Mục đích hoạt động của công ty : Công ty Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Mục đích hoạt động của công ty là nhằm đáp ứng các nhu cầu về: Vệ sinh môi trường sinh thái cảnh quan môi trường đô thị
Quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị .
Sửa chữa, nâng cấp các công trình hạ tầng đô thị .
Góp phần cải thiện sinh hoạt về tinh thần, vui chơi giải trí của nhân dân và đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị .
Đồng thời thông qua hoạt động tăng thêm nguồn thu cho ngân sách bù đắp một phần kinh phí ngân sách chi cho công tác vệ sinh môi trường đô thị .
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rác thải ở khu đô thị: Thực trạng và giải pháp (Địa điểm là Công ty môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự tăng bụi do phát sinh từ khí thải pha chì.
Điều này cũng giống như hiện tượng nước thải ở các vùng thâm canh cao thường chứa nhiều nitrat, photphat, thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
Chất thải công nghiệp có thể có nguồn gốc khác nhau và do đó có bản chất khác nhau. Trước hết đó là các chất thải của nghành khai thác mỏ. Các quạng mỏ thường nằm sâu trong lòng đất do đó để khai thác chúng việc đầu tiên là bóc lớp đất đá, đôi khi khối lượng đất đá cần bóc nhiều hơn khối lượng quặng cần khai thác. Tiếp theo quá trình làm giàu quặng cần một số nguyên liệu phụ đồng hành với khoáng vật chính trong quá trình hình thành địa chất.(số liệu cần bổ xung)
1.2. Vấn đề môi trường nước
Nước là chất phổ biến nhất và độc đáo nhất trên hành tinh của chúng ta. Tổng khối lượng nước trên trái đất là 1,44.1018tấn, 3/4 bề mặt trái đất bị nước bao phủ, 96,5% lượng nước tập trung ở ngoài đại dương.
Thành phần hoá học trung bình của nước mưa, sông, biển như sau: (đơn vị ppm)
Cấu tử
Nước mưa
Nước sông
Nước Biển
Na+
1.98
6.3
10.500
K+
0.3
2.3
380
Mg2+
0.27
4.1
1300
Ca2+
0.09
15.0
400
CL-
3.79
7.8
19000
SO42-
0.58
11.2
2650
HCO3-
0.12
58.4
140
SiO2-
-
13.1
6.0
PH
5.7
-
8.2
Xét về ô nhiễm người ta thường phân biệt nguồn nước mặn và nước ngọt
Sự ô nhiễm sinh học: Sự ô nhiễm sinh học các nguồn nước lục địa bắt nguồn từ việc thải vào các nguồn nước các chất thải chứa hợp chất hữu cơ có tể bị lên men và các tác nhân gây bệnh đồng hành với chúng. Sự ô nhiễm này trước hết làm suy thoái và huỷ hoại hệ sinh thái nước ngọt. Tiêu biểu BOD, COD,
Sự ô nhiễm hoá học Sự ô nhiễm này tác động trực tiếp đến cuộc sống đến môi trường nước thông qua các hợp chất của nó làm tăng tính độc của nước ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái nước ngọt. Tiêu biểu như Natri clorua, Fe, Cu, As, Hg, Pb, …
hPhân loại nước thải có thể chia nước thải thành hai loại chính là nước thải sinh hoạt và nước thaỉ công nghiệp
đNước thải sinh hoạt được đánh giá ở mức 200l/người ngày, chủ yếu chứa các chất hữu cơ mà hầu hết có thể bị thuỷ phân bởi các sinh vật. Nước thải sinh hoạt cũng có thể chứa một lượng nhỏ hợp chất vô cơ rắn hay hoà tan.
đNước thải công nghiệp chứa những hợp chất khó phân huỷ bởi sinh vật và không hay.(Số liệu cần bổ sung)
1.3. Môi trường không khí
Không khí có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống do đó việc bảo vệ môi trường không khí là rất cần thiết. Các tác nhân chính có thể gây ô nhiễm là:
Khí SO2: là một trong những tác nhân gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông có trì thải ra là một chất thải đáng lo ngại nhất hiện na.
Các dẫn xuất chứa Flo: là một trong những chất gây ô nhiễm khí quyển do sinh ra bởi các ngành công nghiệp khác nhau và các máy có sử dụng CFC
Các hiđrocacbua chưa cháy: là các cấu tử chiếm ưu thế trong khí quyển bị ô nhiễm đặc biệt là các khu công nghiệp và các thành phố lớn trong đó có một số là những chất thứ cấp do dự đốt cháy không hoàn toàn của các hợp chất hữu cơ.
Cácbonoxit cũng được sinh ra khi đốt cháy không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ nó là chất hữu cơ có khối lượng lớn nhất trong không khí với nồng độ 100ppm là một chất độc đường hô hấp mạnh.
Khí cacbonic Là một nguyên tử thường xuyên của không khí và bản thân nó không phải là chất độc nhưng cũng được xem là một chất ô nhiễm. Nó được thải vào trong khí quyển và không ngừng lơn mạnh chủ yếu do việc đốt nhiên kiệu hoá thạch
Các phần tử rắn được phân loại theo kích thước của chúng các phần tử bé nhất được gọi là các phần tử không xa lắng vì chúng không thể rơi xuống mặt đất do tác dụng của trọng trường và là chất thải nguỷ hiển đối với sức khoẻ con người, và chất thải nữa là dẫn xuất của chì, và hợp chất của chì.
( Số liệu bổ xung sau)
1.4. Cây xanh nguồn động thực vật
Là một thành phần của tự nhiên đóng mộ vai trò quan trọng nhất duy trì cuộc sống của con người.
Tại thị xã Bắc Ninh Công ty dang quản lý 10 công viên, vườn hoa các loại, các giải phân cách với tổng diện tích khảon 10ha, trong tương lai công ty xẽ đảm nhận thêm do đô thị này càng mở rộng và phát triển, với diện tích thảm cỏ 33.910,04m2, duy trì cây xanh loại II:11.999 cây, cây đường viền: 14.629,4m.
Các công ciệc của đội là: Tưới nước thảm cỏ, cắt thảm cỏ bằng máy bón phân thảm cỏ duy trì cây xanh loại II quét rác trong công viên, trồng dậm cây hàng rào cây đường viền làm cỏ trên nền cỏ nát gạch tự chèn, quét vôi gốc cây vận chuyển rác lấy cành khô.
2. Hiện trạng nguồn rác thải.
2.1.Nguồn, khối lượng và thành phần rác thải ở thị xã Bắc Ninh.
Chất thải ở thị xã Bắc Ninh được chia làm 3 loại chính: Chất thải sinh hoạt, chất thải thương mại và của các công sở, rác thu gom trên đường phố , nơi công cộng. Chất thải công nghiệp gồm chất thải sinh ra từ các công đoạn, xử lý công nghiệp và do các chất khí, lỏng đông đặc lại khi tuôn ra, chất thải xây dựng chủ yếu là các chất thải trơ do các hoạt động phá huỷ xây dựng tạo ra.
Phần lớn chất thải công nghiệp rắn công nghiệp không gây ra nguy hại nhiều cho sức khoẻ hoặc môi trường hơn chất thải thành phố. Tuy nhiên, một tỷ lệ tương đối nhỏ chất thải công nghiệp cũng là chất thải nguy hiểm tiềm tàng trong tự nhiên và gây ra các rủi ro không theo một tỷ lệ nào, nếu không xác định được, chôn lấp và sử lý an toàn. ở đây mục tiêu là tìm hiểu các vấn đề liên quan đến quản lý các chất thải rắn
Thiết kế một hệ thống quản lý chất thải rắn phụ thuộc trước hết vào khối lượng và đặc tính của chất thải. Thành phần và dung lượng của rác thải khác nhau tạo ra cách tiếp cận khác nhau. Độ an toàn việc thu gom và loại bỏ, chôn lấp thải rắn có hiệu quả là việc ưu tiên của các cấp lãnh đạo công ty. Và còn tăng cường công tác phân loại rác thải tại nguồn tận thu những rác thải có thể tái chế.
Bảng nguồn tạo ra chất thải:
Nguồn gốc
Địa điểm tạo ra chất thải`
Loại chất thải
Dân cư
Nhà riêng, nhà cao tầng, khu tập thể
Rác thực phẩm, tro tàn, rác thải sinh hoạt
Thương mại
Nhà hàng, khách sạn, các cơ sở sản xuất, sửa chữa
Rác thực phẩm,giấy vải,vật liệu xây dựng,chất thải độc hại
Công nghiệp
Các nhà máy có trên địa bàn
Rác công nghiệp, nhựa, thuỷ tinh, giấy kim loại
Khu trống
Đường phố sa lộ, công viên, sân chơi khu giải trí
Rác đặc biệt, bụi các loại khác
Nông nghiệp
Đồng ruộng, vườn ao, chuồng trại
Phân rác , thuốc trừ sâu, thức ăn của trâu bò
Bệnh viện
Bệnh viện
Bông băng chất thải nguy hiểm, chất thải y tế dụng cụ phẫu thuật
Công cộng
Công sở, cơ quan trường học, viện nghiên cứu
Bao hộp các loại giấy vụn thực phẩm
Công trình
Công trình xây dựng
Gạch, cát, sỏi, xi măng
Các khu dân cư:
Tại các khu dân cư lượng rác thải tạo ra là rác thải sinh hoạt bao gồm các loại rác thực phẩm, tro tàn, rác thải đặc biệt. Bắc Ninh là một trong những thị xã phát triển của tỉnh Bắc Ninh do đó có các khu công nghiệp, các khu tập thể, mật độ dâc cư đông cùng với quá trình đô thị hoá nhanh nên lượng rác thải ngày càng tăng, tồn đọng khá lớn. Do đó vần đề quản lý rác thải ngày càng trở nên cấp thiết, các loại rác thải chủ yếu được tập trung lại thành tùng khu tổ phố sau đó được thu gom và vận chuyển vào bãi rác thải
Các khu thương mại: Để phục vụ cho nhu cầu buôn bán, người bán hàng trực tiếp thải vào môi trường một lượng rác thải, như các loại bao gói đồ dùng khá trong các khu thương mại như: Thị Cầu, Tiền An, Suối Hoa thì lượng rác thải chủ yếu là Nilông, hộp xốp, sơn và chất thải sinh hoạt, và chất thải của các nhà hàng, Tuy nhiên lượng rác thải phát sinh đã được thu gom do Công ty Môi trường thực hiện,
Ngoài ra còn có các khu chợ buôn bán nhỏ với hơn 2800 của hàng kinh doanh lượng rác phát sinh ở các của hàng này làm tăng đáng kể lượng rác của thị xã. Việc phát triển các khu thương mại đã làm tăng thu nhập cho người dân từ đó làm tăng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dẫn đến lượng rác thải tạo ra ngày càng lớn.
Khối lượng rác thải tại thị xã Bắc Ninh:
Để quản lý được tốt thì công tác xác định khối lượng rác thải của Thị xã là cần thiết, cần xác định khối lượng công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý để có các kế hoạch hợp lý để thu gom vận chuyển. Theo như số liệu thống kê của Công ty Môi trường thì có các số liệu như sau:
Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải: Nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn đô thị là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Công ty, chiếm 65% giá trị hoạt động của Công ty. Sau 10 năm hoạt động công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của thị xã Bắc Ninh từng bước được nâng cao và đi vào nề nếp, ý thức của nhân dân, của cơ quan trong việc tham gia đóng góp vào công tác vệ sinh môi trường đã có những chuyển biến rõ ràng.
Hiện nay, Công ty đang tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên 10 phường, xã của thị xã (9 phường và 1 xã) với hơn 10.872 hộ và 144 cơ quan, đơn vị. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác được thực hiện thường xuyên, liên tục 2 ca một ngày với 50 tuyến đường chính, với tổng chiều dài là 38,052km trên diện tích 37,39ha. Lượng chất thải rắn, Công ty vận chuyển, xử lý hàng ngày từ 60-75 tấn/ngày ước đạt khoảng 70-85% lượng rác thải trên toàn thị xã. Khối lượng rác được công ty thu gom, vận chuyển và xử lý trong những năm qua như sau: Đơn vị tấn
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Khối lượng rác thu gom, vận chuyển, xử lý
13.398,0
13.473,0
15.954,5
20.312,6
22.385,0
So sánh với năm trước(%)
0,56
18,40
27,30
10,20
(Nguồn số liệu tại Công ty)
Thành phần rác thải:
Chất thải sinh hoạt chiếm 80% bao gồm
+ Chất thải từ các hộ gia đình và khu tập thể + Chất thải từ khách sạn và các nhà hàng
+ Chất thải từ các cơ quan công sở
+ Chất thải từ các trường học
+ Chất thải từ các trợ
+ Chất thải từ các khu du lịch
Chất thải công nghiệp chiếm 4%
Chất thải xây dựng chiếm 14,9%
Chất thải bệnh viện chiếm 1,1%
Việc tìm hiểu khối lượng chất thải ngay tại nguồn thải tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại ngay tại nguồn cũng như quản lý và kiển soát khối lượng rác thải.
Bảng Thành phần của chất thải tái chế:
Thành phần
Tỷ lệ %
Giấy các loại
2%
Nhựa
3%
Kim loại
0,9%
Thuỷ tinh
1,5%
Chất hữu cơ
51,98%
Các chất khác
40,62%
(Nguồn số liệu tại Công ty)
Thành phần rác thải phân loại theo tính chất:
Thành phần
Tỷ lệ(%)
Chất hữu cơ
51.98
Giấy các loại
2
Que, gỗ vụn, da
2,02
Nhựa
3
Thuỷ tinh
1,5
Kim loại
0,9
Đất đá sành sứ
31,9
Thành phần khác
6,7
Tổng cộng
100
(Nguồn số liệu tại Công ty)
3. Những tác động của rác thải:
3.1. ảnh hưởng sức khoẻ con người:
Con người tồn tại và phát triển trong môi trường tự nhiên do đó con người chịu tác động thường xuyên và bị chi phối bởi các điều kiện địa lý, khí hậu ,kinh tế xã hội và môi trường xung quanh. Khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu người dân tăng lên làm tăng lượng rác phát sinh gây ô nhiễm và tác động tới môi trường, tác động trực tiếp sức khoẻ con người, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tật tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại cho con người phát triển tác động sấu đến sức khoẻ con người. Ngày nay việc xử lý chất thải nói chung và sử lý rác thải nói riêng đang trở thành vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đòi hỏi phải xử lý với mức độ và quy mô lớn trình độ kỹ thuật hiện đại để đảm bảo trong sạch mooi trường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khối lượng rác thải ngày một gia tăng nếu không được xử lý dẫn đến hàng loạt các hậu quả tiêu cực tới môi trường tới con người làm ô nhiễm môi trường sống làm ô nhiễm không khí, nguồn nước, suy thoái đất đai khan hiếm các nguồn tài nguyên nảy sinh các dịch bệnh lan rộng và có quy mô lớn. Với những đống rác lớn nếu không được vận chuyển xử lý dẫn đến chuột bọ phát sinh vi khuẩn, vi trùng phát sinh phát triển rất có hại cho sức khoẻ con người.
3.2. ảnh hưởng tới môi trường
+ ảnh hưởng tới môi trường nước: lượng rác không được thu gom thì đều được nhân dân đổ ra các con mương, ngòi làm ách tắc dòng nước, Thực tế các cơ quan đơn vị phần lớn chưa nâng cao vai trò bảo vệ môi trường mà chỉ thi hành theo kiểu làm cho xong, người dân thì chưa có kiến thức giữ gìn vệ sinh môi trường thường xuyên đổ rác ra các lòng sông ao hồ gây ô nhiễm rất nặng, làm mặt của các lòng sông hồ không khơi thông ách tắc dòng nước gây lên khó tiêu thoát nước, gây lên các mùi khó chịu, động thực vật hầu như rất ít hoạc sống được cũng chuyển đi nơi khác.
Những thành phần rác thải hữu cơ tác động có thể tan trong nước thì tác động và lấy ô xi trong nước làm trong nước hết ô xi hoà tan gây hại các loài thuỷ sinh và các loại cá, kim loại nặng thì tan trong nước làm biến dạng một số loài cá bị nhiễm độc.
Những vi trùng có hại thâm nhập vào các nguồn nước gây lên các bệnh như đau mắt hột, sốt xuất huyết, gun sán, bệnh ngoài ra, tả lỵ.
Nước thải thấm sâu vào trong lòng đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, ảnh hưởng tới nguồn nước trong lòng đất tác động tới đời sống con người và các động thực vật.
3.3. Tác động môi trường không khí:
Cùng với quá trình đô thị hoá trong cả nước Thị xã Bắc Ninh Cũng không ngừng phát triển, xây dựng phát triển thị xã vấn đề đó làm ô nhiễm không khí do các bụi xây dựng cát sỏi bay khắp nơi, mặt khác xe cộ phương tiện cơ giới ngày càng nhiều lượng bụi khói thải ra ngày càng lớn gây ô nhiễm môi trường tác động tới đời sống nhân dân, ảnh hưởng tới cảnh quan đường phố danh lam thắng cảnh
Có một số loại khí như sau: H2S, NH4, SO2, CO, thải ra trong môi trường từ các nhà máy xí ngiệp tác động và gây ô nhiễm môi trường không khí tác động đến sức khoẻ con người.
3.4.ảnh hưởng tới cảnh quan:
Hiện trạng rác thải tại thị xã Bắc Ninh đang bước đầu được nâng cao nhưng vẫn còn chưa hoàn chỉnh do đó còn tồn tại một số các điểm tập kết rác chưa hợp lý, nhiều hộ dân tự ý đổ rác không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan đường phố cảnh quan xung quanh, ngoài ra các điểm tập kết rác rưởi vứt lung tung, vận chuyển rơi vãi và còn có mùi khó chịu. Nhất là khâu vận chuyển xe kéo tay nhiều xe trông như đống núi cao ngất không thấy người công nhân đâu.
3.5. ảnh hưởng tới nền kinh tế:
Hàng năm lượng rác thải lớn từ các hoạt động của con người đã ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế của nhân dân, gây tiêu tốn tiền của của nhân dân các tổ chức kinh tế ảnh hưởng tới các công trình công cộng khu vui chơi thể thao văn hoá. Làm giảm các nhu cầu tiêu dùng của người dân . ảnh hưởng mục tiêu phát
triển bền vững của thị xã
III. Hiện trạng quản lý rác thải tại thị xã bắc Ninh
1.Giới thiệu tổng quan về công ty môi trường và công trình đô thị BắcNinh.
1.1.Về bộ máy tổ chức:
Công ty Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh
Là doanh nghiệp hoạt động công ích, được thành lập theo quyết định số 16/UB ngày 13/3/1998 cuả UBND tỉnh Bắc Ninh .
Tên giao dịch của công ty :
Tên gọi tiếng Việt Nam : Công ty Môi trường và công trình đô thị Bắc Ninh .
Tên gọi tiếng Anh : Bac Ninh Enviromental and Urban Company .
Tên gọi tắt tiếng Anh : EUCO
Trụ sở của Công ty :
Đặt tại xã Võ Cường, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .
Điện thoại : 0241.821691
Công ty Môi trường và Công trình Đô thị: Chịu sự quản lý trực tiếp của UBND thị xã Bắc Ninh và chịu sự quản lý Nhà nước của các nghành chức năng thuộc tỉnh .
Công ty Môi trường và Công trình Đô thị có tư cách pháp nhân, được sử dụng con đấu mang tên :
Công ty môi trường và công trình đô thị bắc ninh
Có tài khoản giao dịch tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh tỉnh Bắc Ninh; có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
Công ty Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh thực hiện nhiện vụ của doanh nghiệp nhà nước, hoạt động công ích về phục vụ công cộng đô thị Thị xã Bắc Ninh như: Quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì, cải tạo và nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị . Vệ sinh môi trường đô thị , kinh doanh dịch vụ phục vụ các nhu cầu về: Vệ sinh, hoa, cá cảnh, ươm giống cây, trồng cây xanh, … Nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của thị xã tỉnh lỵ. Trên cơ sở tuân thủ chính sách, pháp luật và quy định hiện hành của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Chức năng và nhiệm vụ:
Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng đường giao thông nội thị, vỉa hè, đường phố và hệ thống thoát nước đô thị .
Vệ sinh môi trường đô thị, thu gom, xử lý và chế biến rác thải đô thị
Quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh, quản trang và phục vụ tang lễ.
Sửa chữa thường xuyên những phương tiện chuyên dùng vệ sinh môi trường đô thị .
Sửa chữa, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị của UBND thị xã được tỉnh cấp.
Kinh doanh dịch vụ: Hoa, chim, Cá cảnh, ươm cây giống.
Quyền hạn của công ty
Được Nhà nước cấp kinh phí theo dự đoán hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng của nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao cho doanh nghiệp .
Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của nhà nước và các chế độ ưu đãi về đầu tư hoặc tái đầu tư theo qui định của nhà nước.
Quản lý và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao theo qui định của pháp luật, để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động công ích và kinh doanh dịch vụ đô thị .
Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn .
Ký kết các hợp đồng kinh tế về: Sản xuất và dịch vụ, đào tạo, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư, góp vốn cổ phần đối với các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, trong phạm vi chuyên ngành vệ sinh môi trường và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khi được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Quản lý sử dụng quĩ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp, mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản theo pháp luật và qui định hiện hành của nhà nước.
Được huy động vốn và gọi vốn liên doanh, đầu tư vào dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung theo quy định, nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Kí kết các hợp đồng lao động: Dài hạn, ngắn hạn, theo nhu cầu hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Trách nhiệm của công ty:
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực do Nhà nước giao để hoạt động công ích và kinh doanh dịch vụ.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký do Nhà nước giao cho Doanh nghiệp hoạt động công ích, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước Pháp luật về sản phẩm, dịch vụ kinh doanh,…
Xây dựng định hướng phát triển, kế hoạch sản xuất và kinh doanh hàng năm phù hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường. Kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ và phương thức quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động công ích do Nhà nước giao và kế hoạch kinh dịch vụ của công ty.
Thực hiện đúng các chế độ chính sách về quản lý vốn, tài sản, các loại quỹ về chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo, chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các số liệu, các báo cáo về tình hình hoạt động của công ty .
Thực hiện nộp ngân sách các khoản thu phí và các khoản thu khác ( nếu có); tổ chức hạch toán kinh tế riêng phần hoạt động kinh doanh dịch vụ và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật .
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và những chính sách hiện hành khác; chăm lo cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân, viên chức trong công ty .
Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn trật tự an toàn chính trị và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Thường trực
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài vụ
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng vật tư ATVS - LĐ
Đội MT
số 1
Đội
MT
số 2
Đội
giao thông thoát nước
Đội
công viên cây xanh
đội
QL-điện
chiếu sáng
Đội bảo vệ
Đội XD
và
KD
dịch
vụ
Đội
quản lý chất thải đô thị
Đội
xe và
sửa chữa
Với tổng số cán bộ công nhân viên là:232 người tính đến ngày 01/09/04
Trong đó:
Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Hả
Phó Giám đốc: Ông Vũ Đức Thắng
Ông Nguyễn Văn Cảnh
Các phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính:
1. Nguyễn Thị Minh Hà- Trưởng phòng
2.Lương Thị Giang
3. Nguyễn Thế Tuân
4. Đỗ Đức Đáng- Phó phòng
Phòng tài vụ :
1 Lê Thị Thu
2 Dương xuân Chung
3 Nguyễn Thị Loan
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
1. Hoàng Tuyến Quang
2. Nguyễn Đức Cung
3. Hà Huy Đông
4. Nguyễn Đình Thu
Phòng vật tư và ATVSLĐ
1. Nguyễn Ngọc Thoảng Trưởng phòng
2. Nguyễn Trường Giang
1.2 Các hoạt động chủ yếu của Cơ quan
Mục đích hoạt động của công ty : Công ty Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Mục đích hoạt động của công ty là nhằm đáp ứng các nhu cầu về: Vệ sinh môi trường sinh thái cảnh quan môi trường đô thị
Quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị .
Sửa chữa, nâng cấp các công trình hạ tầng đô thị .
Góp phần cải thiện sinh hoạt về tinh thần, vui chơi giải trí của nhân dân và đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị .
Đồng thời thông qua hoạt động tăng thêm nguồn thu cho ngân sách bù đắp một phần kinh phí ngân sách chi cho công tác vệ sinh môi trường đô thị .
Góp phần phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Phạm vi hoạt động của công ty:
Công ty đảm nhận công tác vệ sinh môi trường đô thị cộng thêm địa bàn thị xã Bắc Ninh và nhận làm dịch vụ vệ sinh môi trường cho các cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, các cở sản xuất kinh doanh, dịch vụ …
Sửa chữa, nâng cấp các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị .
Kinh Doanh dịch vụ hoa, cây cảnh, chim, cá cảnh, ươm cây giống trồng cây xanh đô thị phục nhu cầu trong và ngoài tỉnh .
Nghiên cứu, thăm quan, học tập ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật với cơ các quan, đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Tham gia sinh hoạt các hội như : Hội môi trường đô thị Việt Nam, Hội xây dựng đô thị Việt Nam, Hội VAC, Hội sinh vật cảnh
Về tập thể người lao động :
Đại hội công nhân, viên chức là hình thức dân chủ trực tiếp, để người lao động trong công ty tham gia quản lý công ty. Đại hội đồng nhân dân, viên chức thực hiện các quyền sau:
Tham gia thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với giám đốc công ty.
Thảo luận và thông qua qui chế sử dụng các quĩ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong công ty .
Thảo luận và góp ý kiến về qui hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo vệ lao động, cải thiện điệu kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo người lao động của công ty.
Đại hội công nhân, viên chức và hoạt động theo hướng dấn của Tổng liên đoàn lao động tỉnh Bắc Ninh và Liên đoàn thị xã Bắc Ninh.
Ban thanh tra công nhân do công đoàn của công ty phụ trách có trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty theo qui định của pháp luật.
Tại thời điểm 1/1/2004 tổng số lao động trong quỹ lương toàn công tylà 188 người, bao gồm 4 phòng nghiệp vụ - kỹ thuật, 8 đội sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu khối lượng nhiệm vụ tỉnh giao năm 2004 công ty đã tuyển dụng thêm 43 lao động, tương ứng tăng 22,87% so với đầu năm. Số lao động trong quỹ lương thực tế dử dụng bình quân năm là 210 người, bằng 85,7% so với lao động định biên được duyệt.
Tính đến 10/1/2004, Tổng số lao động trong quỹ lương toàn công ty là 231 người trong đó Đại học 16 người bằng 6,29%, cao đẳng, trung cấp 14 người bằng 6,06%, công nhân kỹ thuật 33 ngươi bằng 14,28%, Lao động phổ thông 168 người bằng 72,74%.
Số lao động được tuyển dụng trên địa bàn thị xã Bắc Ninh bằng 39/43 lao động tuyển dụng trong năm 2004 bằng 91%. Đại học 6/43 người chiếm 11%, cao đẳng trung cấp 4/43 người chiếm 9%, Công nhân kỹ 6/43 người thuật chiếm 14%, lao động phổ thông 27/43 người chiếm 63%. Lao động được tuyển dụng theo đúng quy chế, phát huy tác dụng tốt công việc được giao.
Vốn và các hoạt động thuộc phạm vi tài chính của công ty.
Công ty hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh doanh kinh tế, vừa là Doanh nghiệp nhà nước hoạt đọng công ích, vừa là kinh doanh dịch vụ.
Vốn Công ty bao gồm: Bằng tiền, bằng tài sản cố định, vật tư do nhà nước cấp . Trong quá trình hoạt động công ích do yêu cầu nhiệm vụ phát triển hàng năm, được nhà nước bổ sung kinh phí, phương tiện kỹ thuật nhà xưởng, công ty có trách nhiện bảo toàn vốn , khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả.
Ngoài nhiện vụ công ích được giao, công ty được tận dụng các nguồn lực, kể cả hình thức huy động vốn theo qui định của nhà nước sau khi hoàn thành nhiệm vụ công ích để tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường. Với điều kiện không làm ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công ích được n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1285.doc