Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú Hòa, tỉnh Phú Yên

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ

NưỚC CẤP HUYỆN .7

1.1. Tổng quan về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .7

1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .28

1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và các bài

học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .31

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

PHÖ HÕA, TỈNH PHÖ YÊN GIAI ĐOẠN 2012-2016 .40

2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội .40

2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Hòa .50

2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Hòa giai

đoạn 2012 – 2016 .68

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 .83

Chương 3. ĐỊNH HưỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU

NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÖ HÕA, TỈNH PHÖ

YÊN ĐẾN NĂM 2022 .94

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú

Hòa đến năm 2022 .94

pdf132 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ngân sách trên địa bàn huyện. Bảng 2.3. Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 28.980 34.350 33.800 45.600 54.600 39.466 - Thực hiện Triệu đồng 34.858 38.175 50.361 58.464 88.001 53.972 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 120,3 111,1 149,0 128,2 161,2 136,8 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 109,52 131,92 116,09 150,52 - - Tốc độ tăng định gốc % 100,0 109,52 144,47 167,72 252,46 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 127,01 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 1.040,6 1.103,9 1.197,5 1.324,4 1.452,6 1.223,8 - So sánh thu NS/GDP % 3,35 3,46 4,21 4,41 6,06 4,41 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 54 Theo bảng 2.3 ta thấy tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện bình quân hàng năm đạt 53.972 triệu đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán bình quân tăng 36,8%, trong đó năm 2015 tỷ lệ thực hiện so với dự toán tăng cao nhất đạt 161,2%. Về tốc độ tăng nguồn thu ngân sách đều tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2012 – 2016 đạt 127,01%; trong đó năm 2016 có tốc độ tăng cao nhất đạt 252,46% so với năm 2012, tăng 50,52% so với năm 2015. Về quy mô, thu ngân sách trên địa bàn huyện so với tổng giá trị sản xuất trên tăng từ 3,35% năm 2012 lên 6,06% năm 2016. Bình quân thu ngân sách so với tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn 2012- 2016 bằng 4,41%. Trong giai đoạn 2012 – 2016, sự biến động của thu ngân sách trên địa bàn huyện tƣơng đối ổn định. Thực trạng trên xuất phát từ kết quả của một số chỉ tiêu cụ thể cấu thành nên tổng nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện nhƣ sau: 55 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2012 -2016 Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản thu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ Dự toán Thực hiện Tỷ lệ 1. CTN, NQD 11.500 10.965 95 13.500 11.569 86 13.000 12.735 98 14.500 14.069 97 16.500 16.786 101,7 - Thuế GTGT 9.928 9.104 92 11.731 9.742 83 11.135 10.628 95 12.130 11.645 96 13.700 14.314 104,5 - Thuế TTĐB 5 3 59 5 4 73 5 6 130 10 5 51 10 5 54,2 - Thuế TNDN 700 1.012 145 747 843 113 820 1.008 123 1.200 1.268 106 1.500 1.202 80,1 - Thuế tài nguyên 150 120 80 250 165 66 273 161 59 250 168 67 300 190 63,4 - Thuế môn bài 662 649 98 684 648 95 647 680 105 660 670 101 700 670 95,7 - Thu khác NQD 55 78 142 83 166 200 120 251 209 250 313 125 290 405 139,6 2. Trƣớc bạ, nhà đất 1.630 1.527 411 1.840 2.349 767 2.080 4.664 761 3.750 7.205 721 6.950 9.378 613 - Lệ phí trƣớc bạ 850 750 88 960 1.261 131 1.200 2.788 232 2.100 4.317 206 4.000 5.313 132,8 - Thuế Phi NN 50 45 90 50 147 294 60 105 175 100 143 143 150 103 68,7 - Thu tiền thuê đất 70 95 136 70 168 240 200 201 101 250 498 199 400 1.181 295,3 - Thuế TNCN 660 637 96 760 773 102 620 1.569 253 1.300 2.247 173 2.400 2.780 115,8 3. Phí, lệ phí 1.850 4.627 250 600 640 107 2.800 3.547 127 3.350 2.858 85 3.250 2.455 75,5 Phí, lệ phí 1.850 4.627 250 600 640 107 2.800 3.547 127 3.350 2.858 85 3.250 2455 75,5 4. Thu tiền SDĐ 1.000 1.467 147 2.000 3.234 162 1.500 2.048 137 3.700 4.004 108 11.000 28.930 263,0 5. Thu khác 13.000 16.273 125 16.410 20.383 124 14.420 27.369 190 20.300 30.329 149 16.900 30.452 180,2 Cộng (1+2+3+4+5) 28.980 34.859 120 34.350 38.175 111 33.800 50.362 149 45.600 58.464 128 54.600 88.001 161,2 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 56 2.2.2.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiệp, ngoài quốc doanh Thu từ CTN – NQD là thƣớc đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá công tác thu ngân sách của từng địa phƣơng, bởi vì nó phản ánh đƣợc quy mô, mức độ sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng và nguồn thu này mang tính ổn định, lâu dài cho ngân sách. Do vậy, thu từ CTN – NQD đã đƣợc ngành thuế và các đơn vị thu hết sức quan tâm, nỗ lực phấn đấu quyết liệt. Ngay từ cuối năm trƣớc, các hoạt động rà soát đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc khởi động nhằm không để sót diện hộ nộp thuế. Việc xác định doanh số tính thuế, doanh thu, đƣợc các tổ, đội thuế thực hiện tích cực. Quá trình tiến hành thu cũng đã triển khai thực hiện bài bản theo quy định của luật quản lý thuế, chính nhờ vậy kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua tƣơng đối khả quan. Bảng 2.5. Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 -2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 11.500 13.500 13.000 14.500 16.500 13.800 - Thực hiện Triệu đồng 10.965 11.569 12.735 14.069 16.786 13.225 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 95,3 85,7 98,0 97,0 101,7 95,8 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 105,51 110,08 110,48 119,31 - - Tốc độ tăng định gốc % 100 105,51 116,14 128,31 153,08 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 111,34 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 31,46 30,30 25,29 24,06 19,07 26,04 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 57 Từ bảng 2.5 ta thấy thu thuế CTN – NQD giai đoạn năm 2012 – 2016 chƣa đạt so với dự toán đƣợc giao đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Số thu bình quân giai đoạn này đạt 13.225 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện đƣợc 95,8 % so với dự toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 đạt 11,34%. Tỷ trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai đoạn này đạt từ 19 - 31%. Số thu từ thuế CTN – NQD tăng hơn 1,5 lần từ năm 2012 đến năm 2016 và chiếm tỷ trọng bình quân là 26,04% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Trong đó, nguồn thu chính là từ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (chiếm tỷ trọng trên 91,8% tổng số thu từ CTN – NQD). Ngoài ra, các nguồn thu khác có sự tăng trƣởng nhƣng không đáng kể. Về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên: số thu có sự tăng trƣởng nhƣng tỷ trọng có chiều hƣớng giảm theo từng năm, riêng thu khác ngoài quốc doanh có tỷ trọng tăng dần theo từng năm; về thuế môn bài: số thu có sự tăng trƣởng không đồng đều nhƣng tỷ trọng có chiều hƣớng giảm dần theo từng năm. Về tốc độ tăng, nguồn thu từ thuế GTGT qua các năm có xu hƣớng tăng dần và khá ổn định, trong đó năm 2016 tăng cao nhất đạt 122,92% so với năm 2015, trong khi tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2013 – 2016 so với năm 2012 là 112,15 %. 58 Bảng 2.6. Cơ cấu và biến động nguồn thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 Khoản thu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr. đồng) Cơ cấu (%) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2013- 2016 - Thuế GTGT 9.104 83,0 9.742 84,21 10.628 83,46 11.645 82,77 14.314 85,27 107,01 109,09 109,57 122,92 112,15 - Thuế TTĐB 3 0,03 4 0,03 6 0,05 5 0,04 5 0,03 124,28 177,11 78,20 106,86 121,61 - Thuế TNDN 1.012 9,2 843 7,28 1.008 7,91 1.268 9,01 1.202 7,16 83,28 119,56 125,86 94,77 105,87 - Thuế tài nguyên 120 1,1 165 1,43 161 1,26 168 1,20 190 1,13 138,07 97,41 104,39 113,15 113,25 - Thuế môn bài 649 5,9 648 5,60 680 5,34 670 4,76 670 3,99 99,95 104,97 98,40 100,03 100,84 - Thu khác NQD 78 0,7 166 1,44 251 1,97 313 2,23 405 2,41 213,66 150,97 124,67 129,29 154,65 Cộng 10.965 100 11.569 100 12.735 100 14.069 100 16.786 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 59 Nguồn thu tiềm năng từ thuế tài nguyên có sự tăng trƣởng, tuy nhiên nguồn thu này vẫn đạt thấp chỉ đạt từ 1,1%-1,4% trong cơ cấu nguồn thu, nguyên nhân chính của vấn đề này là do định mức thu quy định quá thấp, chƣa khai thác đƣợc tiềm năng hiện có, chính quyền một số địa phƣơng chỉ tiến hành thu dƣới dạng thu các khoản phí để sử dụng và chi cho ngân sách ở địa phƣơng. 2.2.2.2. Thu từ các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân Các khoản lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhƣng trong những năm qua dƣới sự chỉ đạo của UBND huyện đã thu đạt và vƣợt dự toán, kết quả nhƣ sau: Bảng 2.7. Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 1.630 1.840 2.080 3.750 6.950 3.250 - Thực hiện Triệu đồng 1.527 2.349 4.664 7.205 9.378 5.025 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 93,7 127,7 224,2 192,1 134,9 154,6 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 153,84 198,51 154,49 130,16 - - Tốc độ tăng định gốc % 100 153,84 305,39 471,79 614,07 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 159,25 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 4,38 6,15 9,26 12,32 10,66 8,56 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 60 Theo bảng 2.7 ta thấy các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012 – 2016 hàng năm đều vƣợt so với dự toán đề ra (riêng năm 2012 chỉ đạt 93,7% so với dự toán), bình quân hàng năm thời kỳ này tỷ lệ thực hiện 54,6%. Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt 5.025 triệu đồng, chiếm 5,23% số thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện. Tốc độ tăng hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 đạt 59,25%. 61 Bảng 2.8. Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trƣớc bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 - 2016 Khoản thu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%) Thực hiện (tr.đồ ng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồ ng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồ ng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồ ng) Cơ cấu (%) Thực hiện (tr.đồ ng) Cơ cấu (%) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2013- 2016 - Lệ phí trƣớc bạ 750 49,1 1.261 53,68 2.788 59,79 4.317 59,92 5.313 56,66 168,13 221,10 154,83 123,07 166,78 - Thuế phi NN 45 2,95 147 6,27 105 2,25 143 1,98 103 1,10 326,25 71,33 136,16 72,12 151,47 - Thu tiền thuê đất 95 6,2 168 7,14 201 4,31 498 6,91 1.181 12,60 176,19 119,81 247,73 237,18 195,23 - Thuế TNCN 637 41,7 773 32,91 1.569 33,65 2.247 31,18 2.780 29,65 121,45 202,95 143,16 123,74 147,83 Cộng 1.527 100 2.349 100 4.664 100 7.205 100 9.378 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. 62 Theo bảng 2.8, ta thấy về cơ cấu nội bộ thì nguồn thu từ lệ phí trƣớc bạ chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 55%) với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2012 – 2016 là 166,78%. Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ trọng nguồn thu từ lệ phí trƣớc bạ có xu hƣớng tăng dần từ 49,1% năm 2012 lên 59,9% năm 2015, riêng năm 2016 giảm còn 56,6% do thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân tăng. Đối với nguồn thu thuế phi nông nghiệp và thu tiền thuê đất số thu không đáng kể do thực hiện Luật thuế phi nông nghiệp, các đối tƣợng chịu thuế trên địa bàn huyện Phú Hòa hầu hết thuộc đối tƣợng đƣợc miễn, giảm nên tỷ trọng trong cơ cấu nguồn thu hai loại thuế này có chiều hƣớng giảm: đối với thuế phi nông nghiệp từ 2,95% năm 2012 giảm xuống còn 1,1% năm 2016, tuy nhiên tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2013 - 2016 vẫn đạt 151,4%; đối với thu tiền thuê đất có năm tăng, năm giảm. Nhƣng số thu của năm 2016 gấp 12 lần so với năm 2012 và tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2013 -2016 đạt 195,23%. Đối với nguồn thu thuế TNCN tƣơng đối ổn định, tăng dần theo từng năm từ 637 triệu đồng năm 2012 lên đến 2.780 triệu đồng năm 2016. Đây cũng là nguồn thu lớn trong cơ cấu nguồn thu chiếm từ 29-41%. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2013-2016 đạt 147,83%. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn thu thuế TNCN có chiều hƣớng giảm dần trong cơ cấu nguồn thu, cụ thể: năm 2012 chiếm 41,7% đến năm 2016 giảm còn 29,65%. Đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn huyện Phú Hòa có bƣớc tăng trƣởng khá đã thúc đẩy thị trƣờng bất động sản khá sôi động (đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện vận tải.) góp phần tích cực tăng nguồn thu thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trƣớc bạ. Ngoài ra, thực hiện Luật thuế TNCN đã góp phần không nhỏ tăng nguồn thu cho ngân sách huyện. 2.2.2.3. Thu phí và lệ phí Hoạt động thu phí và lệ phí có ý nghĩa xã hội lớn bởi bảo đảm công bằng giữa những ngƣời sử dụng dịch vụ công. Nhận thức rõ điều này và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, thời gian qua, ngành thuế huyện Phú Hòa có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, khai thác nguồn thu từ các loại phí và lệ phí. Cơ quan thuế đã chủ 63 động tham mƣu cho UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và hƣớng dẫn các ngành, đơn vị trên địa bàn tham gia thu phí và lệ phí, xây dựng quy chế phối hợp quản lý nguồn thu này với các ngành: Tài nguyên và Môi trƣờng, Nông nghiệp, Giao thông - Vận tải, Công an, Tƣ pháp; tuyên truyền sâu rộng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các loại phí và lệ phí cho toàn dân biết và tự giác thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Chi cục Thuế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác thu nộp phí và lệ phí để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Bảng 2.9. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 1.850 600 2.800 3.350 3.250 2.370 - Thực hiện Triệu đồng 4.627 640 3.547 2.858 2.455 2.825 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 250,1 106,7 126,7 85,3 75,5 119,2 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 13,84 553,96 80,57 85,91 - - Tốc độ tăng định gốc % 100 13,84 76,66 61,76 53,06 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 183,57 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 13,27 1,68 7,04 4,89 2,79 5,93 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. Theo bảng 2.9 ta thấy: Số thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2012 – 2016 chƣa đồng đều, cụ thể năm 2012, 2013, 2014 đạt và vƣợt so với dự toán (từ 6,7% - 150,1%), năm 2015, 2016 chƣa đạt so với dự toán, chỉ đạt 75-85% so với dự toán. Tuy nhiên, số thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 là 119,2%. 64 Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện (bình quân chiếm khoảng 5,93% tổng nguồn thu trên địa bàn huyện). Số thu hàng năm có xu hƣớng giảm dần, năm 2016 đạt 2.455 triệu đồng đạt 53,06% so với năm 2012, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2012 - 2016 đạt 2.825 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 - 2016 đạt 183,57%. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nhiều loại phí và lệ phí hiện nay lại chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ. Một số cơ quan, đơn vị thu một số loại phí, lệ phí khi chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc đã bị bãi bỏ. Không thu hoặc thu với mức thu chƣa đúng quy định, thu các khoản có tính chất trùng với phí trên cùng một đối tƣợng. Tình trạng thu cao hơn quy định các loại phí chợ, phí vệ sinh, ...thu thấp hơn quy định lệ phí địa chính, phí, lệ phí quản lý chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm,... hoặc thậm chí không thực hiện thu mặc dù có quy định. Lý giải tình trạng trên, các ngành chức năng cho rằng lĩnh vực quản lý phí và lệ phí có phạm vi rộng, liên quan hầu hết tới các đối tƣợng, các thành phần kinh tế, tầng lớp nhân dân. Mỗi loại phí và lệ phí lại có một văn bản quy định hƣớng dẫn thực hiện riêng và thƣờng đƣợc sửa đổi, bổ sung nên trong quá trình thực hiện nhiều khi không thống nhất. Một nguyên nhân khác là chính quyền địa phƣơng không chỉ đạo quyết liệt trong thu phí và lệ phí, có địa phƣơng không thu, bỏ sót nguồn thu, lạm thu (thu cả những loại phí đã đƣợc bãi bỏ). Trong khi đó, cơ quan thuế lại chƣa thực hiện triệt để các biện pháp nhằm giảm số tồn đọng và thu hết phí, lệ phí phát sinh... Mức thu, tỷ lệ điều tiết giữa thu nộp ngân sách và để lại cho đơn vị thực hiện thu trực tiếp chƣa phù hợp với khoản phí và lệ phí do Trung ƣơng quy định nên không tạo động lực cho các đơn vị trong việc quản lý, thu nộp. 2.2.2.4. Thu tiền sử dụng đất Giai đoạn 2012 – 2016, công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện cơ bản đã đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Việc ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngắn một bƣớc về thời gian và việc tiếp cận, cũng nhƣ giải quyết các thủ tục liên quan 65 đến đất đai một cách nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ đất đai. UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phát huy các lợi thế từ nguồn tài nguyên đất đai của địa phƣơng nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Do vậy số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2012 -2016 đều vƣợt cao so dự toán giao hàng năm; số thu bình quân hàng năm đạt 7.937 triệu đồng, vƣợt 106,7% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2016 chỉ tiêu này tăng 163% so với dự toán. Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 -2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 1.000 2.000 1.500 3.700 11.000 3.840 - Thực hiện Triệu đồng 1.467 3.234 2.048 4.004 28.930 7.937 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 146,7 161,7 136,5 108,2 263,0 206,7 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 220,53 63,31 195,55 722,53 - - Tốc độ tăng định gốc % 100 220,53 139,61 273,01 1972,5 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 300,48 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 4,21 8,47 4,07 6,85 32,87 11,29 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. Theo bảng 2.10, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán (từ 8,2%-163%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2012 – 2016 66 chiếm 11,29% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 đạt gần 200,48%. Thu từ cấp quyền sử dụng đất trong thời gian qua tăng, đặc biệt năm 2016 tăng gấp 19 lần so với năm 2012 và là một phần nguồn thu cơ bản ngân sách trên địa bàn, có vai trò rất quan trọng và đảm bảo nguồn lực cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Bởi vậy, ngay từ những tháng cuối năm trƣớc, huyện đã chỉ đạo các địa phƣơng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành lập quỹ đất nhằm tổ chức đấu giá khi có mức giá mới của tỉnh quy định. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện và Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện để cùng với các ngành liên quan và chính quyền các địa phƣơng tổ chức giải quyết các vƣớng mắc về đất đai. Việc tổ chức đấu giá đƣợc niêm yết công khai và đƣợc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức bỏ giá kín, đảm bảo đúng theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc còn có một số tồn tại cần sớm đƣợc khắc phục trong thời gian tới. M t là, về công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, do năng lực cán bộ cấp xã yếu nên việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 chƣa thật sự cụ thể và chính xác nên tỷ lệ dự án đƣợc thực hiện so với quy hoạch chỉ mới đạt 30%, còn lại 70% thực hiện không khả thi phải chuyển sang kỳ quy hoạch tiếp theo. Chính vì vậy, đã làm giảm nguồn thu qua đấu giá quyền sử dụng đất. ai là, việc quy định giá của tỉnh hàng năm theo Luật Đất đai làm cho thị trƣờng bất động sản không ổn định và chính quyền ở địa phƣơng lúng túng trong việc xây dựng dự toán thu. Bởi vì những tháng cuối năm trƣớc thì các giao dịch về đất đai thƣờng ngƣng lại để “chờ giá”, điều này làm cho nhà đầu tƣ và những ngƣời sử dụng đất rất bị động trong các mục tiêu, dự án kinh doanh của mình. Ba là, giá đất không sát thị trƣờng, đất theo 2 giá (giá đền bù và giá thị trƣờng) gây tình trạng đầu cơ, làm thất thu cho Nhà nƣớc, phần đất đai mà nhà nƣớc 67 định giá thƣờng không sát thực tế nảy sinh bức xúc, chính sách đất đai bất cập khiến lợi nhuận phần lớn rơi vào túi kẻ đầu cơ, Nhà nƣớc và nhân dân đều bị thiệt hại. Bốn là, việc tổ chức các phiên đấu giá cấp quyền sử dụng đất chƣa thật hợp lý. Các cá nhân tham gia đấu giá cấp quyền sử dụng đất chỉ phải đặt tiền cọc và lệ phí đấu giá 1 lô nhƣng đƣợc tham gia đấu giá nhiều lô; Quá trình giám sát hồ sơ đăng ký, giám sát ngƣời tham gia đấu giá tại các phiên đấu giá thực hiện chƣa chặt chẽ, vi phạm quy trình, quy định, tạo kẽ hở cho một số đối tƣợng lợi dụng tổ chức dàn xếp, thỏa thuận dìm giá đấu để trục lợi, làm thất thu NSNN và địa phƣơng 2.2.2.5. Các khoản thu ngân sách khác Các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện bao gồm các khoản thu bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nƣớc từ công tác chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, thi hành án, thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính và hiện nay là Luật xử lý vi phạm hành chính do các đơn vị có thẩm quyền quyết định, huy động vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà nƣớc, thu từ quỹ đất công ích của ngân sách xã, thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi các khoản chi năm trƣớc,... Mặc dù vậy các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa bàn huyện (trung bình 2012 – 2016 chiếm 48,18% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 24.961 triệu đồng, vƣợt trung bình so với dự toán giai đoạn 2012 – 2016 là trên 54%. 68 Bảng 2.11. Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 – 2016 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bình quân 2012 – 2016 - Dự toán Triệu đồng 13.000 16.410 14.420 20.300 16.900 16.206 - Thực hiện Triệu đồng 16.273 20.383 27.369 30.329 30.452 24.961 - Tỷ lệ thực hiện/Dự toán % 125,2 124,2 189,8 149,4 180,2 154,0 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 125,25 134,28 110,81 100,41 - - Tốc độ tăng định gốc % 100 125,25 168,18 186,37 187,13 - - Tốc độ tăng bình quân 2013 – 2016 % - - - - - 117,69 - Tỷ trọng trong tổng thu NS trên địa bàn 46,68 53,39 54,35 51,88 34,60 48,18 Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước huyện Phú òa hàng năm từ 2012-2016. Giai đoạn 2012 – 2016, số thu ngân sách năm sau đạt cao hơn năm trƣớc, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2013 – 2016 đạt hơn 17,69% là nhờ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân xây dựng các công trình công cộng, thu từ quỹ đất công ích của xã. Bên cạnh đó, trong thời gian qua các ngành thuế, công an, quản lý thị trƣờng đã tích cực phối hợp để tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và ngăn chặn buôn lậu hàng hóa trên địa bàn, từ đó góp phần tăng số thu cho ngân sách trên địa bàn huyện. 2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Hòa giai đoạn 2012 - 2016 Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Hòa đƣợc đánh giá qua các khâu: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN. 69 2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Hòa Lập dự toán thu hàng năm là khâu đầu tiên và là cơ sở để triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách cho năm kế hoạch. Thực trạng công tác quản lý lập dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Hòa đƣợc đánh giá cụ thể nhƣ sau: - Căn cứ lập dự toán Trên cơ sở Luật Ngân sách năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách; Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Quyết định của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi NSNN hàng năm; Nghị quyết 170/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh Phú Yên về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 và các văn bản khác làm căn cứ lập dự toán hàng năm. Giai đoạn 2012-2016, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_p.pdf
Tài liệu liên quan