Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk r’lấp, tỉnh Đăk Nông

MỞ ĐẦU . . . 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QLNN VỀ XDNTM . 12

1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM . . 12

1.1.1. Một số khái niệm . . 12

1.1.2. Sự cần thiết phải XDNTM . . . 15

1.1.3. Đặc điểm XDNTM. . 15

1.1.4. Nội dung về XDNTM. . . 18

1.2. QLNN về XDNTM. .

1.2.1. Một số khái niệm .

20

20

1.2.2. Vai trò QLNN về XDNTM . 21

1.2.3. Nội dung QLNN về XDNTM. . . 22

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về XDNTM . 28

1.3. Kinh nghiệm QLNN về xây dựng nông thôn . . . 31

1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM trên thế giới . 31

1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở trong nước. . 35

1.3.3. Bài học kinh nghiệm về QLNN về XDNTM 40

Tóm tắt chương 1 . 43

Chương 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG. 43

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Đắk R’lấp 43

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. 43

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa. . 44

2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp 48

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn bản . 48

pdf111 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk r’lấp, tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p phải đƣa ra chính sách, giải pháp và QLNN về XDNTM một cách thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù hợp tình hình thực tế. Bộ máy QLNN về XDNTM phải hoạt động hiệu quả trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. - Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát quá trình khai thác và sử dụng các nguồn lực triển khai thực hiện XDNTM; vai trò giám sát của cộng đồng với các dự án, công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản để kịp thời phát hiện những thiếu sót cũng nhƣ những hạn chế trong qúa trình triển khai xây dựng các tiêu chí NTM. - Cần kết hợp tốt với các hệ thống chức sắc tôn giáo trên địa bàn trong công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tôn giáo để góp công sức XDNTM; - Cần xác định vấn đề cốt lõi trong XDNTM đó là phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân; biết cách phát huy nội lực trong cộng đồng; hƣớng dẫn, hỗ trợ nông dân tiếp cận thông tin thì sẽ phát huy đƣợc công sức, trí tuệ, sáng tạo của nhân dân; - Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn phải thƣờng xuyên liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau, cụ thể hóa việc gì phải làm, lộ trình bƣớc đi, ai làm và làm nhƣ thế nào, trách nhiệm của các cấp, các ngành và vai trò của ngƣời dân trong XDNTM; - Cần lựa chọn, xác định các tiêu chí, nội dung làm phù hợp cho từng giai đoạn, dễ làm trƣớc, khó làm sau; ít tiền và không cần tiền làm trƣớc, nhiều tiền làm sau để mang lại hiệu quả thiết thực cho ngƣời dân; - XDNTM là nhiệm vụ lâu dài, khó khăn nhƣng hợp với lòng dân, đƣợc 42 nhân dân nhiệt tình ủng hộ. Vì vậy mọi việc làm phải dựa trên cơ sở nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phát huy tốt nhất vai trò của cộng đồng với nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hƣởng thụ”, tránh tƣ tƣởng nóng vội chạy theo thành tích, Nhà nƣớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tổ chức. Tóm tắt chương 1 Ở chƣơng này, tác giả đã tiến hành hệ thống hoá những vấn đề cơ bản, đi sâu nghiên cứu và cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản về: nội hàm niệm NTM; vai trò XDNTM trong phát triển kinh tế - xã hội; nội dung QLNN về XDNTM. Tác giả đƣa ra bài học thực tiễn rút ra từ kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng trên cả nƣớc trong việc XDNTM, làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng công tác QLNN về XDNTM tại huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông ở chƣơng 2 và đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị chƣơng 3. 43 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa huyện Đắk R’lấp 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Huyện Đăk R’lấp nằm phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, cách thị xã Gia Ngh a 24km, cách thành phố Hồ Chí Minh 230km theo quốc lộ 14. Phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Ngh a, phía Tây giáp tỉnh Bình Phƣớc, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Bắc giáp huyện Tuy Đức. Ở vị trí này, Đắk R’lấp là cửa ngõ phía Nam của Đắk Nông nối Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tiếp giáp giữa Nam Bộ, Trung Bộ và Đông Bắc Campuchia. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 63.420ha; dân số 85.621 ngƣời, trong đó có 25 đồng bào dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn 10 xã và 01 thị trấn gồm các xã Nhân Cơ, Ngh a Thắng, Đạo Ngh a, Kiến Thành, Nhân Đạo, Hƣng Bình, Đắk Sin, Đắk Ru, Quảng Tín, Đắk Wer và thị trấn Kiến Đức. Bộ máy hành chính cấp huyện có 13 phòng ban; đơn vị hành chính cấp xã có 10 xã, 01 thị trấn với 110 thôn, bon, tổ dân phố, có nhiều thôn, bon cách xa trung tâm xã. Tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 13.92% tổng dân số toàn huyện. Tỷ lệ các tín đồ tôn giáo chiếm 32.55% dân số toàn huyện. Huyện Đắk R’lấp có hệ thống giao thông tƣơng đối hoàn chỉnh với 693,2km đƣờng bộ, đã láng nhựa trên 100km, trong đó Quốc lộ 14 chạy qua địa bàn huyện với độ dài 35km đã đƣợc nhựa hóa hoàn toàn. Khí hậu Đắk R’lấp thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên Tây Trƣờng Sơn, có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm tới 85% lƣợng mƣa hàng năm). Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Lƣợng mƣa trung bình hàng năm: 2.300 - 2.400mm. - Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22,3oC. 44 - Chế độ gió: Mùa mƣa thƣờng có gió Tây Nam cấp 2, cấp 3. Mùa khô thƣờng có gió Đông Bắc khô lạnh. Nằm ở độ cao trung bình 700m so với mặt nƣớc biển, địa hình Đắk R’Lấp chủ yếu là đồi núi, cùng với hệ thống sông suối khá dày và phân bố đều khắp trên địa bàn huyện đã làm cho địa hình Đắk R’lấp bị chia cắt tƣơng đối nhiều và hơi thoải theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam[36]. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Tiềm năng phát triển Công nghiệp: Đắk R’Lấp là vùng giàu nguồn khoáng sản của tỉnh Đăk Nông, đặc biệt là Bauxit ở xã Nhân Cơ và Nhân Đạo với trữ lƣợng lớn về quặng nguyên và quặng tinh để sản xuất Alumin và điện phân nhôm. Thế mạnh bauxit của huyện đã đƣợc xây dựng thành chiến lƣợc khai thác bauxite - Nhôm quốc gia, tạo cho Đắk R’lấp có nhiều tiềm năng, cơ hội để phát triển các ngành công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã hình thành Khu Công nghiệp Nhân cơ với tổng diện tích 850 ha, vốn đầu tƣ gần 17 nghìn tỷ đồng. Trong đó có Nhà máy chế biến quặng bauxit, tuyển alumin công suất 650.000 tấn, có khả năng mở rộng lên 1,2 triệu tấn sản phẩm/năm (một trong hai nhà máy tuyển quặng alumin lớn nhất cả nƣớc). Cuối năm 2016, Nhà máy đi vào hoạt động sẽ là nơi hấp dẫn cho các ngành công nghiệp phụ trợ đi kèm nhƣ l nh vực sản xuất hóa chất, cơ khí chế tạo - sửa chữa máy nông – công nghiệp và các ngành dịch vụ nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, nhà hàng Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ. Hiện nay, Khu công nghiệp đang trong thời kỳ kiến thiết và xây dựng kết cấu hạ tầng để đón đầu các nhà máy phụ trợ theo bauxit. Trên địa bàn huyện có 8 điểm mỏ đá bazan (đá xây dựng) với trữ lƣợng ƣớc tính khoảng 123.000 m3, tập trung chủ yếu ở các xã Nhân Cơ, Đăk Wer, Quảng Tín và 3 mỏ cát, trữ lƣợng ƣớc tính khoảng 150.000 m3, tập trung 45 tại địa bàn xã Đăk Ru và Hƣng Bình. Bên cạnh đó, Đắk R’lấp còn có nguồn khoáng sản quý giá khác là đá Grannite tại Đắk Ru với diện tích phân bố khoảng 2ha. Tuy diện tích phân bố không lớn nhƣng đá ở khu vực này có dạng nguyên khối lớn, thuận lợi cho việc khai thác. Đắk R’lấp còn có thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp chế biến bởi nguồn nguyên liệu đầu vào sẵn có tại địa phƣơng. Đó là các sản phẩm đa dạng của ngành nông nghiệp nhƣ cà phê, cao su, tiêu, điều... Với diện tích trồng cây lâu năm là 35.397ha, đến nay, huyện đã hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày, trong đó cây cà phê 16.507ha, sản lƣợng là 22.283 tấn, chiếm gần ¼ cả về diện tích và sản cà phê của tỉnh; ngoài ra, còn có diện tích cao su và hồ tiêu lớn (cao su 7.977ha, hồ tiêu 2.970 ha), diện tích trồng cây điều lớn nhất tỉnh (7.296ha). Đến nay, trên địa bàn huyện chƣa có nhà máy chế biến cà phê, một số nhà máy chế biến hiện có nhƣ nhà máy nƣớc ép trái cây và hoa quả Giai Mỹ và nhà máy chế biến hạt điều Hồng Đức chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về chế biến nông, lâm sản của huyện, hầu hết sản lƣợng cà phê, cao su, hồ tiêu... chủ yếu xuất khẩu ở dạng thô. Tiềm năng phát triển Nông nghiệp: Huyện Đắk R’lấp có 63.420 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông nghiệp 40.814,9ha, chiếm gần 70% chủ yếu là đất bazan với độ phì khá, tầng dầy, hàm lƣợng chất hữu cơ cao, đất xốp thích hợp trồng các loại cây công nghiệp nhƣ cà phê, cao su, tiêu, điều...; diện tích đất lâm nghiệp 15.342,8ha. Dù địa hình bị chia cắt mạnh nhƣng Đắk R’Lấp cũng có một số đồng cỏ thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi và thung lũng Đắk Keh chạy dài trên 30km rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây lƣơng thực. Lợi thế này giúp Đắk R’Lấp phát triển mạnh về mô hình trang trại, hiện nay, trên địa bàn huyện có 149 trang trại chăn nuôi. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, lẻ, chƣa phát 46 triển thành vùng sản xuất với quy mô sản xuất hàng hóa để đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Phía Nam Đắk R’Lấp tựa vào vùng Đồng Nai Thƣợng, Cát Tiên, Lâm Đồng với điều kiện khí hậu mát mẻ nên khí hậu Đắk R’Lấp đƣợc thiên nhiên “điều tiết” mang đặc điểm riêng, không phụ thuộc nhiều vào chế độ hai mùa nhƣ hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh, không khô nóng và cũng ít hứng chịu những kì mƣa dầm kéo dài. Đây là điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Huyện có hệ thống sông suối dày đặc phân bố đều khắp trên địa bàn nhƣ suối Đắk R’Lấp, suối Đắk R’Tih (thuộc hệ thống suối thƣợng nguồn sông Đồng Nai) và nhiều hồ có diện tích mặt nƣớc lớn, nhƣ: hồ Đắk Rta, Đắk Blao không chỉ đảm bảo nƣớc cho nhu cầu tƣới tiêu mà còn thuận lợi để huyện phát triển nuôi trồng thủy sản. Tiềm năng phát triển Thƣơng mại - Dịch vụ: Đắk R’Lấp là một trong những địa phƣơng trên địa bàn tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển mạnh l nh vực thƣơng mại - dịch vụ. Hệ thống viễn thông, hạ tầng giao thông tƣơng đối hoàn chỉnh. Các tuyến quốc lộ huyết mạch (quốc lộ 14, 14C) đi qua, nối huyện với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh Nam Trung bộ, cùng với đó là tuyến đƣờng sắt Chơn Thành - Cảng thị Vải – Gia Ngh a sẽ đƣợc hình thành trong tƣơng lai và cửa khẩu quốc tế Bu Prăng (Đắk Nông) - Oraing (Mundulkiri – Campuchia) sẽ góp phần thông thƣơng hàng hoá các mặt hàng nông, lâm sản, đặc biệt là khoáng sản - bauxit tạo đà cho ngành thƣơng mại của huyện ngày càng phát triển. Năm 2016, huyện có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn thứ 3 của tỉnh, đạt 1.172 tỷ đồng (đứng sau thị xã Gia Ngh a và Đắk Mil), có cơ sở kinh doanh nhiều nhất tỉnh với 2.566 cơ sở. Tiềm năng phát triển Du lịch: 47 Đắk R’Lấp còn là vùng có nhiều thác nƣớc đẹp nhƣ thác Pi Nao, Đăm Bri, Gầm Gì đã đƣợc quy hoạch thành những điểm du lịch của huyện trong tƣơng lai. Một số xã thuộc khu vực phía Nam của huyện nằm trong vùng đệm Vƣờn Quốc gia Nam Cát Tiên với khí hậu mét mẻ và cảnh quan thiên nhiên độc đáo; cùng với đó là những giá trị văn hóa đặc sắc của 25 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn huyện đã tạo cho Đắk R’lấp có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch[36]. 2.1.2.2. Đặc điểm văn hóa Văn hóa huyện Đắk R’lấp mang nhiều đặc điểm chung của các dân tộc anh em khu vực Tây Nguyên với nền văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng mà nổi bật là văn hóa phi vật thể. Đắk R'Lấp là nơi lƣu giữ nhiều tài sản văn hóa quý giá của ngƣời M'Nông. Bên cạnh các trƣờng ca, truyện cổ, luật tục đã đƣợc ghi chép lại, trên địa bàn huyện còn phát hiện đƣợc nhiều di vật khảo cổ có giá trị nhƣ các bộ cồng chiêng cổ, các công cụ đá, đồ trang sức bằng đá của ngƣời tiền sử tìm thấy ở di chỉ Đắk R'Tih (nay thuộc huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông) và di chỉ Kiến Đức. Đặc biệt là bộ Goong Lú (đàn đá) có niên đại từ thiên niên kỷ I trƣớc Công nguyên đã tìm thấy tại suối Đắk Kar (thuộc bon Bù Bir - xã Quảng Tín, huyện Đắk R’lấp). Hiện nay, các ngành chức năng của huyện đã tổ chức các lớp học đánh cồng chiêng, dệt thổ cẩm... thuê các nghệ nhân, những ngƣời có kinh nghiệm đến truyền dạy lại cho các học viên là các thanh niên của các buôn làng nhằm giữ gìn nét văn hoá truyền thống của dân tộc. 2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn bản Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy Đăk Nông về chƣơng trình XDNTM và thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành các Quyết định, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo các 48 phòng, ban trực thuộc và UBND các xã thực hiện Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn gồm: Quyết định số 2198/QĐ-UBND, ngày 05/11/2010 của UBND huyện Đăk R’lấp, về việc thành lập BCĐ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Đăk R’lấp giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 2157/QĐ-UBND, ngày 10/8/2011 của UBND huyện Đăk R’lấp, về việc ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ Chƣơng trình MTQG XDNTM huyện Đăk R’lấp giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 2156/QĐ-UBND, ngày 10/8/2011 của UBND huyện Đăk R’lấp, về việc thành lập BCĐ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Đăk R’lấp giai đoạn 2010 – 2020 (thay thế Quyết định số 2198/QĐ- UBND ngày 05/11/2010 của UBND huyện Đăk R'lấp); Kế hoạch số 22/KH-UBND, ngày 30/5/2012 của UBND huyện Đăk R’lấp, về việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua XDNTM trên địa bàn huyện Đăk R'lấp giai đoạn 2010 – 2020. Quyết định số 3891/QĐ- UBND, ngày 08/12/2014 của UBND huyện Đăk R’lấp, về việc kiện toàn BCĐ chƣơng trình MTQG về XDNTM huyện Đăk R’lấp giai đoạn 2010-2020 (Thay thế Quyết định số 2156/QĐ-UBND, ngày 10/8/2011 của UBND huyện Đăk R’lấp); Quyết định số 711/QĐ-UBND, ngày 30/3/2015 của UBND huyện Đăk R’lấp về việc thành lập Văn phòng điều phối XDNTM huyện; Đối với cấp xã cũng đã có đầy đủ các văn bản nhƣ Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân về XDNTM; Ban hành Quyết định thành lập BQL XDNTM, Ban Phát triển thôn, bon. Việc ban hành và thực hiện các văn bản trên đãng từng bƣớc góp phần đƣa công tác QLNN về XDNTM trên địa bàn vào khuôn khổ, góp phần nâng cao hiệu quả XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp. 2.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện 49 Để đạt đƣợc các mục tiêu, tiêu chí đề ra, hàng năm BCĐ Chƣơng trình XDNTM huyện Đắk R’Lấp đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình. Trong Kế hoạch nêu rõ chỉ tiêu đạt đƣợc của từng xã và phân công rõ nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, đơn vị chức năng, cho từng thành viên hỗ trợ, kiểm tra, đôn đốc ủy ban nhân dân các xã hoàn thành các tiêu chí theo l nh vực đơn vị mình đã đăng ký. UBND huyện cụ thể hóa chính sách của Nhà nƣớc và ban hành cơ chế huy động vốn đầu tƣ xây dựng nông thon mới. Cụ thể là để xây dựng đƣờng sá nông thôn – bê tông hóa đƣờng thôn, xã thì vốn dân đóng góp khoảng 15-20%, vốn hỗ trợ từ ngân sách huyện khoảng 15%, vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên khoảng 50% và số vốn còn lại do hỗ trợ từ các doanh nghiệp. UBND huyện hỗ trợ 100% kinh phí để bồi dƣỡng cán bộ cấp xã trong l nh vực xây dựng NTM. Bên cạnh đó, BCĐ XDNTM của huyện thƣờng xuyên ban hành các văn bản đôn đốc, hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình, thƣ kêu gọi các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện tích cực đóng góp cho phong trào XDNTM; kêu gọi các đơn vị, tổ chức tham gia đăng ký nhận đỡ đầu cho các xã trong XDNTM. Chỉ đạo BQL XDNTM các xã rà soát, đánh giá lại các tiêu chí đạt đƣợc, gần đạt và tình hình triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM trên địa bàn. BCĐ XDNTM của huyện thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án trên địa bàn huyện nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân, thực hiện XDNTM. BCĐ XDNTM của huyện tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân để nhân dân hiểu rõ những lợi ích thiết thực cho bản thân và cả cộng đồng dân cƣ khi tham gia XDNTM. Lấy nhân dân làm nguồn lực chủ đạo, giao quyền chủ động cho nhân dân và cộng đồng trong thực hiện XDNTM. 50 Tập trung huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc, đề xuất cho các xã thực hiện huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp địa phƣơng và nguồn lực trong nhân dân để thực hiện xây dựng đƣờng giao thông nông thôn, trƣờng học, nhà văn hóa, chợ,....Bên cạnh đó, huyện cũng đã chỉ đạo các xã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân thực hiện vay tín dụng tại các ngân hàng với lãi suất thấp phục vụ phát triển sản xuất Khuyến khích các xã thực hiện tuyên truyền, vận động, huy động nguồn vốn từ nhân dân để XDNTM; thực hiện chính sách mở cửa đối với các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tƣ kinh doanh trên địa bàn nhƣ đầu tƣ xây dựng chợ, đầu tƣ các công trình sân đá bóng,... BCĐ XDNTM của huyện tiến hành kế hoạch thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. BCĐ XDNTM của huyện thực hiện chính sách mở rộng cửa nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng trên địa bàn; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động; thƣờng xuyên hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và đầu tƣ sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn huyện, thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế địa phƣơng. BCĐ XDNTM của huyện tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển các hình thức liên kết hợp tác đa dạng giữa hộ nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác. Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông đã ban hành Quyết định số 1572/QĐ-UBND, ngày 04/10/2013 về việc triển khai Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc về kiên cố hóa kênh mƣơng nội đồng và giao thông nông thôn là chính sách phù hợp với địa phƣơng, để dân tự làm đƣờng giao thông; chính sách giảm nghèo bền vững hỗ trợ cấp cây, con giống, phân bón cho các hộ nghèo; chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản 51 xuất; chính sách hỗ trợ vay vốn thực hiện chƣơng trình tái canh cà phê; chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tƣợng chính sách xã hội; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tƣ vào huyện trong l nh vực thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số thành lập tổ hợp tác và hợp tác xã thực hiện sản xuất nông lâm nghiệp và dịch vụ. 2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM Trên cơ sở các văn bản đã hƣớng dẫn, ngày 10/8/2011 UBND huyện Đăk R’lấp đã ban hành Quyết định số 2156/QĐ-UBND về việc thành lập BCĐ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM huyện Đăk R’lấp giai đoạn 2010 – 2020 (thay thế Quyết định số 2198/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của UBND huyện Đăk R'lấp. The đó, BCĐ XDNTM cấp huyện do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trƣởng BCĐ; các Phó chủ tịch, Trƣởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là Phó ban; thành viên là các Trƣởng phòng, ngành đoàn thể huyện. Đối với cấp xã: các xã trên địa bàn huyện thành lập BQL Chƣơng trình XDNTM do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trƣởng BQL; cấp thôn thành lập Ban phát triển thôn do đồng chí trƣởng thôn làm Trƣởng ban. Sau khi đƣợc thành lập, BCĐ huyện đã tổ chức rà soát, đánh giá 19 tiêu chí quốc gia về NTM tại các xã của huyện. Ủy ban nhân dân huyện, BCĐ huyện đã thành lập các Tổ, Đoàn Kiểm tra nhƣ: Tổ chuyên môn giúp việc; Tổ thẩm định Đề án; Tổ thẩm định nhiệm vụ, đồ án; Tổ giúp việc thực hiện cơ chế hỗ trợ xi măng làm đƣờng thôn, xóm, đƣờng ra đồng; Đoàn Kiểm tra kết quả rà soát các tiêu chí NTM theo quy định; Đoàn thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí NTM đề nghị tỉnh công nhận “Xã đạt chuẩn NTM” tại các xã. Thông qua hoạt động của các Tổ, Đoàn đã quán triệt các văn bản chỉ đạo của các cấp đến các vấn đề có liên quan tới các ngành, các xã và toàn thể nhân dân. Trong quá trình chỉ đạo, 52 BCĐ và UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc, nhắc nhở các xã đẩy nhanh tiến độ lập đồ án, đề án, tổ chức tuyên truyền và phát triển sản xuất, tích cực huy động nguồn vốn. Huyện đã có văn bản yêu cầu các xã thành lập BCĐ, BQL xã và Ban Phát triển, Ban Giám sát thôn theo quy định và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban. Cùng với việc triển khai Chƣơng trình, kế hoạch XDNTM, UBND và BCĐ huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ngành chức năng, UBND các xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình căn cứ chƣơng trình, kế hoạch của huyện chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nội dung của Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn huyện. Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến các văn bản hƣớng dẫn, các bƣớc tiến hành; hƣớng dẫn, chỉ đạo các xã thành lập các ban theo quy định. BCĐ huyện đã tích cực, chủ động chỉ đạo các cơ quan có liên quan của huyện, các Tổ giúp việc BCĐ trong hƣớng dẫn, đôn đốc các xã tổ chức triển khai xây dựng[29]. Đến nay, 100% các xã đã đƣợc phê duyệt đồ án quy hoạch. Cùng với hoạt động BCĐ, sự phối hợp giữa các cơ quan và phòng ban chuyên môn trong thực hiện XDNTM là một trong những điểm góp phần đẩy nhanh tiến độ XDNTM ở huyện Đắk R’lấp. Đối với các phòng, ban UBND huyện đã có sự phối hợp tƣơng đối đồng bộ và thƣờng xuyên trong việc kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình XDNTM tại các xã. Đối với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể huyện đã tích cực tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện “phong trào chung sức XDNTM”. Vai trò chủ thể của ngƣời dân đƣợc phát huy, từng bƣớc giúp nông dân tiếp cận các cơ chế, chính sách và thay đổi tƣ duy sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh liên kết sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, hình thành liên kết với doanh nghiệp; vận động nhân dân tham gia chỉnh trang vƣờn, nhà ở, thực hiện chính sách về phát triển nông nghiệp, XDNTM, hiến đất, tài sản và đóng góp công sức, tiền của để xây dựng kết cấu 53 hạ tầng nông thôn. Bên cạnh đó, các đơn vị lực lƣợng vũ trang trong huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch, tham gia giúp đỡ, ủng hộ các địa phƣơng còn nhiều khó khăn trong XDNTM nhƣ: giúp đỡ, ủng hộ các trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, nhà văn hóa thôn, bon bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và địa phƣơng... Trong giai đoạn 2011 - 2015, Công an huyện đã thành lập và kiện toàn BCĐ thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội thực hiện Chƣơng trình MTQG XDNTM. Trên cơ sở đó, tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Chƣơng trình MTQG XDNTM, trọng tâm đẩy mạnh tuyên truyền về công tác đảm bảo ANTT trong quá trình XDNTM. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, 01 năm tiến hành khảo sát, đánh giá báo cáo định kỳ kết quả thực hiện tiêu chí về "An ninh, trật tự, xã hội đƣợc giữ vững" trong XDNTM. Bên cạnh đó, các tổ chức tự quản về ANTT, cụm liên kết an toàn về ANTT, các ban hòa giải ở các xã, thị trấn đƣợc củng cố và duy trì hoạt động. Đến nay, toàn huyện 100% các xã đạt tiêu chí 19 về ANTT. Trong quá trình XDNTM, việc chuẩn hóa cán bộ và từng bƣớc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức trong BCĐ XDNTM nói riêng và cán bộ, công chức nói chung cũng đƣợc huyện quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, đến nay, số cán bộ, công chức trên địa bàn huyện nói chung và cán bộ công chức cấp xã có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị không ngừng tăng lên. Có thể thấy rằng, bộ máy chỉ đạo, quản lý điều hành XDNTM từ huyện đến các xã đã đi vào hoạt động nề nếp, chính sách của huyện đƣợc điều chỉnh cùng với chính sách của tỉnh đƣợc phổ biến đến tận ngƣời dân; sản xuất nông nghiệp đạt khá. Tính đến 30/12/2017, toàn huyện đã có 2/10 xã đƣợc UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM [32]. 2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án XDNTM 2.2.4.1. Đối với công tác lập quy hoạch 54 Trong XDNTM, quy hoạch đƣợc xem là khâu tiền đề quan trọng quyết định đến tất cả các chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng hƣớng và mục tiêu đã đặt ra, chính vì vậy huyện Đắk R’lấp đã chỉ đạo tập trung thực hiện và phải đƣợc xây dựng bài bản, khoa học, phù hợp với đặc thù của huyện, từng vùng giúp phát huy đƣợc thế mạnh, giảm thiểu đƣợc những quy hoạch chắp vá, tùy tiện. Ngoài việc hợp đồng với đơn vị tƣ vấn, BCĐ cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND các xã cử ngƣời trực tiếp tham gia cùng với đơn vị tƣ vấn suốt tiến trình lập quy hoạch, công tác lập quy hoạch đƣợc lập từ các thôn, bon, đƣợc cộng đồng tham gia đóng góp ý kiến và thống nhất sau đó mới trình lên hội đồng nhân dân thông qua. Đến nay, đã có 10/10 xã hoàn thành lập quy hoạch chung và đƣợc phê duyệt. Đối với quy hoạch chi tiết mới chỉ có 01 xã Nhân Đạo đang đƣợc triển khai, 09 xã còn lại chƣa đƣợc triển khai lập quy hoạch chi tiết, đây cũng là tình hình chung của tỉnh Đắk Nông hiện nay. 2.2.4.2. Đối với công tác lập đề án XDNTM BCĐ XDNTM huyện yêu cầu Chủ tịch UBND xã là ngƣời trực tiếp xây dựng đề án trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng nông thôn và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của các xã đƣợc tổ chức chặt chẽ và đảm bảo tính dân chủ, có sự tham gia của ngƣời dân. Trên cơ sở đề án phê duyệt, UBND các xã xây dựng kế hoạch tổng thể từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung của đề án. Kế hoạch tổng thể cũng phải tổ chức lấy ý kiến góp ý của cộng đồng dân cƣ và đƣợc HĐND cùng cấp ban hành nghị quyết thông qua, sau khi phê duyệt phải công bố công khai cho cộng đồng dân cƣ biết. Việc tổ chức thực hiện đề án luôn có sự phối hợp tham gia chặt chẽ của các cấp từ tỉnh đến xã. Qua đó có thể thấy công tác chỉ đạo quy hoạch, xây dựng các đề án, kế hoạch đƣợc huyện thực hiện theo quy trình chặt chẽ, có phân công trách 55 nhiệm phối hợp rõ ràng trong việc hƣớng dẫn các xã thực hiện. Cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể từ huyện xuống cơ sở đã có sự quyết tâm, tíc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi_tren_dia.pdf
Tài liệu liên quan