LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN .6
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện .6
1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .29
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa
phương.31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2012-2016 . .39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Cư Kuin.39
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin .42
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Cưkuin giai đoạn 2012 – 2016 .71
2.4. Kết quả và hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cưkuin đoạn 2012 – 2016.74
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯKUIN,
TỈNH ĐĂK LĂK.86
127 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cưkuin, tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội bộ thì nguồn thu từ thuế phi nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2012 – 2016 là 302.05%. Từ bảng
2.8 ta thấy tỷ trọng nguồn thu từ lệ phí trước bạ có xu hướng tăng, giảm không đồng đều
từ 32,8% năm 2012 lên 39,1% năm 2015, riêng năm 2016 giảm còn 37,7% do thu tiền
thuê đất và thuế thu nhập cá nhân cũng có biến động.
Đạt được kết quả như vậy là do trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn huyện
Cư Kuin có bước tăng trưởng khá đã thúc đẩy thị trường bất động sản khá sôi động (đất
đai, nhà cửa, phương tiện vận tải.) góp phần tích cực tăng nguồn thu thuế chuyển
quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, thuế đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, thực hiện Luật thuế TNCN đã góp phần không nhỏ tăng nguồn thu cho ngân
sách huyện.
2.2.1.3. Thu phí và lệ phí
Hoạt động thu phí và lệ phí có ý nghĩa xã hội lớn bởi bảo đảm công bằng giữa
những người sử dụng dịch vụ công. Nhận thức rõ điều này và thực hiện chỉ đạo của
UBND tỉnh, thời gian qua, ngành thuế huyện Cư Kuin có nhiều nỗ lực trong việc quản lý,
khai thác nguồn thu từ các loại phí và lệ phí. Cơ quan thuế đã chủ động tham mưu cho
UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các ngành,
đơn vị trên địa bàn tham gia thu phí và lệ phí, xây dựng quy chế phối hợp quản lý nguồn
thu này với các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp, Giao thông - Vận tải,
Công an, Tư pháp tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các loại phí và lệ phí cho toàn dân biết và tự giác thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình
hình thực tế, Chi cục Thuế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đánh giá, sơ kết, tổng kết công
tác thu nộp phí và lệ phí để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
63
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Cư Kuin giai
đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012
–
2016
- Dự toán
Triệu
đồng
2.100 1.500 1.100 1.670 2.150 1.704
- Thực hiện
Triệu
đồng
1.400 1.676 1.349 1.445 2.443 1.663
- Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 66,7 111,7 122,6 86,5 113,6 97,6
- Tốc độ phát triển liên hoàn % - 119,7 80,5 107,1 169,1 -
- Tốc độ phát triển định gốc % 100 1,20 67,23 1,59 106,12 -
- Tốc độ phát triển bình quân 2013 –
2016
% - - - - - 119,1
- Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa
bàn
1,50 2,16 1,38 1,63 2,24 1,78
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2012-2016.
Theo bảng 2.9 ta thấy: Số thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2012 – 2016 chưa đồng
đều, cụ thể năm 2013, 2014, 2016 đều vượt so với dự toán (từ 115,9%), năm 2012, 2015
chưa đạt so với dự toán, chỉ đạt 66-86% so với dự toán. Tuy nhiên, số thu bình quân hàng
năm giai đoạn 2012 – 2016 là 97,6%.
Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện
(bình quân chiếm khoảng 26% tổng nguồn thu trên địa bàn huyện). Số thu hàng năm có
xu hướng tăng giảm không đồng đều, năm 2016 đạt 2.443 triệu đồng đạt 174,5% so với
năm 2013, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2012 - 2016 đạt 1,663 triệu đồng, tốc độ
tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2016 đạt 119,1%.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nhiều loại phí và lệ phí hiện nay lại chưa được
quản lý chặt chẽ. Một số cơ quan, đơn vị thu một số loại phí, lệ phí khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền quyết định hoặc đã bị bãi bỏ. Không thu hoặc thu với mức thu chưa
đúng quy định, thu các khoản có tính chất trùng với phí trên cùng một đối tượng. Tình
trạng thu cao hơn quy định các loại phí chợ, phí vệ sinh, ...thu thấp hơn quy định lệ phí
64
địa chính, phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,... hoặc thậm chí
không thực hiện thu mặc dù có quy định.
Lý giải tình trạng trên, các ngành chức năng cho rằng lĩnh vực quản lý phí và lệ phí
có phạm vi rộng, liên quan hầu hết tới các đối tượng, các thành phần kinh tế, tầng lớp nhân
dân. Mỗi loại phí và lệ phí lại có một văn bản quy định hướng dẫn thực hiện riêng và
thường được sửa đổi, bổ sung nên trong quá trình thực hiện nhiều khi không thống nhất.
Một nguyên nhân khác là chính quyền địa phương không chỉ đạo quyết liệt trong thu phí và
lệ phí, có địa phương không thu, bỏ sót nguồn thu, lạm thu (thu cả những loại phí đã được
bãi bỏ). Trong khi đó, cơ quan thuế lại chưa thực hiện triệt để các biện pháp nhằm giảm số
tồn đọng và thu hết phí, lệ phí phát sinh... Mức thu, tỷ lệ điều tiết giữa thu nộp ngân sách
và để lại cho đơn vị thực hiện thu trực tiếp chưa phù hợp với khoản phí và lệ phí do Trung
ương quy định nên không tạo động lực cho các đơn vị trong việc quản lý, thu nộp.
2.2.1.4. Thu tiền sử dụng đất
Giai đoạn 2012 – 2016, công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện cơ
bản đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Việc
ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngắn một bước về
thời gian và việc tiếp cận, cũng như giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai một cách
nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ đất đai.
UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phát
huy các lợi thế từ nguồn tài nguyên đất đai của địa phương nhằm tăng nguồn thu cho
ngân sách từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.
Do vậy số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 -2016 đều vượt
cao so dự toán giao hàng năm số thu bình quân hàng năm đạt 7.937 triệu đồng, vượt
106,7% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2015 chỉ tiêu này tăng 163% so với dự toán.
65
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Cư Kuin giai đoạn 2012 -2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Bình
quân
2013 –
2017
- Dự toán
Triệu
đồng
20.000
30.000
25.000
20.000
23.700
23.740
- Thực hiện
Triệu
đồng
10.868
24.719
15.649
10.216
16.754
15.641
- Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 54,34 82,40 62,60 51,08 70,69
- Tốc độ phát triển liên hoàn % 0 2,27 0,63 0,65 1,64
- Tốc độ phát triển định gốc % 100 0,02 27,83 0,02 69,92
- Tốc độ phát triển bình quân
2013 – 2016
% 130,01
- Tỷ trọng trong tổng thu NS
trên địa bàn
11,61
31,86
15,98
11,50
15,34
17,26
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2012-2016.
Theo bảng 2.10, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán
(từ 54-82%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 chiếm 17,26% tổng
thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt
gần 130.01%.
Thu từ cấp quyền sử dụng đất trong thời gian qua tăng , đặc biệt năm 2016 tăng gấp
15 lần so với năm 2012 và là một phần nguồn thu cơ bản ngân sách trên địa bàn, có vai trò
rất quan trọng và đảm bảo nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Bởi
vậy, ngay từ những tháng cuối năm trước, huyện đã chỉ đạo các địa phương trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành lập quỹ đất
nhằm tổ chức đấu giá khi có mức giá mới của tỉnh quy định. Thành lập Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện để
cùng với các ngành liên quan và chính quyền các địa phương tổ chức giải quyết các vướng
66
mắc về đất đai. Việc tổ chức đấu giá được niêm yết công khai và được tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất theo hình thức bỏ giá kín, đảm bảo đúng theo quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn có một số tồn tại cần sớm được
khắc phục trong thời gian tới.
Một là, về công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, do năng lực
cán bộ cấp xã yếu nên việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 chưa thật sự cụ thể và chính xác nên tỷ lệ dự án
được thực hiện so với quy hoạch chỉ mới đạt 30%, còn lại 70% thực hiện không khả thi
phải chuyển sang kỳ quy hoạch tiếp theo. Chính vì vậy, đã làm giảm nguồn thu qua đấu
giá quyền sử dụng đất.
Hai là, việc quy định giá của tỉnh hàng năm theo Luật Đất đai làm cho thị trường
bất động sản không ổn định và chính quyền ở địa phương lúng túng trong việc xây dựng
dự toán thu. Bởi vì những tháng cuối năm trước thì các giao dịch về đất đai thường ngưng
lại để “chờ giá”, điều này làm cho nhà đầu tư và những người sử dụng đất rất bị động
trong các mục tiêu, dự án kinh doanh của mình.
Ba là, giá đất không sát thị trường, đất theo 2 giá (giá đền bù và giá thị trường)
gây tình trạng đầu cơ, làm thất thu cho Nhà nước, phần đất đai mà nhà nước định giá
thường không sát thực tế nảy sinh bức xúc, chính sách đất đai bất cập khiến lợi nhuận
phần lớn rơi vào túi kẻ đầu cơ, Nhà nước và nhân dân đều bị thiệt hại.
Bốn là, việc tổ chức các phiên đấu giá cấp quyền sử dụng đất chưa thật hợp lý.
Các cá nhân tham gia đấu giá cấp quyền sử dụng đất chỉ phải đặt tiền cọc và lệ phí đấu
giá 1 lô nhưng được tham gia đấu giá nhiều lô Quá trình giám sát hồ sơ đăng ký, giám
sát người tham gia đấu giá tại các phiên đấu giá thực hiện chưa chặt chẽ, vi phạm quy
trình, quy định, tạo kẽ hở cho một số đối tượng lợi dụng tổ chức dàn xếp, thỏa thuận dìm
giá đấu để trục lợi, làm thất thu NSNN và địa phương
2.2.1.5. Các khoản thu ngân sách khác
Các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện bao gồm các khoản thu bán hàng
tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, thi
hành án, thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính và hiện nay là Luật xử lý vi
67
phạm hành chính do các đơn vị có thẩm quyền quyết định, huy động vốn góp của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà
nước, thu từ quỹ đất công ích của ngân sách xã, thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi các
khoản chi năm trước,...
Mặc dù vậy các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa
bàn huyện (trung bình 2012 – 2016 chiếm 4,33% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng
góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 4.158 triệu đồng, vượt trung
bình so với dự toán giai đoạn 2012 – 2016 là trên 119,8%.
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện
Cư Kuin giai đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012
–
2016
- Dự toán
Triệu
đồng
4.350 2.000 5.000 2.500 3.500 3.470
- Thực hiện
Triệu
đồng
4.442 1.570 10.361 1.202 3.217 4.158
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán
% 102,1 78,5 207,2 48,1 91,9 119,8
- Tốc độ phát triển liên
hoàn
% - 35,34 659,94 11,60 267,64 -
- Tốc độ phát triển định
gốc
% 100 35,34 1867,16 0,62 43074,94 -
- Tốc độ phát triển bình
quân 2013 – 2016
% - - - - - 244
- Tỷ trọng trong tổng thu
NS trên địa bàn
4,74 2,02 10,58 1,35 2,95 4,33
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư Kuin hàng năm từ 2012-2016.
Giai đoạn 2012 – 2016, số thu ngân sách tuy có biến động nhưng năm sau đạt cao
hơn năm trước, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt hơn 244%
là nhờ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân xây dựng các công trình công cộng, thu từ quỹ
đất công ích của xã. Bên cạnh đó, trong thời gian qua các ngành thuế, công an, quản lý thị
68
trường đã tích cực phối hợp để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và ngăn chặn buôn
lậu hàng hóa trên địa bàn, từ đó góp phần tăng số thu cho ngân sách trên địa bàn huyện.
2.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư
Kuin giai đoạn 2012 – 2016
Trong những năm qua công tác thu ngân sách tại huyện áp dụng theo các văn bản
hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền như Luật NSNN ;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày
20/12/2013,Thông tư số 59/2003/TT-BTC, Ngị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 10/12/2010
và Nghị quyết số 07,08/NQ-HĐND ngày 14/12/2106 của HĐND Tỉnh Đăk Lăk, ngoài ra
chi cục thuế huyện cũng có ban hành một số văn bản nhằm đẩy nhanh công tác thu thuế
cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương như : công văn số 65/ CCT – NVKKTT
ngày 21 tháng 02 năm 2016 kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử ;
công văn số 125/CV-CCT ngày 10 tháng 11 năm 2016 về việc hướng dẫn kê khai môn
bài trên địa bàn huyện công văn số 225/CV-CCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 về việc
hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng ; .. đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong
công tác quản lý và thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin được đánh giá qua các
khâu: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv)
thanh tra, kiểm tra thu NSNN.
2.2.2.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên đị bàn huyện Cư Kuin
Lập dự toán thu hàng năm là khâu đầu tiên và là cơ sở để triển khai thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách cho năm kế hoạch. Thực trạng công tác quản lý lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin được đánh giá cụ thể như sau:
- Căn cứ lập dự toán
Trên cơ sở Luật Ngân sách, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về quy định và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị
định 60/2003/NĐ-CP Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN
hàng năm Xét Tờ trình số 105/TTr-UBND, ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh về phân
69
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Báo cáo
thẩm tra số 67/BC-HĐND, ngày 06/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND
tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân
tỉnh tán thành, thông qua các nội dung về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011
cho các cấp ngân sách thuộc tỉnh Đắk Lắk, như sau:
Phân cấp ngu n thu củ ngân sách cấp tỉnh:
- Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do tỉnh quản lý Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết (kể cả thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến thiết)
Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở
kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh
quản lý, thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước của Chính phủ Các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh tổ chức thu (không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ) Thu sự nghiệp từ các đơn vị
do tỉnh quản lý Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng do tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách tỉnh Thu từ huy động đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật Ngân
sách Nhà nước Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do tỉnh
quản lý Tiền đền bù thiệt hại đất Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật do tỉnh quản lý Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu
chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách:
Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế
giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh
70
nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) Thuế môn bài Thuế nhà, đất Thuế sử dụng đất
nông nghiệp Lệ phí trước bạ Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập đối với
người trúng thưởng xổ số kiến thiết) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản
xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) Phí
xăng, dầu Thuế tài nguyên Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước Tiền sử dụng đất.
Phân cấp ngu n thu củ ngân sách cấp huyện:
- Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do huyện quản lý Các khoản
phí và lệ phí do các đơn vị thuộc huyện quản lý (không kể lệ phí xăng, dầu lệ phí trước
bạ) Thu sự nghiệp từ các đơn vị do huyện quản lý Thu huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của huyện theo quy định của
pháp luật Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho
ngân sách huyện Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do huyện
quản lý Thu kết dư ngân sách cấp huyện Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
do huyện quản lý Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Thu chuyển nguồn từ ngân sách
huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách:
Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế
giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể
thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) Thuế môn bài Thuế nhà, đất Thuế sử dụng đất
nông nghiệp Lệ phí trước bạ Thuế thu nhập cá Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ,
hàng hóa sản xuất trong nước Phí xăng, dầu Thuế tài nguyên Tiền cho thuê đất, thuê
mặt nước Tiền sử dụng đất. (Phụ lục 01).
Giai đoạn 2012-2016, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu
ngân sách ở tỉnh Đăk Lăk thực hiện theo: Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND về Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương Tất cả mọi vấn đề liên quan đến thu NSNN phải được thực
71
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Quy định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung
cho tất cả các địa phương trên địa bàn trong khi trình độ phát triển KT-XH cũng như đặc thù
của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy vẫn chưa đảm bảo yêu cầu cho từng địa phương.
Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc lập dự toán ngân sách các cấp.
- Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các ngành và các địa phương trên
địa bàn huyện như sau:
Thực tế việc lập, giao dự toán tại huyện đã tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước.
Cụ thể trong quá trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từ thông báo số kiểm
tra, thảo luận và lập dự toán đến việc giao dự toán cho các đơn vị trực tiếp thực hiện.
Khi nhận được số thông báo số kiểm tra về thu ngân sách hàng năm, Chi Cục thuế,
KBNN và các đơn vị khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách, UBND xã, thị trấn căn cứ
làm cơ sở cho lập dự toán thu ngân sách.
Trong nội dung lập dự toán thu ngân sách, các đơn vị liên quan đã thực hiện
nghiêm túc đảm bảo yêu cầu lập dự toán, trong đó:
+ Doanh nghiệp thực hiện dự kiến số thuế, các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến
số thuế GTGT được hoàn gửi cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà nước khác được giao
nhiệm vụ thu ngân sách.
+ Chi cục Thuế lập dự toán thu NSNN trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn
thu gửi cơ quan thuế cấp trên, UBND huyện, cơ quan tài chính.
+ Các đơn vị khác lập dự toán thu NSNN trong phạm vi được giao quản lý, đơn vị
dự toán cấp I tổng hợp và gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
+ UBND cấp xã lập dự toán thu NSNN trên địa bàn.
+ Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì xem xét dự toán thu do cơ quan Thuế, dự toán
thu ngân sách của các xã, thị trấn lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu ngân
sách huyện, báo cáo UBND huyện để trình Thường trực HĐND huyện xem xét gửi tỉnh
để tổng hợp dự toán NSNN.
Các cơ quan được giao trách nhiệm lập dự toán thu ngân sách của huyện về cơ bản
đã thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, tuân thủ một số hướng dẫn của tỉnh, căn
cứ vào kế hoạch 05 năm của huyện, tình hình thực tế của huyện qua năm trước, dự báo
72
của năm sau.
Kinh tế xã hội giai đoạn 2012 – 2016, diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới được
dự báo đang trên đà phục hồi nhưng chưa bền vững. Ở trong nước, giá xăng dầu giảm là
yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp và kích thích tiêu dùng. Các chính sách ban
hành trong năm 2014 và đầu năm 2015 đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện cho khu vực
doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước tận
dụng cơ hội thuận lợi trong và ngoài nước, triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo,
điều hành của Quốc hội và Chính phủ, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày
07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Công
tác lập dự toán ngân sách đã biết tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên địa phương và bám
sát chỉ đạo của tỉnh để thực hiện nội dung thu đạt hiệu quả.
Trong dự toán thu từ kinh tế địa phương, nội dung thu từ thuế CTN - NQD có tỷ
trọng bình quân chiếm 64,90% trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2016, tốc độ tăng
trung bình là 103.06%. Việc lập dự toán với nội dung thu này đã song hành cùng với
chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của ngành thương mại và dịch
vụ, sự tăng lên nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thu từ tiền sử dụng đất là nội dung thu quan trọng đối với địa phương, nguồn thu
này có đóng góp một phần trong thu ngân sách hàng năm, tuy nhiên nguồn thu này không
mang tính bền vững vì quỹ đất là có hạn.
Thu khác cũng là nội dung thu quan trọng có tỷ trọng bình quân chiếm 4.33% trong
tổng thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2016, tốc độ tăng trung bình là 244%.
Việc giao dự toán thu ngân sách cho các Ban ngành, các địa phương trên địa bàn
huyện đã căn cứ vào tình hình kinh tế cụ thể từng xã căn cứ vào tỷ lệ thu ngân sách được
hưởng của các cấp ngân sách và đảm bảo phù hợp với các yêu cầu chi ngân sách được giao.
Nhìn chung, công tác lập dự toán thu ngân sách đã tương đối đảm bảo sự phù hợp
giữa kế hoạch thu đề ra với tiềm năng, lợi thế, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình lập dự toán thu ngân sách đảm bảo được quy trình, thủ tục và thời gian,
đã có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, tuy
73
nhiên vẫn còn có những tồn tại:
Thứ nhất, dự toán thu ngân sách chưa sát, còn thấp hơn so với tình hình thực tế, so
với GDP của huyện hàng năm dự toán thu bình quân chỉ đạt 1,78%, năm cao nhất là năm
2012 đạt được 2,35% và năm thấp nhất là năm 2015 đạt 1,52% (bảng 2.3). Trong khi đó,
tỷ lệ thực hiện so với dự toán luôn đạt và vượt, giai đoạn 2012- 2016 thực hiện cao hơn
so với dự toán được giao trung bình 87,9%/năm (bảng 2.3). Thực trạng này một phần do
chưa tính hết được các nguồn thu trong lập dự toán thu hàng năm.
Thứ hai, chưa lường trước các biến động của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến
nguồn thu trong tương lai.
Thứ ba, đối với nội dung các khoản để lại chi quản lý qua NSNN của các đơn vị
chưa được lập và được thẩm định lại chính xác, thường thì dự toán thu về nội dung này
được chấp nhận theo dự toán của đơn vị lập lên, trong khi qua kết quả thu hàng năm con
số này thường cao gấp nhiều lần so với dự toán. Như vậy, trong quá trình lập dự toán các
nguồn thu chưa được đưa vào hết, công tác kiểm tra trước phê duyệt dự toán chưa thực sự
đánh giá hết được các nội dung thu đưa vào dự toán.
Thứ tư, theo quy định việc lập và tổng hợp dự toán từ cơ sở trong khi hệ thống
ngân sách còn nhiều cấp nên trong khâu lập chỉ đơn thuần mới chỉ mang tính hình thức,
vai trò của lập dự toán trong cả chu trình quản lý thu ngân sách chưa được coi trọng làm
ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo.
Thứ năm, trong phê duyệt dự toán còn có nhiều hạn chế đó là: quyết định phê
duyệt mang nặng tính hình thức chưa phản ánh đầy đủ quan điểm, chính kiến trong công
tác lập dự toán, dự toán được UBND trình lên thường được phê duyệt ngay mà không có
điều chỉnh.
2.2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước trên đị bàn
huyện Cư Kuin
Khi được giao dự toán thu hàng năm, cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ thu ngân sách tiến hành lập kế hoạch thu ngân sách hàng quý để gửi cho cơ
quan tài chính làm căn cứ điều hành ngân sách.
74
Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_huyen_cukuin_tin.pdf