LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NưỚC CẤP HUYỆN .7
1.1. Tổng quan về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .7
1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .28
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và các bài
học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÖ HÕA, TỈNH PHÖ YÊN GIAI ĐOẠN 2012-2016 .40
2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội .40
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Hòa .50
2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Hòa giai
đoạn 2012 – 2016 .68
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 .83
Chương 3. ĐỊNH HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÖ HÕA, TỈNH PHÖ
YÊN ĐẾN NĂM 2022 .94
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Hòa đến năm 2022 .94
132 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ngân sách trên địa
bàn huyện.
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Phú Hòa
giai đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán
Triệu
đồng
28.980 34.350 33.800 45.600 54.600 39.466
- Thực hiện
Triệu
đồng
34.858 38.175 50.361 58.464 88.001 53.972
- Tỷ lệ thực
hiện/Dự toán
% 120,3 111,1 149,0 128,2 161,2 136,8
- Tốc độ tăng
liên hoàn
% - 109,52 131,92 116,09 150,52 -
- Tốc độ tăng
định gốc
% 100,0 109,52 144,47 167,72 252,46 -
- Tốc độ tăng
bình quân 2013
– 2016
% - - - - - 127,01
Tổng giá trị sản
xuất
Tỷ
đồng
1.040,6 1.103,9 1.197,5 1.324,4 1.452,6 1.223,8
- So sánh thu
NS/GDP
% 3,35 3,46 4,21 4,41 6,06 4,41
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng
năm từ 2012-2016.
54
Theo bảng 2.3 ta thấy tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện bình quân hàng
năm đạt 53.972 triệu đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán bình quân tăng 36,8%,
trong đó năm 2015 tỷ lệ thực hiện so với dự toán tăng cao nhất đạt 161,2%. Về tốc
độ tăng nguồn thu ngân sách đều tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2012 – 2016 đạt 127,01%; trong đó năm 2016 có tốc độ tăng cao nhất đạt 252,46%
so với năm 2012, tăng 50,52% so với năm 2015. Về quy mô, thu ngân sách trên địa
bàn huyện so với tổng giá trị sản xuất trên tăng từ 3,35% năm 2012 lên 6,06% năm
2016. Bình quân thu ngân sách so với tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn 2012-
2016 bằng 4,41%. Trong giai đoạn 2012 – 2016, sự biến động của thu ngân sách
trên địa bàn huyện tƣơng đối ổn định. Thực trạng trên xuất phát từ kết quả của một
số chỉ tiêu cụ thể cấu thành nên tổng nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện nhƣ
sau:
55
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2012 -2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản thu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ
lệ
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ
lệ
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ lệ
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ
lệ
Dự
toán
Thực
hiện
Tỷ lệ
1. CTN, NQD 11.500 10.965 95 13.500 11.569 86 13.000 12.735 98 14.500 14.069 97 16.500 16.786 101,7
- Thuế GTGT 9.928 9.104 92 11.731 9.742 83 11.135 10.628 95 12.130 11.645 96 13.700 14.314 104,5
- Thuế TTĐB 5 3 59 5 4 73 5 6 130 10 5 51 10 5 54,2
- Thuế TNDN 700 1.012 145 747 843 113 820 1.008 123 1.200 1.268 106 1.500 1.202 80,1
- Thuế tài nguyên 150 120 80 250 165 66 273 161 59 250 168 67 300 190 63,4
- Thuế môn bài 662 649 98 684 648 95 647 680 105 660 670 101 700 670 95,7
- Thu khác NQD 55 78 142 83 166 200 120 251 209 250 313 125 290 405 139,6
2. Trƣớc bạ, nhà
đất
1.630 1.527 411 1.840 2.349 767 2.080 4.664 761 3.750 7.205 721 6.950 9.378 613
- Lệ phí trƣớc bạ 850 750 88 960 1.261 131 1.200 2.788 232 2.100 4.317 206 4.000 5.313 132,8
- Thuế Phi NN 50 45 90 50 147 294 60 105 175 100 143 143 150 103 68,7
- Thu tiền thuê
đất
70 95 136 70 168 240 200 201 101 250 498 199 400 1.181 295,3
- Thuế TNCN 660 637 96 760 773 102 620 1.569 253 1.300 2.247 173 2.400 2.780 115,8
3. Phí, lệ phí 1.850 4.627 250 600 640 107 2.800 3.547 127 3.350 2.858 85 3.250 2.455 75,5
Phí, lệ phí 1.850 4.627 250 600 640 107 2.800 3.547 127 3.350 2.858 85 3.250 2455 75,5
4. Thu tiền SDĐ 1.000 1.467 147 2.000 3.234 162 1.500 2.048 137 3.700 4.004 108 11.000 28.930 263,0
5. Thu khác 13.000 16.273 125 16.410 20.383 124 14.420 27.369 190 20.300 30.329 149 16.900 30.452 180,2
Cộng
(1+2+3+4+5)
28.980 34.859 120 34.350 38.175 111 33.800 50.362 149 45.600 58.464 128 54.600 88.001 161,2
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016.
56
2.2.2.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiệp, ngoài quốc doanh
Thu từ CTN – NQD là thƣớc đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá
công tác thu ngân sách của từng địa phƣơng, bởi vì nó phản ánh đƣợc quy mô, mức
độ sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng và nguồn thu này mang tính ổn định, lâu
dài cho ngân sách. Do vậy, thu từ CTN – NQD đã đƣợc ngành thuế và các đơn vị
thu hết sức quan tâm, nỗ lực phấn đấu quyết liệt. Ngay từ cuối năm trƣớc, các hoạt
động rà soát đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc khởi động nhằm không để sót diện hộ nộp
thuế. Việc xác định doanh số tính thuế, doanh thu, đƣợc các tổ, đội thuế thực hiện
tích cực. Quá trình tiến hành thu cũng đã triển khai thực hiện bài bản theo quy định
của luật quản lý thuế, chính nhờ vậy kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua tƣơng đối
khả quan.
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện
Phú Hòa giai đoạn 2012 -2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán Triệu
đồng
11.500 13.500 13.000 14.500 16.500 13.800
- Thực hiện Triệu
đồng
10.965 11.569 12.735 14.069 16.786 13.225
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán %
95,3 85,7 98,0 97,0 101,7 95,8
- Tốc độ tăng liên
hoàn %
- 105,51 110,08 110,48 119,31 -
- Tốc độ tăng định
gốc %
100 105,51 116,14 128,31 153,08 -
- Tốc độ tăng bình
quân 2013 – 2016 %
- - - - - 111,34
- Tỷ trọng trong tổng
thu NS trên địa bàn
31,46 30,30 25,29 24,06 19,07 26,04
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm
từ 2012-2016.
57
Từ bảng 2.5 ta thấy thu thuế CTN – NQD giai đoạn năm 2012 – 2016 chƣa
đạt so với dự toán đƣợc giao đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Số thu bình
quân giai đoạn này đạt 13.225 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện đƣợc 95,8 %
so với dự toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016
đạt 11,34%. Tỷ trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai
đoạn này đạt từ 19 - 31%.
Số thu từ thuế CTN – NQD tăng hơn 1,5 lần từ năm 2012 đến năm 2016 và
chiếm tỷ trọng bình quân là 26,04% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện.
Trong đó, nguồn thu chính là từ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
(chiếm tỷ trọng trên 91,8% tổng số thu từ CTN – NQD).
Ngoài ra, các nguồn thu khác có sự tăng trƣởng nhƣng không đáng kể. Về
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên: số thu có sự tăng trƣởng nhƣng tỷ trọng có
chiều hƣớng giảm theo từng năm, riêng thu khác ngoài quốc doanh có tỷ trọng tăng
dần theo từng năm; về thuế môn bài: số thu có sự tăng trƣởng không đồng đều
nhƣng tỷ trọng có chiều hƣớng giảm dần theo từng năm. Về tốc độ tăng, nguồn thu
từ thuế GTGT qua các năm có xu hƣớng tăng dần và khá ổn định, trong đó năm
2016 tăng cao nhất đạt 122,92% so với năm 2015, trong khi tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2013 – 2016 so với năm 2012 là 112,15 %.
58
Bảng 2.6. Cơ cấu và biến động nguồn thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016
Khoản thu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%)
Thực
hiện
(tr.
đồng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.
đồng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.
đồng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.
đồng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.
đồng)
Cơ
cấu
(%)
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2013-
2016
- Thuế GTGT 9.104 83,0 9.742 84,21 10.628 83,46 11.645 82,77 14.314 85,27 107,01 109,09 109,57 122,92 112,15
- Thuế TTĐB 3 0,03 4 0,03 6 0,05 5 0,04 5 0,03 124,28 177,11 78,20 106,86 121,61
- Thuế TNDN 1.012 9,2 843 7,28 1.008 7,91 1.268 9,01 1.202 7,16 83,28 119,56 125,86 94,77 105,87
- Thuế tài
nguyên
120 1,1 165 1,43 161 1,26 168 1,20 190 1,13 138,07 97,41 104,39 113,15 113,25
- Thuế môn
bài
649 5,9 648 5,60 680 5,34 670 4,76 670 3,99 99,95 104,97 98,40 100,03 100,84
- Thu khác
NQD
78 0,7 166 1,44 251 1,97 313 2,23 405 2,41 213,66 150,97 124,67 129,29 154,65
Cộng 10.965 100 11.569 100 12.735 100 14.069 100 16.786 100
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016.
59
Nguồn thu tiềm năng từ thuế tài nguyên có sự tăng trƣởng, tuy nhiên nguồn
thu này vẫn đạt thấp chỉ đạt từ 1,1%-1,4% trong cơ cấu nguồn thu, nguyên nhân
chính của vấn đề này là do định mức thu quy định quá thấp, chƣa khai thác đƣợc
tiềm năng hiện có, chính quyền một số địa phƣơng chỉ tiến hành thu dƣới dạng thu
các khoản phí để sử dụng và chi cho ngân sách ở địa phƣơng.
2.2.2.2. Thu từ các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và
thuế thu nhập cá nhân
Các khoản lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá
nhân mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhƣng
trong những năm qua dƣới sự chỉ đạo của UBND huyện đã thu đạt và vƣợt dự toán,
kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất,
thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Phú Hòa
giai đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán Triệu
đồng
1.630 1.840 2.080 3.750 6.950 3.250
- Thực hiện Triệu
đồng
1.527 2.349 4.664 7.205 9.378 5.025
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán %
93,7 127,7 224,2 192,1 134,9 154,6
- Tốc độ tăng liên hoàn
%
- 153,84 198,51 154,49 130,16 -
- Tốc độ tăng định gốc
%
100 153,84 305,39 471,79 614,07 -
- Tốc độ tăng bình quân
2013 – 2016 %
- - - - - 159,25
- Tỷ trọng trong tổng thu
NS trên địa bàn
4,38 6,15 9,26 12,32 10,66 8,56
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm
từ 2012-2016.
60
Theo bảng 2.7 ta thấy các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền
thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012 – 2016 hàng năm đều vƣợt so với
dự toán đề ra (riêng năm 2012 chỉ đạt 93,7% so với dự toán), bình quân hàng năm
thời kỳ này tỷ lệ thực hiện 54,6%. Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt
5.025 triệu đồng, chiếm 5,23% số thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện.
Tốc độ tăng hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tốc độ
tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt 59,25%.
61
Bảng 2.8. Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trƣớc bạ,
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 - 2016
Khoản thu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%)
Thực
hiện
(tr.đồ
ng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.đồ
ng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.đồ
ng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.đồ
ng)
Cơ
cấu
(%)
Thực
hiện
(tr.đồ
ng)
Cơ
cấu
(%)
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2013-
2016
- Lệ phí trƣớc
bạ
750 49,1 1.261 53,68 2.788 59,79 4.317 59,92 5.313 56,66 168,13 221,10 154,83 123,07 166,78
- Thuế phi NN 45 2,95 147 6,27 105 2,25 143 1,98 103 1,10 326,25 71,33 136,16 72,12 151,47
- Thu tiền
thuê đất
95 6,2 168 7,14 201 4,31 498 6,91 1.181 12,60 176,19 119,81 247,73 237,18 195,23
- Thuế TNCN 637 41,7 773 32,91 1.569 33,65 2.247 31,18 2.780 29,65 121,45 202,95 143,16 123,74 147,83
Cộng 1.527 100 2.349 100 4.664 100 7.205 100 9.378 100
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016.
62
Theo bảng 2.8, ta thấy về cơ cấu nội bộ thì nguồn thu từ lệ phí trƣớc bạ
chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 55%) với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2012 – 2016
là 166,78%. Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ trọng nguồn thu từ lệ phí trƣớc bạ có xu hƣớng
tăng dần từ 49,1% năm 2012 lên 59,9% năm 2015, riêng năm 2016 giảm còn 56,6%
do thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân tăng.
Đối với nguồn thu thuế phi nông nghiệp và thu tiền thuê đất số thu không
đáng kể do thực hiện Luật thuế phi nông nghiệp, các đối tƣợng chịu thuế trên địa
bàn huyện Phú Hòa hầu hết thuộc đối tƣợng đƣợc miễn, giảm nên tỷ trọng trong cơ
cấu nguồn thu hai loại thuế này có chiều hƣớng giảm: đối với thuế phi nông nghiệp
từ 2,95% năm 2012 giảm xuống còn 1,1% năm 2016, tuy nhiên tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2013 - 2016 vẫn đạt 151,4%; đối với thu tiền thuê đất có năm tăng,
năm giảm. Nhƣng số thu của năm 2016 gấp 12 lần so với năm 2012 và tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2013 -2016 đạt 195,23%.
Đối với nguồn thu thuế TNCN tƣơng đối ổn định, tăng dần theo từng năm từ
637 triệu đồng năm 2012 lên đến 2.780 triệu đồng năm 2016. Đây cũng là nguồn
thu lớn trong cơ cấu nguồn thu chiếm từ 29-41%. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2013-2016 đạt 147,83%. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn thu thuế TNCN có chiều hƣớng
giảm dần trong cơ cấu nguồn thu, cụ thể: năm 2012 chiếm 41,7% đến năm 2016
giảm còn 29,65%.
Đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn
huyện Phú Hòa có bƣớc tăng trƣởng khá đã thúc đẩy thị trƣờng bất động sản khá sôi
động (đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện vận tải.) góp phần tích cực tăng nguồn thu
thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trƣớc bạ. Ngoài ra, thực hiện Luật thuế
TNCN đã góp phần không nhỏ tăng nguồn thu cho ngân sách huyện.
2.2.2.3. Thu phí và lệ phí
Hoạt động thu phí và lệ phí có ý nghĩa xã hội lớn bởi bảo đảm công bằng
giữa những ngƣời sử dụng dịch vụ công. Nhận thức rõ điều này và thực hiện chỉ đạo
của UBND tỉnh, thời gian qua, ngành thuế huyện Phú Hòa có nhiều nỗ lực trong
việc quản lý, khai thác nguồn thu từ các loại phí và lệ phí. Cơ quan thuế đã chủ
63
động tham mƣu cho UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và
hƣớng dẫn các ngành, đơn vị trên địa bàn tham gia thu phí và lệ phí, xây dựng quy
chế phối hợp quản lý nguồn thu này với các ngành: Tài nguyên và Môi trƣờng,
Nông nghiệp, Giao thông - Vận tải, Công an, Tƣ pháp; tuyên truyền sâu rộng trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các loại phí và lệ phí cho toàn dân biết và tự
giác thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Chi cục Thuế chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác thu nộp phí và lệ phí để có biện
pháp chỉ đạo kịp thời.
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Phú Hòa
giai đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán
Triệu
đồng
1.850 600 2.800 3.350 3.250 2.370
- Thực hiện
Triệu
đồng
4.627 640 3.547 2.858 2.455 2.825
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán %
250,1 106,7 126,7 85,3 75,5 119,2
- Tốc độ tăng liên
hoàn %
- 13,84 553,96 80,57 85,91 -
- Tốc độ tăng định
gốc %
100 13,84 76,66 61,76 53,06 -
- Tốc độ tăng bình
quân 2013 – 2016 %
- - - - - 183,57
- Tỷ trọng trong tổng
thu NS trên địa bàn
13,27 1,68 7,04 4,89 2,79 5,93
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm
từ 2012-2016.
Theo bảng 2.9 ta thấy: Số thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2012 – 2016 chƣa
đồng đều, cụ thể năm 2012, 2013, 2014 đạt và vƣợt so với dự toán (từ 6,7% -
150,1%), năm 2015, 2016 chƣa đạt so với dự toán, chỉ đạt 75-85% so với dự toán.
Tuy nhiên, số thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 là 119,2%.
64
Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn
huyện (bình quân chiếm khoảng 5,93% tổng nguồn thu trên địa bàn huyện). Số thu
hàng năm có xu hƣớng giảm dần, năm 2016 đạt 2.455 triệu đồng đạt 53,06% so với
năm 2012, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2012 - 2016 đạt 2.825 triệu đồng,
tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 - 2016 đạt 183,57%.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nhiều loại phí và lệ phí hiện nay lại chƣa
đƣợc quản lý chặt chẽ. Một số cơ quan, đơn vị thu một số loại phí, lệ phí khi chƣa
đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc đã bị bãi bỏ. Không thu hoặc thu với
mức thu chƣa đúng quy định, thu các khoản có tính chất trùng với phí trên cùng một
đối tƣợng. Tình trạng thu cao hơn quy định các loại phí chợ, phí vệ sinh, ...thu thấp
hơn quy định lệ phí địa chính, phí, lệ phí quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực
phẩm,... hoặc thậm chí không thực hiện thu mặc dù có quy định.
Lý giải tình trạng trên, các ngành chức năng cho rằng lĩnh vực quản lý phí và
lệ phí có phạm vi rộng, liên quan hầu hết tới các đối tƣợng, các thành phần kinh tế,
tầng lớp nhân dân. Mỗi loại phí và lệ phí lại có một văn bản quy định hƣớng dẫn
thực hiện riêng và thƣờng đƣợc sửa đổi, bổ sung nên trong quá trình thực hiện nhiều
khi không thống nhất. Một nguyên nhân khác là chính quyền địa phƣơng không chỉ
đạo quyết liệt trong thu phí và lệ phí, có địa phƣơng không thu, bỏ sót nguồn thu,
lạm thu (thu cả những loại phí đã đƣợc bãi bỏ). Trong khi đó, cơ quan thuế lại chƣa
thực hiện triệt để các biện pháp nhằm giảm số tồn đọng và thu hết phí, lệ phí phát
sinh... Mức thu, tỷ lệ điều tiết giữa thu nộp ngân sách và để lại cho đơn vị thực hiện
thu trực tiếp chƣa phù hợp với khoản phí và lệ phí do Trung ƣơng quy định nên
không tạo động lực cho các đơn vị trong việc quản lý, thu nộp.
2.2.2.4. Thu tiền sử dụng đất
Giai đoạn 2012 – 2016, công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
cơ bản đã đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Việc ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngắn
một bƣớc về thời gian và việc tiếp cận, cũng nhƣ giải quyết các thủ tục liên quan
65
đến đất đai một cách nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ
đất đai.
UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn
phát huy các lợi thế từ nguồn tài nguyên đất đai của địa phƣơng nhằm tăng nguồn
thu cho ngân sách từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.
Do vậy số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 -2016 đều
vƣợt cao so dự toán giao hàng năm; số thu bình quân hàng năm đạt 7.937 triệu đồng,
vƣợt 106,7% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2016 chỉ tiêu này tăng 163% so
với dự toán.
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Phú Hòa giai đoạn 2012 -2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán Triệu
đồng
1.000 2.000 1.500 3.700 11.000 3.840
- Thực hiện Triệu
đồng
1.467 3.234 2.048 4.004 28.930 7.937
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán
% 146,7 161,7 136,5 108,2 263,0 206,7
- Tốc độ tăng liên
hoàn
% - 220,53 63,31 195,55 722,53 -
- Tốc độ tăng định
gốc
% 100 220,53 139,61 273,01 1972,5 -
- Tốc độ tăng bình
quân 2013 – 2016
% - - - - - 300,48
- Tỷ trọng trong tổng
thu NS trên địa bàn
4,21 8,47 4,07 6,85 32,87 11,29
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng
năm từ 2012-2016.
Theo bảng 2.10, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự
toán (từ 8,2%-163%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2012 – 2016
66
chiếm 11,29% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm
giai đoạn 2013 – 2016 đạt gần 200,48%.
Thu từ cấp quyền sử dụng đất trong thời gian qua tăng, đặc biệt năm 2016
tăng gấp 19 lần so với năm 2012 và là một phần nguồn thu cơ bản ngân sách trên
địa bàn, có vai trò rất quan trọng và đảm bảo nguồn lực cho đầu tƣ phát triển cơ sở
hạ tầng trên địa bàn. Bởi vậy, ngay từ những tháng cuối năm trƣớc, huyện đã chỉ
đạo các địa phƣơng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt để tiến hành lập quỹ đất nhằm tổ chức đấu giá khi có mức giá mới
của tỉnh quy định. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện và
Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện để cùng với các ngành liên quan và chính
quyền các địa phƣơng tổ chức giải quyết các vƣớng mắc về đất đai. Việc tổ chức
đấu giá đƣợc niêm yết công khai và đƣợc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo
hình thức bỏ giá kín, đảm bảo đúng theo quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn có một số tồn tại cần sớm
đƣợc khắc phục trong thời gian tới.
M t là, về công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, do năng
lực cán bộ cấp xã yếu nên việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 chƣa thật sự cụ thể và chính xác
nên tỷ lệ dự án đƣợc thực hiện so với quy hoạch chỉ mới đạt 30%, còn lại 70% thực
hiện không khả thi phải chuyển sang kỳ quy hoạch tiếp theo. Chính vì vậy, đã làm
giảm nguồn thu qua đấu giá quyền sử dụng đất.
ai là, việc quy định giá của tỉnh hàng năm theo Luật Đất đai làm cho thị
trƣờng bất động sản không ổn định và chính quyền ở địa phƣơng lúng túng trong
việc xây dựng dự toán thu. Bởi vì những tháng cuối năm trƣớc thì các giao dịch về
đất đai thƣờng ngƣng lại để “chờ giá”, điều này làm cho nhà đầu tƣ và những ngƣời
sử dụng đất rất bị động trong các mục tiêu, dự án kinh doanh của mình.
Ba là, giá đất không sát thị trƣờng, đất theo 2 giá (giá đền bù và giá thị
trƣờng) gây tình trạng đầu cơ, làm thất thu cho Nhà nƣớc, phần đất đai mà nhà nƣớc
67
định giá thƣờng không sát thực tế nảy sinh bức xúc, chính sách đất đai bất cập khiến
lợi nhuận phần lớn rơi vào túi kẻ đầu cơ, Nhà nƣớc và nhân dân đều bị thiệt hại.
Bốn là, việc tổ chức các phiên đấu giá cấp quyền sử dụng đất chƣa thật hợp
lý. Các cá nhân tham gia đấu giá cấp quyền sử dụng đất chỉ phải đặt tiền cọc và lệ
phí đấu giá 1 lô nhƣng đƣợc tham gia đấu giá nhiều lô; Quá trình giám sát hồ sơ
đăng ký, giám sát ngƣời tham gia đấu giá tại các phiên đấu giá thực hiện chƣa chặt
chẽ, vi phạm quy trình, quy định, tạo kẽ hở cho một số đối tƣợng lợi dụng tổ chức
dàn xếp, thỏa thuận dìm giá đấu để trục lợi, làm thất thu NSNN và địa phƣơng
2.2.2.5. Các khoản thu ngân sách khác
Các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện bao gồm các khoản thu bán
hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nƣớc từ công tác chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại, thi hành án, thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính và hiện
nay là Luật xử lý vi phạm hành chính do các đơn vị có thẩm quyền quyết định, huy
động vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng theo quy định của Nhà nƣớc, thu từ quỹ đất công ích của ngân sách xã, thu
bán, thanh lý tài sản, thu hồi các khoản chi năm trƣớc,...
Mặc dù vậy các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu
trên địa bàn huyện (trung bình 2012 – 2016 chiếm 48,18% tổng nguồn thu) đây là
nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 24.961
triệu đồng, vƣợt trung bình so với dự toán giai đoạn 2012 – 2016 là trên 54%.
68
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn
huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Bình
quân
2012 –
2016
- Dự toán Triệu
đồng
13.000 16.410 14.420 20.300 16.900 16.206
- Thực hiện Triệu
đồng
16.273 20.383 27.369 30.329 30.452 24.961
- Tỷ lệ thực hiện/Dự
toán %
125,2 124,2 189,8 149,4 180,2 154,0
- Tốc độ tăng liên hoàn
%
- 125,25 134,28 110,81 100,41 -
- Tốc độ tăng định gốc
%
100 125,25 168,18 186,37 187,13 -
- Tốc độ tăng bình
quân 2013 – 2016 %
- - - - - 117,69
- Tỷ trọng trong tổng
thu NS trên địa bàn
46,68 53,39 54,35 51,88 34,60 48,18
Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm
từ 2012-2016.
Giai đoạn 2012 – 2016, số thu ngân sách năm sau đạt cao hơn năm trƣớc, tốc
độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 đạt hơn 17,69% là nhờ sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân xây dựng các công trình công cộng, thu từ quỹ
đất công ích của xã. Bên cạnh đó, trong thời gian qua các ngành thuế, công an, quản
lý thị trƣờng đã tích cực phối hợp để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và
ngăn chặn buôn lậu hàng hóa trên địa bàn, từ đó góp phần tăng số thu cho ngân sách
trên địa bàn huyện.
2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú
Hòa giai đoạn 2012 - 2016
Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Hòa đƣợc đánh giá qua
các khâu: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán
và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN.
69
2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Hòa
Lập dự toán thu hàng năm là khâu đầu tiên và là cơ sở để triển khai thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách cho năm kế hoạch. Thực trạng công tác quản lý lập dự toán
thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Hòa đƣợc đánh giá cụ thể nhƣ sau:
- Căn cứ lập dự toán
Trên cơ sở Luật Ngân sách năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về quy
định và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách; Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự
toán thu, chi NSNN hàng năm; Nghị quyết 170/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010
của HĐND tỉnh Phú Yên về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015
và các văn bản khác làm căn cứ lập dự toán hàng năm.
Giai đoạn 2012-2016, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản
thu ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_p.pdf