Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Mục lục.iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt. vi
Danh mục các bảng . vii
Danh mục biểu đồ. viii
Danh mục các sơ đồ. ix
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 5
7. Kết cấu của luận văn. 6
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC TRưỜNG ÐẠI HỌC CÔNG LẬP. 7
1.1. Tổng quan về trường Đại học công lập (ĐHCL). 7
1.1.1. Khái niệm trường Đại học công lập.7
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCL.8
1.2. Quản lý tài chính trong các trường ĐHCL . 9
1.2.1. Khái niệm, chức năng và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính.9
1.2.2. Tổng quan về quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL .11
1.2.3. Mô hình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL .15
1.2.4. Công cụ quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL .16
1.2.5. Quản lý nguồn thu trong các trường ĐHCL.19
126 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên.
Hiện nay có 17 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ và 24 chuyên ngành đào
tạo thạc sĩ.
Từ năm 1976 đến nay, trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, Trường
đã đào tạo được gần 30 ngành cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, THCN, THPT... trong
đó có hơn 15 ngàn cử nhân hệ chính quy.
Trường Đại học Khoa học Huế luôn chú trọng kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học. Đến nay, Trường đã và đang thực hiện 1.535 đề tài
NCKH, trong đó có 22 đề tài hợp tác quốc tế, 4 đề tài cấp Nhà nước, 159 đề
tài nghiên cứu cơ bản, 312 đề tài cấp Bộ và cấp Bộ trọng điểm, 108 đề tài cấp
Tỉnh, 614 đề tài cấp cơ sở và 316 đề tài nghiên cứu của sinh viên.
Trường có mối quan hệ hợp tác với nhiều trường Đại học và các viện
nghiên cứu như: Pháp, Anh, Nhật Bản, Úc, Mỹ, Đức, Thái Lan, New Zealand,
Canada, Đan Mạch, Ý, Hà Lan.
46
2.1.5. Đội ngũ cán bộ giảng viên, viên chức, lao động
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo và hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
hội đủ các tiêu chuẩn về giảng dạy SĐH theo qui định của Bộ. Hiện nay đội
ngũ cơ hữu vẫn là giảng viên của trường và các trường thành viên trong Đại
học Huế. Hàng năm Trường mời các Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành ở các trường
đại học và viện nghiên cứu trong cả nước tham gia giảng dạy, hướng dẫn và
chấm Luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, Trường còn tranh thủ mời các chuyên
gia nước ngoài đến tổ chức seminar, báo cáo khoa học cho các lớp cao học.
Bảng 2.1: Đội ngũ CB, VC, LĐ từ năm 2014-2016
ĐVT: người
TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016
I Tổng số CB,VC,LĐ 443 434 439
1 Cán bộ viên chức 392 411 416
2 Lao động hợp đồng 51 23 23
II Theo trình độ 443 434 439
1 GS 2 2 2
2 PGS 38 41 44
3 Tiến sĩ 100 111 113
4 Thạc sĩ 190 190 197
5 Đại học, khác 153 133 129
III Tổng số GV, GVC, GVCC 303 309 315
IV Tỷ lệ GV, GVC, GVCC trên
tổng số CB,VC,LĐ (%)
68.4 71.2 71.8
(Nguồn: Số liệu BCTC của trường ĐHKH năm 2014, 2015, 2016)
2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Khuôn viên của Trường có diện tích 3,7 ha; với 09 tòa nhà đã và đang
được xây dựng với 92 phòng học đạt tiêu chuẩn, trong đó có 12 phòng được
trang bị hệ thống nghe nhìn hiện đại; 47 phòng thí nghiệm cơ bản, phòng thí
47
nghiệm chuyên đề, phòng tư liệu và phòng bảo tàng; 08 phòng thực hành máy
tính (gần 400 máy tính) và 01 thư viện trung tâm. Các phòng thí nghiệm được
xây dựng hiện đại, thư viện có nguồn tài liệu bao gồm sách, báo, tạp chí
đáp ứng tốt cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ, sinh
viên, học viên của Trường; cụ thể ở bảng 2.2 trang 47 và 2.3 trang 48.
Bảng 2.2: Tình hình CSVC của trƣờng ĐHKH, ĐHH
Số liệu %
I Diện tích đất đai ha 3.7 3.7 0 0
II Diện tích sàn xây dựng m2 17,990 19,150 1,160 6.45
1 Giảng đường/phòng học 0
Số phòng phòng 120 120 0 0
Diện tích m2 7,200 7,200 0 0
2 Phòng học máy tính 0
Số phòng phòng 5 8 3 60
Diện tích m2 350 500 150 43
3 Thư viện 2,100 2,100 0 0
4 Phòng thí nghiệm
Số phòng phòng 36 38 2 5.56
Diện tích m2 1,200 1,300 100 8.33
5 Xưởng thực tập, thực hành
Số phòng phòng 3 5 2 66.67
Diện tích m2 240 400 160 66.67
6 Diện tích khác 6,900 7,650 750 10.87
Phòng làm việc, văn phòng khoam2 2,500 2,500 0 0
Hội trường m2 300 300 0 0
Phòng truyền thống m2 300 300 0 0
CLB văn - thể - mỹ m2 300 300 0 0
Sân bóng đá ( 1 cái ) m2 2,800 2,800 0 0
Sân bóng chuyền ( 2 cái ) m2 700 700 0 0
Nhà ở chuyên gia, thỉnh giảngm2 0 750 750 100
(Nguồn báo cáo quyết toán trường ĐHKH năm 2014, 2015, 2016)
Năm 2016/2014
STT NỘI DUNG ĐVT NĂM 2014NĂM 2016
(Nguồn: Số liệu BCTC của trường ĐHKH năm 2014, 2016)
48
Bảng 2.3: Tình hình đầu tƣ TSCĐ của trƣờng ĐHKH
qua 3 năm 2014-2016
+/- % +/- %
I TSCĐ hữu hình Triệu đồng 67,451 68,004 108,052 553 0.82 40,048 58.89
1 Nhà cửa, vật kiến trúc Triệu đồng 10,644 10,907 49,313 263 2.47 38,406 352.12
2 Máy móc, thiết bị Triệu đồng 55,002 55,209 55,708 207 0.38 499 0.9
3
Phương tiện vận tải,
truyền dẫn Triệu đồng 1,291 1,291 2,385 - 0 1,094 84.74
4 Thiết bị, dụng cụ quản Triệu đồng 409 492 541 83 20.29 49 9.96
5 TSCĐ khác Triệu đồng 105 105 105 - 0 - 0
II TSCĐ vô hình Triệu đồng 385 385 385 - 0 - 0
2015/2014 2016/2015
TT Nội dung ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
(Nguồn: Số liệu BCTC của trường ĐHKH năm 2014, 2015, 2016)
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng ĐHKH, ĐHH
2.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của Tổ Kế hoạch Tài chính
của trường ĐHKH, ĐHH
*Chức năng, nhiệm vụ của Tổ KHTC
Tổ KHTC là một trong ba tổ trực thuộc Phòng KHTC-CSVC của
Trường ĐHKH, Huế; có chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Hiệu trưởng xây dựng và thực hiện các nội dung của
công tác kế hoạch tài chính hàng năm đảm bảo đúng nguyên tắc và luật pháp
cũng như những quy định của cơ quan cấp trên, vận dụng phù hợp với điều
kiện cụ thể của Nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đảm bảo tính hiệu quả, minh
bạch, tập trung, linh hoạt, dứt điểm. Tham mưu cho lãnh đạo Nhà trường chỉ
đạo và thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính bằng các
hoạt động chuyên môn và dịch vụ, mở rộng các mối quan hệ đối tác, tận dụng
mọi cơ hội để nhận được sự ủng hộ, tài trợ, đầu tư và hợp tác nhằm nâng cao
vị thế nhiều mặt của Nhà trường.
49
- Cùng các đơn vị chức năng tham mưu cho lãnh đạo điều chỉnh kịp
thời nội dung, định mức Quy chế chi tiêu nội bộ theo định kỳ cho phù hợp với
tình hình tài chính, nhân lực, công việc của Nhà trường trong từng giai đoạn,
đảm bảo sự hợp lý, thiết thực, công bằng, công khai và dân chủ.
*Tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của Tổ KHTC
Tổ KHTC gồm có 8 CB, VC; với trình độ: 3 Thạc sĩ, 5 đại học. Ngoại
trừ 1 chuyên viên chuẩn bị nghỉ hưu, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác.
Bảng 2.4: Bảng phân công công tác của tổ KHTC
TT Trình độ Chức vụ Công việc đảm nhận
1 Thạc sĩ Trưởng phòng Phụ trách chung
2 Thạc sĩ Phó trưởng phòng Phụ trách mảng tài chính
3 Đại học Tổ trưởng Kế toán trưởng
4 Thạc sĩ Kế toán viên Kế toán thanh toán
5 Đại học Kế toán viên Kế toán kho bạc; thu học phí-lệ phí
6 Đại học Kế toán viên Kế toán lương, chế độ chính sách
7 Đại học Kế toán viên Thủ quỹ
8 Đại học Chuyên viên
Theo dõi các hợp đồng và thanh toán liên
kết ngoài trường và hoạt động dịch vụ
2.2.2. Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH
Hoạt động tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH được quản lý theo 3 hệ
thống văn bản sau :
a. Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước
- Luật kế toán số 03/2003/QH11, ngày 17/6/2003.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, ngày 30/3/2006, Chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp.
50
- Nghị định 10/2002/NĐ-CP, ngày 16/01/2002 Về chế độ tài chính áp
dụng cho ĐVSN có thu.
- Thông tư 25/2002/TT-BTC, ngày 21/3/2002, Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 10/2002.
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP, ngày 14/05/2010, Quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm
học 2014-2015.
- Nghị định 86/2015/NĐ-CP, ngày 02/10/2015, Quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ đầu năm học 2015-
2016 đến năm học 2020-2021.
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006, Quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với ĐVSN công lập.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006, Hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43.
- Thông tư 113/2007/TT-BTC, ngày 24/9/2007 Sửa đổi bổ sung Thông
tư 71/2006/TT-BTC.
- Thông tư 50/2003/TT-BTC, ngày 22/5/2003 về việc hướng dẫn đơn vị
sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thông tư 81/2006/TT-BTC, ngày 6/9/2006 Hướng dẫn kiểm soát chi
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT, ngày 11/02/2010,
quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
51
- Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT/BTC-BGDĐT, ngày 08/03/2015,
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư liên tịch 21/2010.
- Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV, ngày 20/10/2010,
hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và
phí dự thi nâng ngạch công chức,
- Thông tư 97/2010/BTC, ngày 06/7/2010 Quy định chế độ công tác
phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị.
- Quyết định 192/2004/TTg, ngày 16/11/2004, Ban hành Quy chế công
khai tài chính.
- Quyết định 67/2004/QĐ-BTC, ngày 13/8/2004, Ban hành quy chế tự
kiểm tra tài chính.
- Thông tư 01/2007/TT-BTC, ngày 02/01/2007, Hướng dẫn thẩm định,
xét duyệt quyết toán.
- Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT, ngày 20/3/2014, Quy chế tổ chức và
hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
b. Hệ thống văn bản ĐHH ban hành nội bộ
- Quyết định 347/QĐ-ĐHH, ngày 29/3/2016,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Đại học Huế.
- Quyết định 1303/QĐ-ĐHH, ngày 21/10/2015,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên Đại học Huế.
- Quyết định 1119/QĐ-ĐHH, ngày 09/7/2013,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy định mức thu học phí, miễn giảm học phí và thanh
toán nội bộ trong Đại học Huế năm học 2013-2014.
- Quyết định 1711/QĐ-ĐHH, ngày 23/9/2013,của Giám đốc Đại học
Huế về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong Quyết định 1119/QĐ-ĐHH
- Quyết định 1434/QĐ-ĐHH, ngày 21/7/2014,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy định mức thu học phí, miễn giảm học phí và thanh
toán nội bộ trong Đại học Huế năm học 2014-2015.
52
- Quyết định 1647/QĐ-ĐHH, ngày 23/12/2015,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy định mức thu học phí, miễn giảm học phí và thanh
toán nội bộ trong Đại học Huế năm học 2015-2016.
- Quyết định 1072/QĐ-ĐHH, ngày 01/9/2016,của Giám đốc Đại học
Huế về việc ban hành quy định mức thu học phí, miễn giảm học phí và thanh
toán nội bộ trong Đại học Huế năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021.
c. Các văn bản của trường ban hành
- Quyết định 366/QĐ-ĐHKH, ngày 16/6/2016,của Hiệu trưởng trường
ĐHKH, Huế về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
và các hội đồng trực thuộc của trường.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của trường qua các năm 2014, 2015, 2016.
2.2.3. Quy trình, nội dung quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH
2.2.3.1.Công tác kế hoạch
Lập kế hoạch là một công cụ quan trọng trong quản lý tài chính ở các
trường đại học công lập, nó đảm bảo cho các khoản thu chi của nhà trường
đáng tin cậy hơn. Lập kế hoạch trong quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
là quá trình đưa ra kế hoạch (dự toán) ngân sách cho năm tài khóa và xác lập
các giải pháp chủ yếu để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
Việc lập kế hoạch dựa trên cơ sở đánh giá khả năng huy động các
nguồn lực tài chính (thu), xác định và lựa chọn nhu cầu chi tiêu, đồng thời
đảm bảo cân đối giữa thu và nhu cầu chi tiêu. Hàng năm, bộ phận làm công
tác kế hoạch tại trường căn cứ vào 2 cơ sở trong năm báo cáo để lập kế hoạch:
Thứ nhất là quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và các hoạt
động khác của trường; Thứ hai là dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản
lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng
cơ bản của năm báo cáo.
* Đối với quản lý thu: Trường ĐHKH, Huế được phân cấp quản lý các
53
nguồn tài chính sau:
- Nguồn NSNN cấp: Kinh phí đào tạo đại học, sau đại học và nghiên
cứu khoa học;
- Nguồn thu sự nghiệp:
+ Học phí chính quy (học phí đào tạo đại học );
+ Học phí hệ khác
.Học phí không chính quy (học phí đào tạo tại chức, lưu sinh viên
Lào, liên kết đào tạo các địa phương)
.Học phí sau đại học (học phí đào tạo thạc sĩ và nghiên cứu sinh);
+ Lệ phí tuyển sinh THPT toàn quốc và các hệ khác tại đơn vị;
+ Các khoản thu sự nghiệp khác (tiền % quản lý các đề tài ngoài trường,
tiền cho thuê phòng học, sân bãi, thanh lý tài sản, thu hộ, lãi ngân hàng...)
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (dịch vụ đào tạo cấp chứng chỉ, dịch
vụ giữ xe, căntin, sân bóng,...)
* Đối với quản lý chi: Thực hiện quản lý theo nhóm chi nội dung chi
tiết trang 23.
2.2.3.2. Lập và nhận dự toán
Công tác lập dự toán thu chi của trường ĐHKH, Huế được thực hiện
theo quy trình sau.
Tháng 7 năm trước đơn vị lập dự toán thu - chi cho năm sau trình
ĐHH, ĐHH tổng hợp dự toán thu - chi trên cơ sở dự toán của các đơn vị trực
thuộc và có điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Căn cứ vào quyết định giao ngân sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại
học Huế tiến hành nhiều cuộc họp để lấy ý kiến của các thành phần có liên
quan về phương pháp và cách thức phân bổ trước khi tổ chức Hội nghị kế
hoạch ngân sách năm (tháng 3 năm hiện tại ). Việc giao dự toán và phân bổ
ngân sách cho đơn vị được dựa vào các tiêu chí sau.
54
a. Nguồn kinh phí NSNN cấp
- Phân bổ NSNN chi cho đào tạo đại học
+ Nguồn NSNN phân cấp chi cho con người:
Trường ĐHKH được ĐHH giao dự toán NSNN đối với quỹ tiền lương
biên chế thực tế tại trường. Hằng năm, căn cứ vào số liệu thực tế chi lương,
các khoản chế độ theo lương và phụ cấp của cán bộ biên chế tháng 12; ĐHH
thực hiện giao dự toán NSNN với mức giao bằng 60% quỹ lương của tháng
12, 40% còn lại trường tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp để cân đối đảm
bảo quỹ lương.
+ NSNN phân câp cấp để thực hiện chế độ trợ cấp chính sách xã hội
đối với sinh viên thuộc diện chính sách.
+ NSNN phân cấp để cấp học bổng khuyến khích đối với sinh viên.
+ Nguồn NSNN phân cấp chi thường xuyên:
Trên cơ sở mức độ đảm bảo cân đối chi thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, NSNN cấp kinh phí để hỗ trợ đơn vị một phần kinh phí chi thường
xuyên như sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn và mua sắm TSCĐ. Phân cấp căn cứ
dựa trên quy mô đào tạo, theo hệ số đã được quy đổi thống nhất theo hệ,
nhóm ngành, bậc đào tạo.
+ Kinh phí NSNN phân cấp hỗ trợ đào tạo chuyên ngành Mác-Lênin.
- Phân bổ NSNN chi cho đào tạo sau đại học
Kinh phí NSNN đào tạo sau đại học phân bổ theo quy mô đã được quy
đổi tương ứng với từng bậc học và phân cấp nhiệm vụ giữa ĐHH và các đơn
vị trực thuộc. Kinh phí NSNN đào tạo sau đại học Trường được nhận 97%
theo quy mô đào tạo đã được quy đổi, 3% còn lại là kinh phí điều hành tại
ĐHH để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến đào tạo sau đại học.
- Phân bổ NSNN cho nghiên cứu khoa học
NSNN phân cấp cho trường đối với các đề tài cấp bộ, cấp nhà nước
55
b. Nguồn thu sự nghiệp: Đại học Huế giao dự toán dựa trên cơ sở chỉ
tiêu tuyển sinh và dự toán đã được lập của trường. Trường chuyển lên ĐHH
điều hành nhiệm vụ chung từ thu HP là 5% trên tổng thu HP chính quy, 3%
trên tổng thu HP không chính quy, 5% tổng thu HP sau đại học và 2% từ HP
chính quy để thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp ĐHH; số còn lại trường giữ lại
chi hoạt động thường xuyên của trường.
c.Nguồn kinh phí khác: Đại học Huế giao dự toán trên cơ sở dự toán
của trường lập.
Lập dự toán của trường ĐHKH được thực hiện đúng quy trình, cơ bản
đáp ứng yêu cầu đặt ra và phản ánh tương đối đầy đủ các nguồn tài chính và
kế hoạch chi tiêu của đơn vị. Tuy nhiên, đơn vị vẫn chưa quan tâm đúng mức
công tác này, số khác do hạn chế về chuyên môn của cán bộ phụ trách công
tác này nên công tác lập dự toán còn hạn chế: chưa tính đúng, tính đủ các chỉ
tiêu kế hoạch, chưa nắm bắt được nhu cầu trang bị về cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ giảng dạy, khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
2.2.3.3. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại Trường ĐHKH, Huế được
thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ và Thông tư 50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 và QĐ
347/QĐ-ĐHH ngày 29/3/2016 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ Đại
học Huế.
Đơn vị đã quy định các khoản thu - chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội
bộ. Về quản lý và sử dụng tài sản cũng như cơ sở vật chất của đơn vị. Quy
định về chi trả tiền lương tăng thêm và chế độ tiền công làm ngoài giờ, tiền
công tác phí. Quy định về thời gian làm việc và giờ chuẩn giảng dạy của
giảng viên.
Quy chế chi tiêu nội bộ thường được điều chỉnh một năm một lần.
Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi, bổ sung thì đơn vị ra quyết định
56
điều chỉnh, bổ sung. Trình tự tiến hành:
Bước 1: Đơn vị soạn thảo quy chế chi tiêu nội bộ sau khi tổ chức thảo
luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ
chức công đoàn trong đơn vị.
Bước 2: Bản thảo quy chế được trình Đại học Huế (Ban Kế hoạch - Tài
chính của Đại học Huế được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ này) thẩm định
trước khi ra quyết định. Sau đó, trình giám đốc Đại học Huế phê duyệt.
Bước 3: Thủ trưởng đơn vị ra quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Quy chế sẽ được gửi ĐHH 1 bản để theo dõi, giám sát việc thực hiện;
gửi kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế 1 bản để làm căn cứ kiểm soát chi.
2.2.3.4.Công tác kế toán
Trường ĐHKH, ĐHH đã tổ chức công tác kế toán một cách thống nhất,
đảm bảo kế toán là một công cụ quản lý, phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh
tế, tài chính của đơn vị nhằm cung cấp thông tin về kinh tế, tài chính một cách
đầy đủ, trung thực, kịp thời, chính xác. Những thông tin đó góp phần hỗ trợ
cho lãnh đạo đơn vị có thể ra các quyết định đúng đắn và nhanh chóng, ngoài
ra chúng còn là cơ sở để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động quản lý tài chính.
Đơn vị đang triển khai công tác kế toán theo quy định của Luật Kế
toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
Quy trình tổ chức công tác kế toán của Trường ĐHKH gồm:
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu: Thực tế quy trình tổ
chức chứng từ ban đầu tại đơn vị thời gian qua cơ bản thực hiện tương đối đầy
đủ, hợp lý, phù hợp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, góp phần đảm
bảo quản lý tài chính được thông suốt, giảm thiểu các gian lận xảy ra trong
quản lý sử dụng tài sản, vật tư, bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị, sử dụng hiệu
57
quả các nguồn lực tài chính, cung cấp các thông tin hữu ích đáng tin cậy.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay, hệ thống tài khoản
được sử dụng tại đơn vị dựa trên hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC, thực tế thực hiện có điều chỉnh bổ sung thêm một số tài
khoản chi tiết để đáp ứng cho yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát và cung
cấp thông tin của đơn vị, danh mục tài khoản này được quy định thống nhất
chung trong toàn Đại học Huế. Đối với công tác quản lý tài chính, tùy theo
đặc điểm và tính chất các khoản phát sinh mà đơn vị sử dụng các tài khoản để
hạch toán, các tài khoản này được chi tiết theo từng nguồn thu - chi.
- Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán: Hiện nay,
đơn vị áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thống nhất trong toàn hệ
thống với Đại học Huế. Hình thức kế toán này phù hợp với mô hình tổ chức,
quản lý của đơn vị và phù hợp với điều kiện có ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kế toán. Tương tự hệ thống chứng từ và tài khoản, hệ thống sổ
kế toán của các đơn vị cũng có sự thống nhất với nhau và theo quy định tại
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
- Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính, công khai
tài chính.
Đối với việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Hiện nay, đơn vị tổ
chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Ngoài hệ thống báo
cáo tài chính bắt buộc trên, đơn vị còn lập các báo cáo mang tính chất quản trị
phục vụ cho lãnh đạo và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị,
phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát như: Báo cáo tồn quỹ, báo cáo kiểm
kê tài sản, vật tư, công cụ, dụng cụ...
Qua khảo sát thực tế cho thấy, đơn vị chấp hành chế độ lập, gửi báo cáo
tài chính tương đối đầy đủ, đúng các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội
58
dung, phương pháp lập, biểu mẫu báo cáo... Tuy nhiên, công tác lập báo quyết
toán vẫn còn một số hạn chế: hạch toán sai tài khoản chi tiết, mục lục NSNN;
nộp báo cáo chậm, chưa đầy đủ các biểu mẫu.
Đối với việc phân tích báo cáo tài chính: Qua khảo sát thực tế, đơn vị
chưa thật sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” do đó
dẫn đến lúng túng trong việc quản lý điều hành công tác tài chính của đơn vị.
Các chỉ tiêu phân tích mang tính chung chung, hình thức. Các chỉ tiêu như:
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán, tình hình sử dụng tài sản, công cụ lâu
bền, chấp hành các mức chi tiêu, chính sách, chế độ quy định, chưa đưa ra
được các giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn kinh phí.
Đối với việc công khai tài chính: Đơn vị đã thực hiện công tác công
khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/5/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính với hình
thức công khai tại hội nghị giao ban, đại hội cán bộ viên chức hoặc niêm yết
trên bảng thông báo của đơn vị. Tuy nhiên, việc thực hiện công khai tài chính
còn nặng tính hình thức, chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực, các chỉ
tiêu, số liệu công khai còn chung chung, chưa cụ thể đến từng hoạt động.
- Tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán:
Theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài
chính về việc ban hành quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí NSNN, trong những năm qua, đơn vị đã
thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính khá đầy đủ, nhằm kiểm tra
việc thực hiện các khoản chi theo đúng chế độ, đúng định mức, đúng mục
đích, đúng dự toán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán.
Hiện nay, đơn vị đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế
59
toán, sử dụng một phần mềm kế toán thống nhất chung trong toàn Đại học
Huế, phần mềm kế toán đã giải quyết khá tốt tất cả các khâu kế toán từ khâu
lập chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, xử lý hạch toán và đưa ra báo cáo tài
chính theo một hệ thống biểu mẫu thống nhất.
Tuy nhiên, phần mềm kế toán đang áp dụng hiện nay còn có nhiều
nhược điểm do phần mềm được lập trình từ năm 1996, qua quá trình sử dụng
có bổ sung nâng cấp, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và
các văn bản quy định hiện hành, chính vì vậy còn có nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được hoàn toàn công tác kế toán của đơn vị. Các phần hành kế toán
lương, TSCĐ, kế toán giao dịch ngân hàng, kho bạc, còn riêng lẻ, không tích
hợp với phần mềm kế toán tổng hợp - thanh toán do đó khó quản lý và điều
hành toàn bộ các hoạt động kế toán.
2.2.3.5.Kiểm tra, thanh tra
“Kiểm tra, thanh tra tài chính là việc vận dụng các kỹ thuật và
phương pháp quan sát, phân tích, đối chiếu, so sánh một cách có hệ thống
các thông tin và dữ liệu qua các tài liệu, sổ sách của chủ thể kiểm tra đối
với nhà trường nhằm đánh giá tính đúng đắn, hợp lý và có hiệu quả trong
hoạt động quản lý tài chính của nhà trường”.[13]
Chủ thể kiểm tra trường ĐHKH gồm: Chính phủ (kiểm tra việc chấp
hành ngân sách nhà nước); Bộ tài chính và các vụ của BTC (kiểm tra dự toán,
kiểm tra thực hiện từng khoản mục thu, chi); Hệ thống thanh tra tài chính và
thanh tra Nhà nước (kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra
các vụ việc trong hoạt động tài chính).[13]
Ngoài ra, kiểm tra còn được thực hiện trong trường hợp đơn vị cấp
trên kiểm tra cấp dưới, kiểm tra nội bộ, kiểm tra hoạt động thu chi của
kho bạc nhà nước.
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về
quản lý tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của trường.
60
- Kiểm tra, thanh tra thường xuyên.
Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHKH có ban thanh tra nhân dân có nhiệm
vụ thanh tra kiểm tra tất cả các mảng hoạt động của đơn vị trong đó có thanh
tra định kỳ về tài chính.
Kho bạc Nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu chi tài
chính có nguồn gốc NSNN của đơn vị thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị và các văn bản Nhà nước có liên quan.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và đào tạo có đoàn trực tiếp vào thẩm định, xét
duyệt quyết toán tại Đại học Huế và tại đơn vị. Đồng thời, định kỳ 6 tháng,
Ban Kế hoạch - Tài chính, Đại học Huế cũng có đoàn thẩm định, xét duyệt
quyết toán tại đơn vị. Công tác này góp phần đốc thúc, giúp đơn vị ngày càng
hoàn thiện công tác kế toán hơn. Tuy nhiên, việc thẩm định, xét duyệt quyết
toán cho đến nay vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân là do thời
gian duyệt quyết toán ngắn (mỗi đơn vị 1 buổi) nên chưa đi sâu sát vào từng
nghiệp vụ kinh tế cụ thể mà chỉ đánh giá chung chung, kiểm tra xác suất. Hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_tai_chinh_tai_truong_dai_hoc_khoa_hoc_dai_h.pdf