MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các bảng . v
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.vi
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TRONG CÁC TRưỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quá trình dạy học và quản lý quá
trình dạy học. 5
1.2. Một số khái niệm . 7
1.2.1. Quản lý, Quản lý nhà trường . 7
1.2.2. Dạy học, Quá trình dạy học . 10
1.2.3. Quản lý quá trình dạy học. 15
1.3. Quá trình dạy học tại các trường trung học phổ thông trong bối
cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 15
1.3.1. Bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. 15
1.3.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. 18
1.3.3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau 2018. 20
1.3.4. Dạy học . 24
1.4. Nội dung quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông . 28
1.4.1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách xây dựng kế hoạch dạy học. 28
1.4.2. Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách xây dựng kế hoạch bài học. 29
1.4.3. Tổ chức tập huấn cho giáo viên các phương pháp dạy học tích cực . 30
1.4.4. Tập huấn cho giáo viên các kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong
quá trình dạy học. 30
1.4.5. Tổ chức tập huấn cho giáo viên cách lập hồ sơ môn học . 32iii
1.4.6. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ quá trình dạy học . 33
1.5. Các yếu tố tác động tới quản lý quá trình dạy học . 33
1.5.1. Các yếu tố chủ quan. 33
1.5.2. Các yếu tố khách quan (chương trình mới) . 34
Tiểu kết chương 1. 36
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ QUẢN
LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC TẠI TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN HUY,
TỈNH TUYÊN QUANG. 37
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. 37
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang . 37
2.2. Sơ lược về trường Trung học phổ thông Xuân Huy tỉnh Tuyên Quang . 38
2.2.1. Quy mô trường lớp. 39
2.2.2. Chất lượng giáo dục. 39
2.2.3. Nhu cầu học tập của học sinh . 40
2.2.4. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý . 41
2.3. Giới thiệu hoạt động khảo sát . 41
2.3.1. Mục đích khảo sát . 41
2.3.2. Đối tượng khảo sát . 41
2.3.3. Nội dung khảo sát . 41
2.3.4. Phương pháp khảo sát . 42
2.4. Phân tích khảo sát . 42
2.4.1. Khảo sát đối với cán bộ quản lí và lãnh đạo và chuyên viên
phòng Giáo dục Trung học. 42
2.4.2. Khảo sát đối với giáo viên . 51
2.5. Đánh giá . 58
Tiểu kết chương 2. 61iv
CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC TẠI TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN HUY, TỈNH
TUYÊN QUANG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 63
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống. 63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa. 63
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi. 63
3.2. Nhóm biện pháp quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục tại trường Trung học phổ thông Xuân Huy . 64
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục . 64
3.2.2. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng giáo viên kĩ năng lập kế hoạch dạy
học và kế hoạch bài học trong quá trình dạy học. 66
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kĩ năng thiết kế các
hoạt động dạy học tích hợp, kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới. 69
3.2.4. Tổ chức thực hiện đổi mới đánh giá trong quá trình dạy học,
đặc biệt hình thức đánh giá quá trình theo tiếp cận hình thành và
phát triển năng lực học sinh . 72
3.2.5. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ quá trình
dạy học . 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 77
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. 78
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm. 78
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm . 80
Tiểu kết chương 3. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 85
PHỤ LỤC. 91
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý quá trình dạy học tại trường trung học phổ thông Xuân Huy tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của học sinh và các
nguồn thu khác... Ngân sách nhà trƣờng đầy đủ sẽ tạo điều kiện tốt cho các
hoạt động giáo dục và đào tạo.
Các lực lượng giáo dục xã hội bao gồm gia đình, đoàn thể, chính
quyền, các cơ quan, các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp... đặt tại địa phƣơng.
Nhà trƣờng có trách nhiệm liên hệ, khai thác, phối hợp trong công tác giáo
10
dục học sinh. Các lực lƣợng giáo dục thống nhất về mục tiêu, nội dung và
phƣơng thức giáo dục sẽ giúp nhà trƣờng tiến hành giáo dục học sinh đạt
đƣợc chất lƣợng và hiệu quả mong muốn [22].
Để quản lý nhà trƣờng có hiệu quả, chủ thể quản lý không chỉ thực hiện
tốt các chức năng quản lý: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra, mà cần thực hiện quản lý quá trình, quản
lý hoạt động giáo dục theo qui trình nhằm hoàn thành nhiệm vụ của nhà
trƣờng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhƣ vậy, "Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu
trƣởng) nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh, các lực lƣợng hỗ
trợ giáo dục khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo
dục để đạt đƣợc chất lƣợng cao trong đào tạo của nhà trƣờng".
1.2.2. Dạy học, Quá trình dạy học
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng, dạy học là một bộ phận của quá trình
sƣ phạm tổng thể, là con đƣờng quan trọng nhất để thực hiện mục đích giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đồng thời là phƣơng thức để đào tạo nguồn nhân
lực cho xã hội.
Nói đến dạy học là nói đến hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và
trò trong nhà trƣờng, với mục tiêu là giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tích cực đối
với học tập và cuộc sống.
Dạy học là một quá trình cần có thời gian và nó đƣợc biểu hiện bằng sự
phát triển. Học tập là quá trình nhận thức, quá trình chọn lọc, tĩnh lũy kiến
thức và kinh nghiệm sống, nó cần đƣợc thực hành, trải nghiệm và kết quả
đƣợc thể hiện ở sự tiến bộ của cá nhân về trí tuệ, đạo đức và năng lực hoạt
động của cá nhân.
Có thể nghiên cứu quá trình dạy học ở các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, Quá trình dạy học là hoạt động tương tác của hai chủ thể
giáo viên và học sinh.
11
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, còn học sinh có nhiệm vụ học tập,
hai hoạt động này đƣợc phối hợp chặt chẽ theo một quy trình, một nội dung
hƣớng tới cùng một mục đích đó là làm phát triển trí thông minh sáng tạo và
năng lực hoạt động của học sinh.
Giáo viên tổ chức các hoạt động, hƣớng dẫn học sinh học tập, còn học
sinh một mặt tuân thủ sự hƣớng dẫn của giáo viên, mặt khác bằng khả năng
của mình độc lập, tích cực, tìm tòi kiến thức và luyện tập vận dụng kiến thức
vào thực tế để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Nếu hai hoạt động giảng dạy và học tập tách rời nhau, sẽ lập tức phá vỡ
khái niệm quá trình dạy học. Học không có giáo viên là tự học, dạy không có
học sinh không thể tồn tại đƣợc.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, ngƣời nắm vững mục
tiêu, chƣơng trình nội dung, phƣơng pháp giáo dục, nắm vững quy luật phát
triển tâm lý của học sinh qua các lứa tuổi, đặc biệt là nắm vững trình độ hiểu
biết và năng lực học tập của học sinh để tổ chức giảng dạy, hƣớng dẫn học
sinh học tập cho phù hợp và có kết quả.
Giáo viên là ngƣời giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học, công
việc của họ không đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà là thực hiện cả một
quy trình với nhiều hoạt động đƣợc sắp xếp nối tiếp nhau,từ thiết kế mục tiêu,
xây dựng chƣơng trình kế hoạch, đến việc tổ chức các hoạt động của học sinh
và tập thể học sinh trong lớp, ngoài lớp với chƣơng trình nội khóa, ngoại khóa
bằng các phƣơng pháp linh hoạt, nhằm điều khiển, định hƣớng cho học sinh
tìm tòi, nắm vững kiến thức và luyện tập vận dụng vào thực tế. Trong quá
trình dạy học, giáo viên còn thƣờng xuyên kiểm tra, uấn nắm kịp thời các sai
sót của học sinh, chú ý đến giáo dục ý thức, động cơ, khích lệ hứng thú học
tập của các em.
Với nguyên tắc dạy học phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh,
giáo viên tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, qua đó khai thác tiềm năng
trí tuệ, kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh, dẫn dắt họ tìm tòi, khám
12
phá các vấn đề học tập, hình thành các khái niệm, phạm trù khoa học và phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên về bản chất là quá trình điều khiển
hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh theo quy luật nhận thức và
quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên
cứu, phân tích tài liệu lý thuyết, quan sát các sự vật, hiện tƣợng tự nhiên hay
xã hội, thực hiện các thí nghiệm thực hành để hình thành kĩ năng, kĩ xảo và
phát triển năng lực cá nhân.
Nhƣ vậy, toàn bộ quá trình giảng dạy của giáo viên tập trung vào việc
tổ chức các hoạt động cho học sinh theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Học sinh
vừa là đối tƣợng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học, đó
chính là quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên là ngƣời
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn, khích lệ
học sinh học tập.
Hoạt động học tập của học sinh:
Học sinh là đối tƣợng giảng dạy của giáo viên, đồng thời lại là chủ thể
có ý thức trong hoạt động học tập và rèn luyện thực hành. Ngƣời học giữ vai
trò chủ động có ý thức, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập.
Ba điều kiện để học tập thành công đó là ngƣời học có nhu cầu, quyết
tâm học tập và có phƣơng pháp học tập tốt.
Chủ động học tập là có ý thức, tự giác tham gia vào các hoạt động học
tập, có muc đích học tập rõ ràng, có động cơ học tập tốt, biết xây dựng kế
hoạch và kiên trì, quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Tích cực học tập là trạng thái tâm lý và thể lực của học sinh hƣớng vào
chiếm lĩnh nội dung học tập. Tính tích cực của học sinh đƣợc thể hiện ở hai
mặt: chuyên cần và tƣ duy sâu sắc. Chuyên cần là chăm chỉ, nỗ lực cá nhân,
vƣợt khó khăn, mệt nhọc để học tập. Tƣ duy sâu sắc là sự tập trung trí tuệ, đi
sâu vào bản chất của các vấn đề học tập, không hời hợt, thụ động. Tính tích
cực của học sinh đƣợc hình thành từ nhu cầu nhận thức, từ mong muốn có kết
quả học tập tốt, từ sự ý thức về tƣơng lai của bản thân và đƣợc khích lệ bằng
13
nghệ thuật sƣ phạm của giáo viên. Tính tích cực đƣợc biểu hiện bằng sự say
mê, hứng thú và quyết tâm học tập.
Phƣơng pháp học tập tốt là phƣơng pháp học tập tích cực, chủ động tìm
tòi thông tin, tham gia vào các hoạt động thực hành, nghiên cứu, đi sâu tìm
hiểu bản chất các vấn đề học tập, biết hệ thống hóa, ghi nhớ kiến thức và biết
tìm cách vận dụng vào các công việc học tập cụ thể.
Thứ hai, Quá trình dạy học là một hệ thống có nhiều nhân tố tham gia.
Quá trình dạy học xét trên quan điểm hệ thống đó là một chỉnh thể, có
cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng
riêng, tuy nhiên chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mỗi thành tố của
quá trình dạy học vận động theo quy luật riêng và đồng thời tuân theo quy
luật chung của hệ thống. Các thành tố của quá trình dạy học bao gồm:
Mục tiêu dạy học:
Quá trình dạy học đƣợc bắt đầu từ việc xây dựng mục tiêu dạy học.
Mục tiêu dạy học là dự kiến về kết quả phải đạt đƣợc trong quá trình dạy học,
đó sẽ là căn cứ để tổ chức hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, là
tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng của quá trình dạy học. Mục tiêu dạy học chi
phối tất cả các thành tố khác của quá trình dạy học.
Giáo viên và học sinh:
Quá trình dạy học có hai thành tố đặc biệt quan trọng, quyết định chất
lƣợng dạy và học, đó là giáo viên và học sinh. Giáo viên là ngƣời giữ vai trò
chủ đạo, định hƣớng, tổ chức quản lý quá trình dạy học, học sinh là ngƣời giữ
vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, ngƣời quyết định kết quả
học tập và rèn luyện của bản thân mình. Trong nhà trƣờng cần một đội ngũ
giáo viên có phẩm chất và năng lực chuyên môn tốt, cần có đội ngũ học sinh
có trình độ học lực cao, thái độ học tập nghiêm túc. "Dạy tốt, học tốt" là yêu
cầu tối quan trọng để đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
Chương trình, nội dung dạy học:
Quá trình dạy học có chƣơng trình, nội dung gồm nhiều môn học đƣợc
14
chọn lọc từ các lĩnh vực khoa học tƣơng ứng, phục vụ cho mục tiêu giáo dục
từng cấp học. Nội dung chƣơng trình đƣợc xây dựng phù hợp với trình độ học
lực và đặc điểm nhận thức các lứa tuổi học sinh. Nội dung toàn diện, hiện đại
sẽ tạo nên kết quả giáo dục toàn diện và có chất lƣợng cao.
Phương pháp dạy học:
Phƣơng pháp day học là cách dạy của giáo viên và cách học của học
sinh, phƣơng pháp dạy học có vai trò quyết định đối với chất lƣợng quá trình
dạy học. Ở trƣờng phổ thông sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực, giáo
viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm tòi khám phá kiến thức và rèn luyện
kỹ năng thực hành.
Phương tiện dạy học:
Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học là công cụ nhận thức. công cụ thực
hành, hỗ trợ cho học sinh học tập một cách tích cực và sáng tạo. Phƣơng
tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại góp phần quan trong để tạo nên chất
lƣợng dạy học.
Môi trường dạy học:
Quá trình dạy học cần đƣợc thực hiện trong một môi trƣờng giáo dục
thuận lợi ở cả hai phƣơng diện vĩ mô và vi mô. Môi trƣờng vĩ mô là môi
trƣờng chính trị xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ quốc
gia tiên tiến. Môi trƣờng vi mô là môi trƣờng văn hóa học đƣờng, có phong
trào thi đua học tập sôi nổi, có tập thể sƣ phạm mẫu mực, học sinh đoàn kết,
nhà trƣờng khang trang, sạch sẽ, cảnh quan văn minh. Môi trƣờng có ảnh
hƣởng rất lớn đến tâm lý, ý thức của học sinh trong học tập và tu dƣỡng.
Hình thức dạy học trong trƣờng phổ thông bao gồm các hình thức dạy
học ở trong phòng học, ở trong nhà trƣờng, ngoài phòng học, ngoài nhà
trƣờng sao cho đảm bảo sự cân đối và hài hòa giữa dạy học theo tập thể lớp,
dạy học theo nhóm nhỏ, cá nhân; giữa dạy học nội khóa và ngoại khóa, dạy
học bắt buộc và tự chọn; giữa phát triển năng lực cá nhân ngƣời học và nâng
cao chất lƣợng giáo dục trong toàn trƣờng.
15
Đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông:
Đánh giá kết quả dạy học đối với các môn sau mỗi lớp, mỗi cấp học là
biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có
vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả dạy học, giúp ngƣời học,
ngƣời dạy và nhà quản lý điều chỉnh hoạt động học, hoạt động dạy, hoạt
động quản lý của các cá nhân nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy và
học trong nhà trƣờng.
Có thể nói, quá trình dạy học là một quá trình dƣới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học.
1.2.3. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định (điều
lệ, nội quy, quy chế...) về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh, đảm bảo cho hoạt động đó đƣợc tiến hành tự giác, có nền
nếp ổn định, có chất lƣợng và hiệu quả cao.
Quản lý quá trình dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá
trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
Nhƣ vậy, quản lý quá trình dạy học là tác động có chủ đích, hợp quy
luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trƣởng) đến khách thể quản lý dạy học
(giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác...) nhằm huy
động tối đa mọi nguồn lực giáo dục của nhà trƣờng, của cộng đồng và xã hội
để đƣa hoạt động dạy học đến mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất, hoàn
thiện nhân cách ngƣời học.
1.3. Quá trình dạy học tại các trƣờng trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
1.3.1. Bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Theo Phan trọng Ngọ và các cộng sự, bối cảnh thế giới hiện đại có
những đặc trƣng sau:
16
Bước chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức
Xã hội công nghiệp, với nền tảng của nó là nền công nghiệp, là mốc
quan trọng trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Xã hội công
nghiệp đã tạo ra những bƣớc tiến lớn về năng suất lao động, về lƣợng của cải
vật chất, về tốc độ đô thị hóa,... tạo điều kiện để phát triển khoa học công
nghệ, văn hóa, giáo dục.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học,công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin và truyền thông, loài ngƣời đang bƣớc sang một kỉ nguyên
mới, kỉ nguyên thông tin và kinh tế tri thức, và đƣơng nhiên xã hội cũng dần
chuyển sang xã hội tri thức.
Trong xã hội tri thức, mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội đƣợc vận hành
và phát triển nhờ cậy vào tri thức. Giá trị của mọi sản phẩm trong nền kinh tế
tri thức không phụ thuộc vào khối lƣợng vật chất mà nó làm ra, mà nó đƣợc
quy định bởi hàm lƣợng chất xám tích tụ trong đó. Với cách hiểu nhƣ vậy,xã
hội tri thức sẽ phát triển dựa trên 4 trụ cột là: thể chế kinh tế, giáo dục và đào
tạo, khoa học- công nghệ và hạ tấng thông tin. Điều này làm thay đổi tận gốc
quan niệm truyền thống về giáo dục và đào tạo, đƣa giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ lên tầm cao mới, trở thành lực lƣợng sản xuất trực
tiếp, quyết định tƣơng lai của cả quốc gia, dân tộc.
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông
Gắn liền với bƣớc chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức
hình thành và phát triển là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin và truyền
thông. Cuộc cách mạng này vẫn đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao buộc
mỗi ngƣời, mỗi ngành phải tƣ duy lại về cách làm việc trong hiện tại và tƣơng
lai. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng đang làm thay đổi tận gốc
quan niệm truyền thống về dạy, học, về ngƣời dạy, ngƣời học. Giáo dục
không còn là sự truyền thụ kiến thức của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau, ngƣời
thầy lên lớp không phải để truyền thụ kiến thức, mà để chia sẻ thông tin, giúp
ngƣời học sử lý thông tin, đồng hóa với các tri thức đã có để chiếm lĩnh
17
những kiến thức mới. Ngƣời học sẽ trở thành đồng chủ thể trong quá trình
chiếm lĩnh kiến thức mới, tự học, tự nghiên cứu và tự chịu trách nhiệm về kết
quả học tập của bản thân.
Toàn cầu hóa
Cùng với sự xuất hiện của Internet và phát triển nhƣ vũ bão của khoa
học và công nghệ thì xu thế và các quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra là hệ
quả tất yếu.
Toàn cầu hóa là dòng chảy xuyên biên giới của thông tin, tri thức, ý
tƣởng, công nghệ, là sự luân chuyển tự do giữa các quốc gia về hàng hóa,
dịch vụ, nguồn vốn, kể cả vốn con ngƣời. Dòng chảy đó dẫn đến các tiến
trình hội nhập về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các quốc gia, tạo ra một
thế giới phẳng.
Trong bối cảnh đó, các hệ thống giáo dục đƣợc quốc tế hóa, yếu tố địa
giáo dục bị thu hẹp; con ngƣời đƣợc học, đƣợc giáo dục không phải chỉ để
biết để làm mà còn để chung sống trong một mái nhà chung là Trái đất.
Đấu tranh xác lập những giá trị văn hóa cốt lõi
Về cơ bản, các giá trị cốt lõi của nhân loại nhƣ hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và hợp tác vẫn đang đƣợc gìn giữ và tôn trọng.
Sự phát triển của xã hội tiêu dùng với sự trợ giúp của công nghệ thông
tin và truyền thông đã làm cho cuộc sống của con ngƣời ngày càng bị phụ
thuộc vào các sản phẩm do chính mình tạo ra.
Trong bối cảnh đó, con ngƣời đang dần ý thức đƣợc mối nguy hại
tiềm tàng về sự sói mòn giá trị văn hóa cốt lõi đƣợc sàng lọc và tích tụ qua
các thời đại và hƣớng giáo dục đến việc củng cố, phát triển thế hệ trẻ
những giá trị này.
Bối cảnh trong nƣớc cũng có nhiều thay đổi.
Hội nhập kinh tế dẫn đến hội nhập giáo dục; để thực hiện chủ trƣơng
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
thí đại chúng hóa giáo dục đại học là điều kiện tiên quyết, đổi mới căn bản
18
toàn diện giáo dục phổ thông,lấy rèn luyện phẩm chất, năng lực là cốt lõi,là
điều kiện bắt buộc.
Cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông đang có những bƣớc
tiến nhảy vọt, tác động mạnh mẽ, sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Giáo dục cũng không nằm ngoài sự tác động này và cũng đang
có những bƣớc chuyển đầu tiên trong quá trình tin học hóa việc dạy, học và
quản lý nhà trƣờng. Cuộc cách mạng này đòi hỏi phải có những thay đổi căn
bản trong giáo dục, từ việc thiết kế chƣơng trình, tổ chức quá trình dạy học
đến vai trò của thầy và trò...
Những khái niệm liên quan đến cuộc cách mạng công nghệ thông tin
và truyền thông nhƣ nhà trƣờng điện tử, thƣ viện điện tử, trƣờng học kết
nối... đang đi vào cuộc sống của giáo dục.
Bƣớc chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, ccungf với sự
tăng trƣởng nhanh chóng của kho tàng tri thức nhân loại và những thành tựu
to lớn của cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông đã dẫn tới
một nhu cầu tất yếu là phải học tập suốt đời, và đƣơng nhiên nền giáo dục
truyền thống cũng phải chuyển sang một giai đoạn mới là giáo dục suốt đời
cùng với sự hình thành xã hội học tập.
1.3.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo giáo trình Giáo dục học tập 1 (do tác giả Trần Thị Tuyết Oanh
chủ biên): Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống các trƣờng học và các cơ
sở giáo dục, đƣợc xây dựng trong phạm vi một quốc gia để tiến hành quá trình
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Giáo dục phổ thông Việt Nam với hệ thống 12 năm, tiếp nhận học sinh
từ 6 đến 18 tuổi vào học. Trong đó, trung học phổ thông gồm 3 lớp, tiếp nhận
học sinh từ 15 đến 18 tuổi vào học. Nhiệm vụ của giáo dục trung học phổ
thông là cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn
diện, hƣớng nghiệp, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tất cả các lĩnh vực
19
khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ... để các em có thể tiếp tục học cao lên ở
các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc bƣớc
vào cuộc sống trực tiếp tham gia lao động sản xuất [16].
Giáo dục trung học phổ thông hiện nay đã đƣợc chia thành ba ban:
ban cơ bản, ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội- nhân văn. Giáo
dục trung học phổ thông đƣợc tiến hành kết hợp phân ban với việc dạy các
chuyên đề tự chọn.
Mục đích của phân ban là để dạy phân hóa theo từng trình độ, năng lực
của học sinh và để phân luồng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Phân hóa là
tổ chức cho học sinh học tập theo năng lực và hứng thú nhằm phát triển hết
tiềm năng trí tuệ của các em. Phân luồng là biện pháp định hƣớng cho học
sinh học tập để chọn nghề phù hợp với thị trƣờng lao động xã hội.
Tự chọn là tổ chức dạy học các chuyên đề theo yêu cầu đáp ứng và
nâng cao trình độ, phù hợp với năng lực, sở trƣờng, nhu cầu, hứng thú và
hƣớng nghiệp của học sinh, phù hợp với đặc điểm của kinh tế, văn hóa của
địa phƣơng, vùng miền, đó cũng là một biện pháp để nâng cao chất lƣợng
giáo dục phổ thông.
Ở cấp trung học phổ thông hiện nay đang thí điểm một mô hình trƣờng
mới- đó là trƣờng phổ thông trung học kỹ thuật, có mục tiêu là kết hợp giáo
dục văn hóa với dạy nghề phổ thông, chuẩn bị cho học sinh một số kỹ năng
lao động kỹ thuật để có thể tự lập sau khi tốt nghiệp.
Trƣờng trung học phổ thông đang tổ chức dạy học theo chƣơng trình
chuẩn về kiến thức và kỹ năng dành cho ban cơ bản và chƣơng trình nâng cao
dành cho hai ban: khoa học tự nhiên và khoa học xã hội- nhân văn.
Phƣơng pháp giáo dục phổ thông là phát huy tính tích cực, chủ động,
tự giác của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của từng lớp học,
phù hợp với nội dung từng môn học. Nhà trƣờng bồi dƣỡng cho học sinh
phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập của học sinh.
20
1.3.3. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau 2018
Chƣơng trình tổng thể quy định những vấn đề chung của giáo dục phổ
thông, bao gồm: Quan điểm xây dựng chƣơng trình; mục tiêu chƣơng trình
giáo dục phổ thông và mục tiêu chƣơng trình giáo dục của từng cấp học; yêu
cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi
cấp học; các lĩnh vực giáo dục; hệ thống môn học; thời lƣợng của từng môn
học; định hƣớng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân
chia vào các môn học từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn
quốc; định hƣớng về phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức
đánh giá kết quả giáo dục của từng môn học; điều kiện tối thiểu của nhà
trƣờng để thực hiện đƣợc chƣơng trình [5].
Chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc xây dựng theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015
của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chƣơng trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông xây dựng trên một số quan điểm sau:
Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hòa đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu
chƣơng trình giáo dục phổ thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chƣơng trình môn học
xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hƣớng đến hình thành
những phẩm chất năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác
ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết đảm bảo chất lƣợng của cả hệ
thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất
lƣợng giáo dục phổ thông.
21
Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ
bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo
dục định hƣớng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm).
Nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tinh giản, hiện đại, thiết thực,
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm tâm- sinh
lý lứa tuổi học sinh; giáo dục nhân cách, đạo đức, văn hóa pháp luật và ý thức
công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống, đạo lý
dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa
Mác- Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; dạy ngoại ngữ và tin học theo hƣớng
chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của học sinh; giáo dục nghệ
thuật và giáo dục thể chất coi trọng việc định hƣớng thẩm mỹ và bồi dƣỡng
hứng thú rèn luyện sức khỏe, hoạt động nghệ thuật.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo định hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách
học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt,
một chiều, máy móc; vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tƣợng học
sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông.
Đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và
các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dƣợt nghiên cứu khoa học.
Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trƣờng, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động
giáo dục.
Đổi mới căn bản hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh giá
chất lƣợng giáo dục, đảm bảo trung thực, khách quan, góp phần hƣớng dẫn,
điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá
trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của ngƣời dạy với tự
đánh giá của ngƣời học; đánh giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và
22
của xã hội; thực hiện đánh giá chất lƣợng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc
gia, địa phƣơng và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất
chính sách, giải pháp cải tiến chất lƣợng giáo dục phổ thông.
Đổi mới phƣơng thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
theo hƣớng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy,
trung thực,đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho
tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông thống nhất các mục tiêu sau:
Chƣơng trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả
năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài
hòa về thể chát và tinh thần; trở thành ngƣời học tích cực, tự tin, có ý thức lựa
chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các
năng lực cần thiết để tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002876_6147_2002907.pdf