LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ. 7
1.1. Tổng quan về nợ thuế và quản lý nợ thuế . 7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nợ thuế. 7
1.1.2. Phân loại nợ thuế. 11
1.1.3. Vai trò của quản lý nợ thuế. 15
1.2. Quản lý nợ thuế . 16
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nợ thuế . 16
1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế. 16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nợ thuế. 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế. 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số Chi cục Thuế và bài học
cho Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên. 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc. 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch,
Vĩnh Phúc. 28
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Đô Lương,
Nghệ An . 28
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên . 30
120 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo mức kế hoạch thu tiền thuế nợ của các ngành
nghề đặc thù có số thuế nợ đọng lớn có thể cao hơn so với mức chung Tổng
cục Thuế quy định. Ngược lại, chỉ tiêu thu nợ của khối ngân hàng, bảo hiểm
phải thấp hơn nhiều so với mức chung do Tổng cục Thuế quy định. Tuy
47
nhiên, do không thể đặt ra một mức kế hoạch quá cao so với mức chung Tổng
cục Thuế quy định. Thế nên, khối các đơn vị xây dựng cơ bản hàng năm luôn
gặp khó khăn trong việc hoàn thành kế hoạch thu tiền thuế nợ.
Bảng 2.2: Kế hoạch thu nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên
giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh KH
Số tiền KH Số tiền KH Số tiền KH 17/16 18/17
Tổng nợ 48.828 41.941 66.435 56.991 84.468 77.421 136 136
Nợ khó thu 7.027 4.102 9.852 5.368 12.846 9.832 131 183
Nợ có khả năng thu 41.801 37.839 56.583 51.623 71.622 67.589 136 130
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên)
Qua bảng trên ta thấy kế hoạch thu nợ thuế qua các năm như sau: Năm
2017 tổng số nợ 48.828 triệu đồng, kế hoạch thu nợ 41.941 triệu đồng trong
đó nợ khó thu 4.102 triệu đồng, nợ có khả năng thu 37.839 triệu đồng. Năm
2018 tổng số nợ 66.435 triệu đồng, kế hoạch thu nợ tiền thuế là 56.991 triệu
đồng tăng 136% so với kế hoạch năm 2017. Trong đó nợ khó thu là 5.368
triệu đồng tăng 131%, nợ có khả năng thu 51.623 triệu đồng tăng 136% so
với kế hoạch năm 2016. Năm 2019, tổng số nợ là 84.468 triệu đồng, kế
hoạch thu nợ 77.421 triệu đồng tăng 136%. Trong đó, nợ khó thu 9.832 triệu
đồng tăng 183%, nợ có khả năng thu 67.589 triệu đồng tăng 130% so với kế
hoạch năm 2018.
2.2.3. Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ
Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế về tăng cường quản lý thu nợ,
ngay từ đầu năm cùng với nhiệm vụ thu của toàn ngành, công tác QLN và
CCNT cũng được triển khai đồng bộ từ Cục Thuế tới Chi cục Thuế với mục
48
tiêu đề ra là giảm số nợ cũ, hạn chế nợ mới phát sinh tới mức thấp nhất. Với
mục tiêu đó, ngay từ đầu năm Cục Thuế đã giao chỉ tiêu thu nợ năm cho các
phòng tham gia quản lý thu nợ thuộc Văn phòng Cục và các Chi cục Thuế,
trên cơ sở đó các bộ phận được giao nhiệm vụ thu nợ đã triển khai công việc
chuyên môn của đơn vị mình một cách tích cực.
2.2.3.1. Công tác phân công, phân loại nợ thuế
a. Phân công nợ thuế
Phân công nợ thuế là việc phân công đối tượng nợ thuế cho từng công
chức quản lý nợ thuế cụ thể để đôn đốc, theo dõi tình hình nợ thuế của đơn vị.
Việc phân công nợ thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác
quản lý nợ thuế. Công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả hay không là quyết
định bởi yếu tố phân công nợ thuế đã hợp lý, khoa học hay chưa. Việc phân
công không có khoa học không chỉ gây tốn kém thời gian, công sức, chi phí
quản lý mà còn dẫn đến hiệu quả phối hợp trong công tác quản lý nợ thuế
không cao. Công tác quản lý nợ thuế không chỉ là công việc của riêng bộ phận
quản lý nợ thuế mà còn liên quan đến rất nhiều bộ phận chức năng: Kiểm tra
thuế, Kê khai và kế toán thuế, bộ phận Trước bạ và thu khác Cho nên, việc
phân công hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi phối hợp quản lý,
đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo luật định.
Việc phân công quản lý theo dõi, đôn đốc các đơn vị cho công chức
quản lý theo địa bàn hành chính xã, phường đã góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý được thuận lợi, không bị chồng chéo và bỏ sót đơn vị.
Hiện nay, việc phân công quản lý nợ thuế theo địa bàn xã, phường tiện
cho việc cán bộ quản lý và nắm bắt tình hình đặc điểm của đơn vị cũng được
thuận lợi hơn. Tuy nhiên, việc phân công quản lý theo địa bàn cũng có những
điểm chưa hợp lý. Do tính chất công việc và yêu cầu quản lý mà hiện nay số
lượng cán bộ thuộc bộ phận QLN và CCNT mỏng trong khi đó, số lượng DN
49
gia tăng nhanh chóng. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho số thuế
nợ ngày càng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ.
Từ những hạn chế này, Chi cục Thuế TP Phúc Yên yêu cầu các bộ phận
cùng phối quản lý, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT
như sau:
- Đội Kiểm tra thuế, thực hiện đôn đốc thu nợ, truy thu, phạt qua thanh,
kiểm tra bằng hình thức điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử trong thời hạn nợ
đến 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp.
- Bộ phận quản lý nợ thuế (Đội Kiểm tra) là đầu mối thực hiện Quy
trình Quản lý nợ thuế: xây dựng chương trình, chỉ tiêu kế hoạch thu tiền thuế
nợ năm kế hoạch, quản lý những khoản nợ từ ngày 31 trở lên kể từ ngày hết
hạn nộp thuế. Xử lý hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, báo cáo đánh giá
công tác quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế.
- Bộ phận Thu khác (Đội Nghiệp vụ quản lý thuế) thực hiện quản lý nợ
thuế đối với các khoản thu về đất phát sinh từ một ngày trở lên, quản lý những
khoản nợ phát sinh từ một ngày trở lên. Hàng tháng, gửi bộ phận QLN và
CCNT để tổng hợp báo cáo.
- Bộ phận Kê khai (Đội Nghiệp vụ quản lý thuế): Thực hiện đối chiếu,
điều chỉnh nợ sai (nợ sai do bộ phận kê khai kế toán thuế phát hiện qua đối
chiếu và nợ sai do các bộ phận khác chuyển hồ sơ đến).
Việc ban hành quy chế phối hợp không chỉ thể hiện sự quan tâm của
Chi cục với công tác quản lý nợ thuế mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với công tác quản lý nợ thuế. Nó thể hiện rõ mô hình quản lý theo đối
tượng kết hợp với quản lý theo chức năng.
b. Phân loại tiền nợ thuế
Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau. Trong đó, một phần không nhỏ là từ công tác phân loại nợ thuế. Việc
50
phân loại nợ thuế giúp CQT xác định được nguyên nhân, tình trạng nợ, tuổi
nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý thu
nợ thuế hiệu quả nhất.
Để nắm bắt rõ hơn và đánh giá đúng thực trạng nợ thuế chủ yếu tập
trung ở loại thuế nào. Từ đó, giúp cho CQT tìm hiểu được nguyên nhân của
vấn đề nợ thuế và sẽ đưa ra những biện pháp đôn đốc nợ một cách hiệu quả.
Bảng 2.3: Phân loại nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm 2019
So sánh
2018/2017 2019/2018
+,- % +,- %
Tổng nợ 48.828 66.435 84.468 17.607 136,06 18.033 127,14
GTGT 23.424 37.786 49.819 14.362 161,31 12.033 131,85
TNDN 5.110 2.621 3.822 -2.489 51,29 1.201 145,82
TNCN 1.228 1.548 1.228 320 126,06
Tài
nguyên
68 231 597 163 339,71 366 258,44
Môn bài 375 709 703 334 189,07 -6 99,15
Phí, lệ phí 217 2.220 1.040 2.003 1023,04 -1.180 46,85
Thuê đất 15.651 1.620 -15.651 1.620
TSDĐ 531 0 531
Thuế
SDĐPNN
2.967 7.064 1.528 4.097 238,09 -5.536 21,63
Tiền phạt 1.016 14.576 23.260 13.560 1434,65 8.684 159,58
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên)
Qua bảng 2.3 phân loại nợ theo sắc thuế nói trên, ta thấy số thuế nợ
GTGT luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong các sắc thuế, phí, lệ phí mà Chi cục
51
quản lý. Về bản chất thuế GTGT là sắc thuế gián thu, cho nên tiền thuế sẽ
được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng. Về lý thuyết thì loại thuế này sẽ có số thuế nợ không lớn vì khi thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ xong, người bán hàng phải có nghĩa vụ nộp ngay
tiền thuế GTGT vào NSNN. Tuy nhiên thực tế lại hoàn toàn khác, người bán
hàng hóa, dịch vụ đã chiếm dụng số tiền thuế GTGT đó bằng cách chưa nộp
ngay vào NSNN làm cho số nợ đọng thuế GTGT tăng cao. Cụ thể qua các
năm: năm 2017 số nợ thuế GTGT là 23.424 triệu đồng, năm 2018 số nợ thuế
GTGT là 37.786 triệu đồng tăng 14.362 triệu đồng, tăng 61,31% so với năm
2017 và năm 2019 con số này là 49.819 triệu đồng tăng 12.033 triệu đồng,
tăng 31,85% so với năm 2018. Nguyên nhân chính là do bất ổn về kinh tế cho
nên các tổ chức, cá nhân kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn do chưa thu
hồi được vốn mà khách hàng chiếm dụng. Bên cạnh đó, các ngân hàng lại thắt
chặt việc quản lý nợ xấu làm cho các tổ chức, cá nhân NNT rất khó để tiếp
cận với vốn vay ngân hàng bất chấp với lãi suất tăng cao. Bên cạnh, việc nợ
GTGT thì nợ thuế TNDN như sau: năm 2017 số nợ thuế TNDN là 5.110 triệu
đồng, năm 2018 số là 2.621 triệu đồng giảm 2.489 triệu đồng, chiếm 51,29%
so với năm 2017 và năm 2019 con số này là 3.822 triệu đồng tăng 1.201 triệu
đồng, tăng 45,82% so với năm 2018. Tuy Lệ phí môn bài và các sắc thuế còn
lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nợ nhưng cũng có chiều hướng gia tăng.
Kinh tế khó khăn nên ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế cũng bị ảnh hưởng nặng
nề do NNT luôn lấy lý do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn để chây ì
tiền thuế. Hơn nữa, công tác quản lý nợ thuế của Chi cục cũng còn nhiều bất
cập, chưa thật sự sát sao, còn nhiều sao lãng, các biện pháp thực hiện còn
chưa hiệu quả.
Để thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế, việc thực hiện rà soát, phân
loại nợ thuế được thực hiện hàng ngày, ngay khi nhận được hồ sơ và các tài
52
liệu liên quan đến việc thay đổi tính chất nợ của NNT đảm bảo được điều
chỉnh kịp thời trước khi ban hành thông báo nợ và phạt chậm nộp. Việc phân
loại nợ theo tính chất để có những phương án xử lý hiệu quả như sau:
Bảng 2.4: Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng nợ 48.828 100 66.435 100 84.468 100
Nợ khó thu 7.027 14,4 9.852 14,8 12.846 15,2
Nợ có khả năng
thu
41.801 85,6 56.583 85,2 71.622 84,8
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên)
Thông qua bảng 2.4 nói trên cho thấy trong cả ba năm thì nợ có khả
năng thu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ và tăng khá nhanh.
Nguyên nhân tình trạng này là do nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn, DN khó tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng cho nên
DN chiếm dụng tiền thuế để sử dụng vào mục đích riêng làm cho số tiền nợ
ngày một tăng lên. Tuy nhiên, tỷ trọng này lại có sự giảm dần qua những năm
tiếp theo. Số nợ có khả năng thu trong giai đoạn 2017 - 2019 như sau: năm
2017 là 41.801 triệu đồng, năm 2018 là 56.583 triệu đồng tăng 14.782 triệu
đồng, tăng thêm 35,36% so với năm 2017 và năm 2019 là 71.622 triệu đồng
tăng 15.039 triệu đồng tăng thêm 26,58% so với năm 2018. Việc nợ có khả
năng thu hồi chiếm phần lớn số nợ thuế bước đầu cho thấy sự khả quan trong
công tác thu hồi nợ đọng thuế và đây cũng là nguồn thu không nhỏ để Chi cục
bổ sung vào số thu của NSNN. Nguyên nhân tình trạng này là do nền kinh tế
suy thoái, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, DN khó tiếp cận với
nguồn vốn vay ngân hàng cho nên DN chiếm dụng tiền thuế để sử dụng vào
mục đích riêng làm cho số tiền nợ ngày một tăng lên. Thế nhưng qua quan sát
53
thực tế sự biến động của nhóm nợ khó thu thì thấy rằng nhóm nợ này cũng
tăng nhanh trong tổng nợ. Cụ thể nợ khó thu năm 2017 là 7.027 triệu đồng,
năm 2018 là 9.852 triệu đồng tăng 2.825 triệu đồng tăng 140,20% so với năm
2017 và năm 2019 là 12.846 triệu đồng tăng 2.994 triệu đồng tăng 130,39%
so với năm 2018. Đây là dấu hiệu không mấy tích cực, bởi khả năng thu hồi
nhóm nợ này là rất khó khăn, nếu không có sự thắt chặt quản lý thì nhóm nợ
này sẽ nhanh chóng chuyển sang nợ không có khả năng thu hồi làm thất thu
cho NSNN. Do vậy, mục tiêu của công tác QLN là phải làm giảm số nợ khó
thu, không có khả năng thu và nhất là không để nợ khó thu chuyển thành nợ
không có khả năng thu. Như vậy, với sự biến động trên đòi hỏi bộ phận QLN
của Chi cục Thuế TP Phúc Yên phải tìm ra đúng và đầy đủ nguyên nhân, phải có
những giải pháp ngăn chặn tích cực tránh gia tăng các khoản nợ này. Phải đảm
bảo quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn nữa đối với từng nhóm nợ và theo dõi sát
sao từng diễn biến nợ để kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp.
Để góp phần vào công tác QLN và CCNT được hiệu quả thì công tác
cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng CNTT vào quản lý cũng đem lại
những thành tựu đáng kể như:
Ngoài việc Chi cục Thuế TP Phúc Yên không ngừng nâng cao phát
triển các phần mềm ứng dụng đáp ứng phục vụ cho công tác chuyên môn mà
còn triển khai hỗ trợ NNT trong công tác kê khai thuế như phần mềm HTKK,
iHTKK. Mặc dù cùng với thời gian các phần mềm này đã được nâng cấp rất
nhiều nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các quy định của pháp luật.
Nhiều trường hợp phần mềm không hỗ trợ được cho DN như các đơn vị thuộc
diện được miễn, giảm nộp thuế, được gia hạn nộp thuế nhưng khi tích trên
phần mềm thì không thể tích được do lỗi, và sau đó phải thực hiện điều chỉnh
tay với cơ quan thuế... Tất cả những trường hợp này đều gây khó khăn cho
công tác quản lý nợ thuế. Không những làm số nợ ảo tăng lên mà còn tốn kém
rất nhiều thời gian để có thể phát hiện, xử lý và điều chỉnh.
54
Cùng với xã hội hóa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực hiện cải cách thủ tục
hành chính ngành thuế bằng cách phối hợp với các đơn vị có chức năng cung
cấp chứng thư số đồng thời triển khai hỗ trợ kê khai thuế qua mạng và nộp
thuế điện tử cho các DN. Nhờ có hệ thống kê khai thuế qua mạng và nộp thuế
điện tử việc khai thác dữ liệu tại Chi cục Thuế TP Phúc Yên được chủ động,
linh hoạt hơn đồng thời giúp cho DN tiết kiệm được thời gian, chi phí trong
việc thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước.
Như phân tích trên, có thể thấy công tác phân loại nợ thuế trên địa
bàn TP Phúc Yên những năm qua do nắm bắt tình hình nợ đọng của đơn vị,
nợ sai, nợ đúng là khá tốt. Các trường hợp có sai sót lớn đều đã được phát
hiện và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật đến với NNT cần được quan tâm, hiện tượng
các đơn vị kê khai sai, nộp tiền sai dẫn đến nợ ảo do không nắm bắt kịp
thời chính sách pháp luật còn xảy ra nhiều. Nhiều trường hợp công chức
quản lý vẫn chưa phân loại kịp thời, đúng quy định của Quy trình Quản lý
nợ thuế, phân loại không đúng trạng thái hoạt động của NNT, không thống
nhất giữa tình trạng đăng ký thuế và phân loại thuế, NNT đã ngừng hoạt
động, chờ giải thể, nhưng vẫn tồn tại các khoản nợ có khả năng thu. NNT
có trạng thái đang hoạt động nhưng lại có khoản nợ khó thu với lý do bỏ
địa chỉ kinh doanh. Phân loại nhóm nợ khó thu, nợ đang chờ xử lý, nợ đang
chờ điều chỉnh nhưng không có hồ sơ đầy đủ theo quy định của Quy trình
Quản lý nợ thuế.
2.2.3.2. Công tác đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế
a. Đôn đốc nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều
vào công tác đôn đốc thu nộp. Đôn đốc thu nộp là việc Chi cục Thuế thực
hiện các biện pháp đôn đốc để NNT nộp số tiền thuế nợ vào NSNN. Có
rất nhiều biện pháp đôn đốc thu nộp mà Chi cục Thuế TP Phúc Yên có thể
55
áp dụng: gọi điện thoại nhắc nhở, ra thông báo yêu cầu nộp thuế, ra thông
báo nợ và phạt chậm nộp thuế, gửi giấy mời lên CQT làm việc và biện
pháp cao nhất là cưỡng chế thuế.
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ
giai đoạn từ năm 2017 - 2019
Biện pháp thu
nợ đã thực
hiện
Năm So sánh
2017 2018 2019
2018/2017 2019/2018
+,- % +,- %
Tổng số 5.068 7.320 9.203 2.252 144,44 1.883 125,72
Thông báo nợ
thuế (lượt)
1.593 2.865 3.729 1.272 179,85 864 130,16
Gọi điện thoại
nhắc nhở (lượt)
2.719 3.172 3.326 453 116,66 154 104,85
Phạt nộp chậm
tiền thuế ( triệu
đồng)
756 1.281 2.143 525 169,44 862 167,29
Người nợ thuế
tự nộp(lượt)
2 5 2 3 250
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên)
Qua bảng 2.5 nói trên số các biện pháp thực hiện đôn đốc thu nợ thì
biện pháp ra thông báo nợ thuế, phạt chậm nộp tiền thuế và gọi điện thoại
nhắc nhở là các biện pháp được thực hiện nhiều nhất. Số lượt các năm sau
luôn cao hơn năm trước như áp dụng biện pháp thông báo: năm 2017 ra
1.593 thông báo, năm 2018 ra 2.865 thông báo, tăng 1.272 thông báo và
tăng 79,85% so với năm 2017, năm 2019 ra 3.729 thông báo, tăng 864
thông báo và tăng 30,16% so với năm 2018. Áp dụng biện pháp gọi điện
nhắc nhở: Năm 2017 thực hiện 2.719 cuộc; năm 2018 thực hiện 3.172 cuộc
tăng 453 cuộc và tăng 11,66% so với năm 2017; năm 2019 thực hiện 3.326
cuộc, tăng 154 cuộc và tăng 4,85% so với năm 2018. Nhìn chung, các biện
pháp năm sau đều cao hơn năm trước và có thể nói những biện pháp này đã
góp phần quan trọng trong việc giảm bớt số thuế nợ. Tuy nhiên, phải thừa
56
nhận là những biện pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những
NNT ý thức được nghĩa vụ của mình với NSNN. Trên thực tế, rất nhiều
NNT chây ì hoặc do khó khăn tài chính thì các biện pháp này thực sự không
phát huy được hiệu quả.
Hàng tháng, sau khi Chi cục Thuế TP Phúc Yên gửi thông báo nợ và
phạt chậm nộp cho NNT thì có nhiều đơn vị lên đối chiếu, giải trình về số
liệu. Nhưng những người NNT có nợ lớn thì gần như không có phản hồi gì về
số nợ. Nguyên nhân chủ yếu là do người nợ thuế cố tình chây ì hoặc thực sự
khó khăn về tài chính. Điều này phản ánh các chế tài đã áp dụng không được
hiệu quả, chưa đủ mạnh để răn đe với người nợ thuế.
Mặc dù công tác đôn đốc thu nợ thuế đã được Chi cục Thuế TP Phúc
Yên làm tốt nhưng những biện pháp này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu
quả, nó chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những NNT ý thức được
nghĩa vụ của mình với NSNN. Bên cạnh đó, việc đôn đốc nợ thuế còn gặp
nhiều khó khăn do nhiều đơn vị không thể liên lạc được bằng điện thoại,
hoặc địa chỉ đăng ký với CQT không chính xác dẫn đến việc gửi thông báo
không thể thực hiện được.
b. Cưỡng chế nợ thuế
Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, chưa có bộ phận
chuyên trách thực hiện chức năng cưỡng chế nợ thuế. Chính vì vậy, công tác
cưỡng chế nợ thuế được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kiểm tra. Tình trạng này
đã dẫn đến không có tính thống nhất trong việc thực hiện pháp luật về thuế,
nhiều biện pháp cưỡng chế nợ thuế áp dụng nhưng hiệu quả không cao, chưa
mang tính răn đe và phòng ngừa vi phạm đối với NNT.
Trong 6 biện pháp cưỡng chế nợ thuế được quy định thực tế Chi cục
Thuế mới chỉ áp dụng được 2 biện pháp cưỡng chế là: “Trích tiền từ tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN,
57
NHTM, TCTD khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản” và biện pháp “Thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng”, biện pháp Thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng mới được áp dụng từ năm 2015. Hai biện pháp này cũng chưa
thực hiện nghiêm minh, chưa thực sự mang tính chất răn đe nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến số nợ thuế thu được. Và với 4 biện pháp còn lại khi
thực hiện hầu như không thực hiện được và gặp nhiều khó khăn trong việc áp
dụng cưỡng chế. Đây cũng là điểm còn hạn chế trong công tác triển khai thực
hiện Luật Quản lý thuế.
Có thể thấy hiệu quả của biện pháp cưỡng chế này qua biểu số liệu sau:
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng biện pháp cƣỡng chế
giai đoạn từ năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
đơn
vị
Số tiền
cƣỡng
chế
Số
tiền
thu
đƣợc
Số
đơn
vị
Số
tiền
cƣỡng
chế
Số
tiền
thu
đƣợc
Số
đơn
vị
Số
tiền
cƣỡng
chế
Số
tiền
thu
đƣợc
1
Tổng số áp
dụng biện
pháp cƣớng
chế
16 20.065 1.174 44 29.387 1.573 108 63.659 2.654
2
Trích tiền từ tài
khoản
16 20.065 1.174 36 29.387 1.573 100 63.659 2.654
3
Thông báo HĐ
không còn giá
trị sử dụng
8 5.759 8 7.065
4
Tỷ lệ thu hồi
(%)
5,85 5,35 4,17
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Chi cục Thuế Phúc Yên)
Từ kết quả bảng 2.6 cho ta thấy số năm 2017 Chi cục áp dụng biện
pháp cưỡng chế được 16 đơn vị với số thuế cưỡng chế là 20.065 triệu đồng và
thu được từ biện pháp cưỡng chế là 1.174 triệu đồng đạt 5,85% so với tổng số
58
tiền cưỡng chế. Năm 2018 áp dụng biện pháp cưỡng chế 44 đơn vị thu được
với số thuế cưỡng chế là 29.387 triệu đồng và thu được 1.573 triệu đồng đạt
5,35% so với tổng số tiền cưỡng chế (số tiền thu được 2017 tăng 399 triệu
đồng và đạt 133,99% so với số tiền thu được năm 2017). Năm 2019 áp dụng
biện pháp cưỡng chế 108 đơn vị với số tiền cưỡng chế là 63.659 triệu đồng
thu được 2.654 triệu đồng đạt 4,17% so với tổng số tiền cưỡng chế (số tiền
thu được 2018 tăng 1.081 triệu đồng và đạt 168,72% so với số tiền thu được
năm 2018). Mặc dù, ta thấy số nợ ngày càng lớn và áp dụng biện pháp cưỡng
chế ngày càng nhiều nên số thuế thu được cũng đồng nghĩa ngày một tăng qua
các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi thì ngày càng giảm xuống chứng tỏ hiệu quả
áp dụng các biện pháp cưỡng chế chưa thực sự được như mong muốn.
Để làm rõ hơn công tác QLN và CCNT trong việc thực hiện biện pháp
cưỡng chế bằng trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ta đi xem
bảng kết quả sau:
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng phƣơng pháp trích tiền
từ tài khoản đối tƣợng bị cƣỡng chế giai đoạn năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
So sánh
2018/2017 2019/2018
-,+ % -,+ %
1
Tổng số thu nợ
đến 31/12
24.468 47.959 46.795 23.491 196,01 -1.164 97,57
2
Số thu nợ từ trích
tài khoản của đối
tượng đến 31/12
1.174 1.573 2.654 399 133,99 1.081 168,72
3 Tỷ lệ thu hồi (2/1) 4,8 3,28 5,67 -1,52 68,33 2,39 172,87
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Chi cục Thuế Phúc Yên)
Qua bảng 2.7 trên cho ta thấy tỷ lệ thu được từ biện pháp trích tiền từ
tài khoản qua các năm như sau: Năm 2017 thu được 1.174 triệu đồng đạt
59
4,8% so với tổng số nợ thu được (24.468 triệu đồng). Năm 2018 thu được
1.573 triệu đồng đạt 3,28% so với tổng nợ thu được (47.959 triệu đồng).
Mặc dù tỷ lệ thu hồi giảm nhưng số thu từ trích tiền từ tài khoản vẫn tăng
399 triệu đồng tương ứng với tăng 33,99% so với năm 2017. Đặc biệt, năm
2019 là năm vô cùng khó khăn về kinh tế. Tuy nhiên, tổng nợ thu được của năm
2019 là 46.795 triệu đồng giảm đi 1.164 triệu đồng so với tổng nợ thu được của
năm 2018 là 47.959 triệu đồng, nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Tổng cục Thuế,
Cục Thuế và sự phấn đấu của công chức QLN và CCNT của Chi cục Thuế TP
Phúc Yên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như thu được 2.654 triệu
đồng (cao nhất trong 3 năm) đạt tỷ lệ thu hồi 5,67% so với tổng nợ thu được
(46.795 triệu đồng) tăng 1.081 triệu đồng và tăng 68,72% so với năm 2018. Điều
này cho thấy bằng sự chỉ đạo vào cuộc của các cấp, ngành thuế chúng ta đã tăng
thu đáng kể cho NSNN cần phát huy nhiều hơn nữa, nhưng đây cũng chưa phải
là giải pháp hữu hiệu vì chính biện pháp này vô tình lại đẩy DN đã khó khăn lại
càng thêm khó khăn hơn.
2.2.3.3. Xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế
Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình gia hạn nộp thuế và xóa nợ tiền thuế
giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: triệu đồng và %
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2017 -2019 So sánh (%)
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
I. Tình hình gia hạn
nộp thuế
4.632 6.547 9.763 +1,41% +1,49%
II. Tình hình xoá nợ
tiền thuế
756 1.021 2.759 +1,35% +2,70%
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên)
60
a. Xóa nợ tiền thuế
Từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế, Chi cục Thuế TP Phúc Yên đã thực
hiện xóa nợ được 5 trường hợp DN bị tuyên bố phá sản với tổng số tiền đã xóa là
4.536 triệu đồng. Tuy nhiên, những năm gần đây trên địa bàn Chi cục Thuế TP
Phúc Yên quản lý xuất hiện tình trạng một số DN lợi dụng chính sách ưu đãi của
Nhà nước chiếm dụng tiền thuế lấy vốn sản xuất, kinh doanh, thậm chí không
tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, nhiều trường hợp NNT kinh doanh thua lỗ đã tự giải
thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh còn nợ thuế nên vẫn phát sinh nên vẫn phát
sinh tiền phạt do chậm nộp làm cho tổng tiền thuế nợ tiếp tục tăng. Thậm chí,
nhiều khoản tiền thuế nợ không thể thu được trong nhiều năm, nhưng cũng
không thể xử lý xóa nợ bởi chính sách chưa có quy định xử lý đối với những
trường hợp NNT không có khả năng nộp thuế nhưng không thể xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt. Việc xóa nợ tiền thuế chưa bao quát được hiện trạng kinh doanh, chưa
xử lý được tồn tại về nợ thuế không thể thu hồi được, nhất là trong giai đoạn
kinh tế có nhiều khó khăn.
b. Gia hạn nộp thuế
Đối với trường hợp NNT thuộc diện được gia hạn nộp theo quy định
của pháp luật, nhưng hết thời gian nộp tờ khai thuế chưa lập hồ sơ gia hạn
nộp, Chi cục Thuế đã chuyển sang theo dõi nợ thuế, sau đó người nợ thuế có
hồ sơ, văn bản đề nghị gia hạn nộp, bộ phận QLN có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và điều kiện thực tế của NNT để đề nghị lãnh đạo Chi cục ra văn bản chấp
thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nợ thuế Chi cục Thuế TP Phúc
Yên, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục thì phải thông báo cho người nợ thuế biết
trong vòng 3 ngày làm việc để được gửi bổ sung.
Nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN trong thời gian qua, Chi cục Thuế TP
Phúc Yên đã thực hiện gia hạn nộp thuế cho nhiều đơn vị trên địa bàn thành
61
phố với số lượng hồ sơ xin gia hạn và số tiền nợ thuế được gia hạn tăng dần
qua các năm.
Mặc dù đã thực hiện gia hạn nộp thuế cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_no_thue_tai_chi_cuc_thue_thanh_pho_phuc_yen.pdf