng dự toán thu về thuế. Đây là khâu cơ sở của quá
trình quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán thu này phải dựa trên các căn cứ
sau:
+ Các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý của dự
toán thu về thuế.
+ Kế hoạch phát triển KT-XH của cả nƣớc hay từng địa phƣơng, đơn
vị.
36
+ Thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân
sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch.
+ Chủ trƣơng,chính sách QLKT của nhà nƣớc đã và sẽ ban hành.
Thứ hai, tổ chức các biện pháp hành thu. Nội dung này bao gồm:
+ Quản lý đối tƣợng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số
thuế. Các tổ chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa
phƣơng để đăng ký thuế. Các bộ phận của cơ quan thuế sau khi tiếp nhận,
kiểm tra sẽ phát giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng với mã số thuế cho
doanh nghiệp.
+ Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế. Hiện nay đang có
hai loại quy trình đó là:
Quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Theo
quy trình này thì các đối tƣợng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thông
báo số thuế phải nộp gởi cho đối tƣợng nộp thuế. Phƣơng thức này có nhiều
hạn chế, gây nhiều khó khăn cho ngƣời nộp và cơ quan thuế.
Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phƣơng thức này
các đối tƣợng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào KBNN và
phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự khai tự
nộp của mình. Cơ quan thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra, thanh
tra và đôn đốc cũng nhƣ tƣ vấn cho đối tƣợng nộp thuế. Đây là phƣơng thức
tiên tiến đƣợc nhiều nƣớc có nền KTTT trên thế giới áp dụng, tạo nhiều thuận
lợi cho ngƣời nộp thuế cũng nhƣ cơ quan thuế,tiết kiệm đƣợc chi phí.
Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực
tiếp vào KBNN. Theo đó đối tƣợng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp vào KBNN dƣới
dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp
37
chặt chẽ giữa cơ quan thuế và KBNN để nắm bắt kịp thời tình tình hình nộp
thuế từ đó có biện pháp đôn đốc thu nộp kịp thời.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình
quản lý thuế. Mục tiêu chính của công tác này là đảm bảo thi hành pháp luật
thuế nghiêm minh từ cả phía đối tƣợng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại
trừ mọi biểu hiện gian lận thuế,trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực
của cán bộ thuế. Ngoài ra khi đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính
thuế, tự nộp càng phải củng cố và tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.
1.3.1.2. Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
- Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN,tuy nhiên
nếu chỉ thu thuế thì chính phủ không đủ nguồn tài trợ cho nhiều hoạt động
vốn rất đa dạng của mình và cũng không thể buộc ngƣời dân sử dụng hàng
hóa và dịch vụ công theo cách thức có hiệu quả. Do đó phí, lệ phí đặt ra đối
với những tổ chức và cá nhân sử dụng hàng hóa hay dịch vụ công.
- Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho
một cơ quan nhà nƣớc khi nhận đƣợc dịch vụ do cơ quan này cung cấp. Trong
hoạt động xã hội, nhiều tổ chức thuộc bộ máy công quyền cung cấp ra bên
ngoài nhiều dịch vụ. Chúng cần thiết phải thu tiền của đối tƣợng thụ hƣởng để
bù đắp chi phí hoạt động. Phí chính là số tiền đó.
- Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan
nhà nƣớc khi thụ hƣởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính do cơ quan
này cung cấp.
+ Phí, lệ phí không phải là giá cả của dịch vụ công mà chỉ là động viên
một phần thu nhập của ngƣời thụ hƣởng nhằm thực hiện công bằng trong tiêu
thụ dịch vụ công.
38
+ Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định. Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ thì chính phủ quy định chi tiết danh mục phí,
lệ phí đồng thời với việc quy định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí.
Đối với một số khoản thu phí, lệ phí quan trọng, chính phủ trực tiếp quy định
mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý. Đối với những khoản còn lại,
chính phủ giao hoặc phân quyền quy định mức thu, chế độ thu,nộp và chế độ
quản lý cho cấp Bộ và tƣơng đƣơng. Căn cứ vào quy định chi tiết của Chính
phủ, Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí,
hƣớng dẫn mức thu cho các cơ quan đƣợc phân cấp quy định mức thu. HĐND
Tỉnh quyết định thu phí, lệ phí đƣợc phân cấp. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân tự đặt ra các loại phí, sửa đổi mức thu phí đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quy định, thu phí trái với quy định của pháp luật.
+ Đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan thuế và các cơ quan đƣợc pháp luật
quy định. Các cơ quan này phải niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên
gọi, mức thu, phƣơng thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phải cấp
chứng từ thu theo quy định của Bộ Tài chính.
- Quản lý các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước
+ Để quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội, chính phủ các
quốc gia đều tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội ở mức độ
nhất địnhnhƣ đầu tƣ, tài trợ, góp vốn .
+ Nhà nƣớc tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc
nhƣ thu từ lợi tức góp vốn cổ phần của Nhà nƣớc, thu hồi vốn của Nhà nƣớc
đầu tƣ vào các cơ sở kinh tế và tiền bán hoặc cho thuê tài nguyên công sản
nhất định cho các chủ thể ở trong nƣớc hoặc ngoài nƣớc. Tiền bán hoặc cho
thuê tài nguyên công sản quốc gia nhƣ tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nƣớc,
tiền bán tài nguyên, là khoản thu của NSNN.
39
+ Ngoài các khoản thu trên, thu NSNN còn bao gồm các khoản đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc; các khoản viện trợ
không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của chính phủ các nƣớc, các tổchức và cá
nhân ở nƣớc ngoài; các khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định của
pháp luật. Các khoản thu này phát sinh không thƣờng xuyên và không lớn,
nhƣng có tính chất không hoàn trả, nên chúng có tác dụng quan trọng bổsung
tăng cƣờng thêm nguồn lực tài chính cho NSNN.
+ Các khoản thu khác của NSNN nói trên đƣợc thu nộp trực tiếp vào
Kho bạc Nhà nƣớc hoặc thu nộp qua cơ quan thu theo các quy định hiện hành
đối với từng khoản thu.
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của
một số huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Huyện Ea Kar
Trong công tác điều hành thu ngân sách, huyện đã tích cực chỉ đạo và thực
hiện các biện pháp thu ngân sách ngay từ đầu những năm ngân sách, đẩy mạnh
tuyên truyền, hỗ trợ, tƣ vấn pháp luật về thuế để nâng cao sự hiểu biết và tự giác
trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát việc kê khai thuế và xử lý kịp thời các trƣờng hợp kê khai không đúng,
không đủ số thuế phải nộp. Đặt ra các biện pháp và lộ trình cụ thể, phấn đấu thu
NSNN hằng năm vƣợt dự toán HĐND huyện giao.Chi cục thuế thực hiện việc
phân cấp quản lý thu cho xã để chủ động chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kịp thời,
hiệu quả. Bên cạnh đó, tăng cƣờng biện pháp thu nợ thuế, hạn chế các khoản nợ
thuế mới phát sinh. Đẩy mạnh thu biện pháp tài chính, nhất là thực hiện việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tăng cƣờng
các khoản thu xử phạt, kịp thời bán đấu giá tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà
nƣớc.
Huyện chủ trƣơng tạo môi trƣờng thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh
40
doanh, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giải quyết kịp thời
việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, các thủ tục về đầu tƣ để tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tham gia
đầu tƣ vốn sản xuất kinh doanh nhằm tạo đƣợc nguồn thu ổn định, lâu dài và
bền vững cho NSNN.
1.4.2. Huyện Ea H’Leo
Tại Ea H’Leo, khi UBND huyện giao dự toán, các cơ quan tham mƣu
xác định và quản lý nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa phƣơng
đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội đồng đấu giá đất ở, xây dựng lực lƣợng uỷ
nhiệm thu thuế cho UBND xã, thực hiện công khai quy trình thu tại trụ sở
UBND, đài truyền thanh về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia
giám sát bảo đảm đóng góp công bằng, động viên, nhắc nhở các hộ nộp thuế,
coi đó là tiêu chuẩn thi đua ghi nhận khen hƣởng danh hiệu đơn vị, thôn xóm
và gia đình văn hoá. Nhờ đó, Ea H’Leo vƣợt thu hàng năm.
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Krông Năng
Từ kinh nghiệm quản lý NSNN của các huyện, có thể rút ra một số bài
học cho huyện Krông Năng nhƣ sau:
Thứ nhất, cần tuyệt đối tuân thủ các quy định về quản lý NSNN của Luật
NSNN năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật này. Bởi đây là
hành lang pháp lý quan trọng để đảm bảo các hoạt động quản lý NSNN đƣợc
thực thi có hiệu lực và hiệu quả. Với sự tuân thủ tuyệt đối các quy định của
Nhà nƣớc về quản lý NSNN sẽ giúp cho chính quyền huyện Krông Năng
nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN trên địa bàn toàn huyện.
Thứ hai, phải thực hiện nghiêm túc về chu trình ngân sách trong đó lập
ngân sách là khâu quan trọng nhất. Chấp hành ngân sách là việc thực hiện dự
toán ngân sách đƣợc duyệt và quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng để tổng
hợp các khoản thu chi NSNN làm tiền đề cho việc lập dự toán ngân sách năm
41
sau.
Thứ ba, trong quá trình quản lý thu NSNN cần kiểm soát chặt chẽ các
khoản thu, kìm hãm sự gia tăng quá mức nhu cầu chi, coi trọng các khoản chi
đầu tƣ phát triển giúp kích thích và tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn huyện và
đảm bảo phân phối công bằng xã hội.
Thứ tư, tăng cƣờng kiểm tra quyết toán thu ngân sách, chú trọng đến
hiệu quả công tác quản lý thu chi ngân sách. Quá trình lập, phân bổ, quyết
toán NSNN phải đƣợc quản lý, quan tâm chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng.
Thứ năm, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quản lý tài chính, cơ quan quản lý thuế đối với các khoản thu.
42
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN KRÔNG
NĂNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm, tình hình phát triển KT-XH của huyện Krông Năng
có liên quan đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
- Đặc điểm hành chính, tự nhiên: Krông Năng là huyện có nhiều tiềm
năng và thế mạnh để phát triển. Huyện Krông Năng là một huyện nằm ở phía
Bắc của tỉnh Đắk Lắk, đƣợc thành lập từ năm 1987, đến nay đã gần 30 năm
thành lập, địa bàn huyện có đƣờng địa giới hành chính tiếp giáp nhƣ sau: Phía
tây và tây nam giáp thị xã Buôn Hồ, phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo, phía
đông giáp huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, phía đông bắc giáp tỉnh Gia Lai,
phía nam bà đông nam giáp huyện Ea Kar; Huyện Krông Năng có diện tích tự
nhiên 614,60 km
2
, dân số trung bình 124.577 ngƣời (năm 2015), mật độ dân
số bình quân khoảng 203 ngƣời/km2[1, tr.11]; Huyện Krông Năng có 12 đơn
vị hành chính cấp xã gồm thị trấn Krông Năng và 11 xã: xã EaTam, xã Tam
Giang, xã Ea Hồ, xã Phú Xuân, xã Đliêya, xã Phú Lộc, xã Ea Tóh, xã Cƣ
Klông, xã Ea Dăh, xã Ea Púk, xã Ea Tân.
- Về địa hình: Địa hình của Krông Năng là địa hình cao nguyên tƣơng
đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lƣợn sóng, nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
hàng hoá, phát triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
ngành sản xuất kinh doanh. Hệ thống giao thông nông thôn đã định hình và
phát triển, đảm bảo lƣu thông hàng hoá tốt cả hai mùa, hệ thống mạng lƣới
điện Quốc gia đã đến đƣợc hầu hết các xã trên địa bàn, các công trình phục vụ
sản xuất nông nghiệp đƣợc xây dựng và ngày càng phát huy hiệu quả. Những
43
điều kiện trên là cơ sở và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
huyện theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá với cơ cấu phát triển một
nền kinh tế hàng hoá bao gồm nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ mang lại hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng bền vững.
- Về thời tiết: Thời tiết khí hậu vừa mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa, vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên. Trong năm có hai mùa rõ
rệt: mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4).
- Về tài nguyên khoáng sản: Đá xây dựng- Bao gồm có đá bazan và đá
granite; đá bazan đã đƣợc khai thác ở khá nhiều điểm, song việc điều tra,
quản lý còn nhiều hạn chế, đây là nguồn tài nguyên khá phong phú trên địa
bàn. Đá granite có rất nhiều ở phía Bắc và Đông bắc tuy vậy điều kiện khai
thác còn khó khăn về giao thông, nhu cầu hiện tại không lớn nên chƣa đầu tƣ
khai thác. Sét làm gạch ngói cũng đã có những kết luận ban đầu về trữ lƣợng
và chất lƣợng ở một số điểm nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu đánh giá về giá trị
công nghiệp và khả năng khai thác sử dụng. Ngoài ra, huyện Krông Năng còn
có vàng sa khoáng liên quan đến các trầm tích hiện đại ở thƣợng nguồn các
suối lớn, tuy nhiên nhìn chung tiềm năng khoáng sản không lớn, trên thực tế
không phải là thế mạnh trong tƣơng lai của Krông Năng. Riêng đá xây dựng
có thể quy hoạch, quản lý khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng phát triển cơ
sở hạ tầng trên địa bàn.
- Về tài nguyên rừng:So với các huyện khác của tỉnh Đắk Lắk, diện tích
đất lâm nghiệp huyện Krông Năng không lớn, có 7.364 ha, trong đó chủ yếu
là rừng đặc dụng 100 ha, rừng phòng hộ 5.940,3 ha, rừng sản xuất chiếm tỷ lệ
ít. Diện tích trồng cây lâu năm là 32.711 ha chủ yếu là cây cà phê, cao su,
điều; trong đó cà phê là 25.067 ha, diện tích cao su là 3.339 ha, hồ tiêu là
3.063 ha [1, tr.100].
- Về tài nguyên du lịch: Huyện Krông Năng có nhiều phong cảnh đẹp, hồ
44
đập, nhiều loại động thực vật, cảnh quan núi rừng tự nhiên phong phú và hấp
dẫn là một ƣu thế to lớn để phát triển du lịch sinh thái, nhƣ: Khu du lịch Thác
Thuỷ Tiên (xã EaPúk), Khu rừng Trấp K’sơ (xã Ea Hồ), Khu du lịch Đông
Hồ (thị trấn Krông Năng); Diễn tấu Cồng chiêng, dệt thổ cẩm của đồng bào
dân tộc Êđê buôn Wiâo, thị trấn Krông Năng; Mặt khác, với nhiều dân tộc
sinh sống trên địa bàn, có nhiều phong tục tập quán khác nhau, mở ra khả
năng khai thác lợi thế này để phát triển du lịch, dự án Chợ Tình (chợ văn hoá
Việt Bắc) ở xã Ea Tam với nét đặc biệt riêng có của đồng bào dân tộc ít ngƣời
phía Bắc sẽ tô thêm nét phong phú về văn hoá các dân tộc trên địa bàn.
- Về mạng lưới giao thông:Hệ thống mạng lƣới đƣờng bộ của huyện
phân bố khá đều và hợp lý, tạo đƣợc sự liên kết giữa trung tâm huyện với các
xã.Hai tuyến tỉnh lộ 14 (Krông Năng - Buôn Hồ) dài 28 km và tỉnh lộ 3
(Krông Năng - Ea Kar) dài 26 km là tuyến giao lƣu kinh tế của huyện nối với
các huyện Krông Búk và Ea Kar và hòa vào mạng lƣới giao thông quốc lộ 14
và 26 đến các tỉnh trong nƣớc.Tuyến quốc lộ 29 (đƣờng liên tỉnh ĐắkLắk -
Phú Yên) đi qua trung tâm huyện, là điều kiện thuận lợi cho việc giao thông
hàng hoá giữa tỉnh Phú Yên, Đắk Lắk nói riêng và toàn vùng Tây Nguyên nói
chung.
- Tình hình phát triển kinh tế:
+ Trong những năm qua. Huyện đã có những bƣớc phát triển tƣơng
đối toàn diện về nhiều lĩnh vực KT-XH, tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm
tƣơng đối cao và ổn định 10,2%. GDP bình quân đầu ngƣời tăng bình quân
9%/năm. GTSX CN- TTCN tăng 11,3%/năm. GTSX nông nghiệp tăng
3%/năm. GTSX ngành thuỷ sản tăng 7%/năm.Tổng thu NSNN trên địa bàn
năm 2011 là 102.303 triệu đồng, đến năm 2015 là 126.650 triệu đồng,tăng
bình quân hàng năm khoảng 5%. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm bình quân hàng
45
năm là. Dân số toàn huyện đến 31/12/2015 là 140.000 ngƣời, lực lƣợng lao
động trong độ tuổi lao động chiếm 60% dân số.
+ Hệ thống chính trị từ xã, thị trấn đƣợc kiện toàn, củng
cố. Các tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể đã tạo đƣợc sự phối hợp
ngày càng chặt chẽ, đồng bộ trong việc tổ chức điều hành, thực hiện các
nhiệm vụ chính trị đƣợc giao của huyện. Công tác cải cách hành chính
đƣợc đẩy mạnh và đã phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
QLNN các cấp.
+ Vị trí địa hình huyện Krông Năng tƣơng đối tổng hợp vừa có đồng
bằng; vừa có rừng núi. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế đa ngành. Hệ thống giao thông khu vực nội thành và ngoại thành
đƣợc đầu tƣ xây dựng khá đồng bộ và thƣờng xuyên đƣợc cải tạo, nâng cấp
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển KT-XH.Tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện là 641,790 km2.
+ Trong những năm qua, huyện đã luôn quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, chỉnh trang đô thị tạo cơ sở nền tảng cho việc phát triển KT-XH theo
đúng định hƣớng, chiến lƣợc đã đề ra. Thu NSNN trên địa bàn liên tiếp đạt và
vƣợt dự toán tỉnh giao, năm sau cao hơn năm trƣớc. Nguồn chi ngân sách đảm
bảo đáp ứng cho các chƣơng trình trọng điểm. Cơ cấu kinh tế của huyện
chuyển dịch rõ nét theo hƣớng dịch vụ, du lịch, thƣơng mại - công nghiệp.
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2015, dịch vụ - du lịch, thƣơng mại
chiếm đến 25,47%, CN- TTCN, XDCB chiếm 25,53%, nông -lâm- thủy sản
chiếm 49% GDP trên địa bàn huyện.
+ Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ thƣơng mại; nông lâm nghiệp cũng có
bƣớc phát triển khá, ổn định về diện tích và năng suất cây trồng. Tăng trƣởng
46
giá trị sản xuất bình quân (2011 – 2015) đạt 8,90% (giá so sánh 2010), trong
đó: nông lâm nghiệp tăng 8,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,45%; các
ngành thƣơng mại - dịch vụ tăng 8,05%.
+ Năm 2015, cơ cấu kinh tế của huyện: Nông lâm nghiệp chiếm 72,54%;
công nghiệp và xây dựng chiếm 9,28%; thƣơng mại - dịch vụ chiếm
34,18%[1, tr.27].
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện Krông Năng năm 2015
Nguồn: số liệu niên giám thống kê huyện Krông Năng năm 2015
Về nông – lâm nghiệp: Sản xuất nông nghiệp, Ngành trồng trọt có bƣớc
phát triển mạnh theo hƣớng kinh tế hàng hóa gắn với thị trƣờng; đã hình
thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh, cung cấp nguyên liệu, nông
sản, thực phẩm cho thị trƣờng; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng bảo
đảm theo hƣớng thâm canh tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp
lý, cơ bản phù hợp với đặc điểm sinh thái từng vùng và tạo ra sản phẩm mang
tính hàng hóa. Đặc biệt, cây cà phê vẫn duy trì chiếm ƣu thế lớn tạo ra sản
phẩm đáng kể, có tác dụng tích cực thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
Trong nông nghiệp đã từng bƣớc cơ giới hóa một phần trong khâu làm đất,
tƣới tiêu, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Diện tích, năng suất, sản lƣợng
72,54 %
9,28 %
34,18 %
nông lâm nghiệp
công nghiệp
TM - DV
47
một số loại cây trồng tăng nhanh. Một số cây trồng, vật nuôi đã xác định đƣợc
chỗ đứng khá vững chắc trong sản xuất nhƣ: Cà phê, hồ tiêu, cao su, ngô lai,
chăn nuôi đại gia súc. Một số diện tích cây công nghiệp đã già cỗi đang đƣợc
thay thế hoặc chuyển đổi sang trồng cây mới có năng suất, sản lƣợng cao hơn.
Tình hình thiên tai, dịch bệnh trong các năm qua thƣờng xuyên xảy ra đã làm
ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất, sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sản
phẩm nông nghiệp.
Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tính đến năm 2015, trên địa bàn
huyện có 645 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với 1.507 lao
động. Tổng giá trị sản lƣợng đạt 105 tỷ đồng. Song song với việc phát triển
các ngành công nghiệp nhƣ khai thác đá xây dựng, than bùn, huyện chủ
trƣơng phát triển công nghiệp chế biến và các sản phẩm hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp: sản xuất ống nƣớc nhựa phục vụ tƣới tiêu, sản xuất trụ bê tông, sản
xuất dụng cụ cầm tay, cùng với các chính sách thu hút đầu tƣ lớn, huyện
còn khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ vào lĩnh vực này để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Hoạt động của các
cơ sở công nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch chuyển lao động, tăng thu nhập cho cộng đồng.
Về thương mại – dịch vụ: Thƣơng mại, dịch vụ có bƣớc phát triển tốt
nhƣng chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ đã góp
phần thúc đẩy sản xuất, kích thích tiêu dùng, lƣu thông hàng hóa, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của đời sống xã hội, đặc biệt, thƣơng mại, dịch vụ ở nông thôn
có bƣớc phát triển mới, chợ ngày càng phát triển cả ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Năm 2015, tổng số hộ kinh doanh đã đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện là 4.614 hộ kinh
doanh. Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, phục vụ sản xuất và đi lại của ngƣời dân. Tuy nhiên, so với yêu cầu của
48
sự phát triển một cách toàn diện của huyện Krông Năng hiện nay thì vẫn chƣa
đáp ứng, nhất là về cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Công tác quản
lý thu NSNN trên địa bàn hiệu quả còn hạn chế, khả năng tích luỹ từ nội bộ
huyện vẫn chƣa cao, còn phụ thuộc nhiều vào sự phân cấp của Tỉnh, trình độ
dân trí vẫn còn thấp so với yêu cầu. Đội ngũ cán bộ còn thiếu, yếu năng lực
quản lý, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc của huyện Krông Năng từ
năm 2011 đến nay
2.2.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước
- Trong những năm qua, huyện Krông Năng có tốc độ phát triển kinh
tế tƣơng đối nhanh, SXKD trên địa bàn không ngừng phát triển, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch rõ nét theo hƣớng dịch vụ du lịch, thƣơng mại – CN – TTCN,
kết quả đó đã tác động rất lớn đến thu NSNN trên địa bàn huyện. Thu ngân
sách huyện Krông Năng đã đạt nhiều kết quả to lớn, nguồn thu ngày càng
tăng lên, cơ cấu nguồn thu ngày càng ổn định vững chắc hơn. Thu ngân sách
huyện đã không những đáp ứng đƣợc những nhiệm vụ chi thiết yếu cho bộ
máy QLNN, chi SNKT, văn xã, ANQP và bổ sung cân đối ngân sách xã, thị
trấn mà còn dành phần thích đáng cho nhu cầu chi đầu tƣ phát triển, chỉnh
trang đô thị làm thay đổi cơ bản bộ mặt của huyện.
- Trong những năm qua, trƣớc tình hình kinh tế - xã hội hết sức khó
khăn, tình hình an ninh trật tự diễn biến phức tạp nhƣng cùng với sự chỉ đạo
của lãnh đạo huyện, sự phối hợp giữa các cơ quan ngành Tài chính (Thuế, Tài
chính, Kho bạc Nhà nƣớc huyện), sự chủ động của các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện, công tác thu NSNN hàng năm đều đạt và vƣợt dự toán đƣợc giao.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, số thu NSNN của huyện Krông Năng tƣơng đối
ổn định.
49
Bảng 2.1 Tổng hợp nguồn thu NSNN của huyện Krông Năng
giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng
Các khoản thu
NSĐP hƣởng 100%
7.772 12.519 6.441 4.947 31.679
Các khoản thu phân chia tỷ lệ % 140.875 97.236 56.993 47.190 342.294
Thu kết dƣ năm trƣớc 4.521 4.296 2.786 6.227 17.830
Thu chuyển nguồn từ năm trƣớc 62.305 30.236 25.097 26.477 144.115
Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên
260.678 329.646 416.375 510.529 1.517.228
Thu ngân sách cấp dƣới nộp lên 2.507 3.015 3.805 2.702 6.507
Các khoản thu
để lại chi QL qua NSNN
6.819 1.960 6.494 4.669 19.942
Tổng 482.970 475.893 517.991 602.741 2.079.595
Nguồn: số liệu Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông Năng
+ Năm 2012, tổng thu ngân sách của huyện đạt 482.970 triệu đồng, trong
đó thu ngân sách huyện hƣởng là 7.772 triệu đồng, thu phân chia theo tỷ lệ %
là 140.875 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 260.678 triệu
đồng, thu ngân sách cấp dƣới nộp lên 2.507 triệu đồng, thu để lại chi QL qua
NSNN 6.819.
+ Năm 2013, tổng thu ngân sách của huyện đạt 475.893 triệu đồng, trong
đó thu ngân sách huyện hƣởng là 12.519 triệu đồng, thu phân chia theo tỷ lệ
% là 97.236 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 329.646 triệu
đồng, thu ngân sách cấp dƣới nộp lên 3.015 triệu đồng, các khoản thu khác là
36.492 triệu đồng.
50
+ Năm 2014, tổng thu ngân sách của huyện đạt 517.991 triệu đồng, trong
đó thu ngân sách huyện hƣởng là 6.441 triệu đồng, thu phân chia theo tỷ lệ %
là 56.993 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 416.375 triệu đồng,
các khoản thu khác là 38.182 triệu đồng.
+ Năm 2015, tổng thu ngân sách của huyện đạt 602.741 triệu đồng, trong
đó thu ngân sách huyện hƣởng là 4.947 triệu đồng, thu phân chia theo tỷ lệ %
là 47.190 triệu đồng, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là 510.529 triệu đồng,
các khoản thu khác là 40.075 triệu đồng.
- Tỷ trọng nguồn thu và cơ cấu các khoản thu cơ bản của NSNN huyện
Krông Năng giai đoạn 2012 - 2015 thể hiện qua biểu đồ 2.2 và 2.3 dƣới đây:
Đơn vị tính: triệu đồng
Biểu đồ 2.2: So sánh các khoản thu cơ bản của NSNN huyện Krông Năng
giai đoạn 2012-2015
Nguồn: số liệu Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Năng
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
Thu NSĐP
hưởng
Thu phân chia
theo tỷ lệ %
Bổ sung Ns cấp
trên
Các khoản thu
khác
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu NSNN huyện Krông Năng giai đoạn 2012-2015
Nguồn: số liệu Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_ngan_sach_tren_dia_ban_huye.pdf