LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤCBẢNG. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ . viii
DANH MỤC HÌNH VẼ. viii
MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.7
7. Kết cấu của luận văn.7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ.9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .9
1.1.1. Thuế giá trị gia tăng .9
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa .16
1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế .20
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế.20
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế.22
1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi cục thuế.24
97 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2016 có 377 DN tăng 15% so với năm 2015 (có
329 DN), năm 2017 có 437 DN tăng 16% so với năm 2016, năm 2018 có 481
DN tăng 10% so với năm 2017. Tốc độ tăng bình quân của số lƣợng DN đƣợc
cấp MST là 14%/năm.
Năm 2018, Chi cục thuế huyện Mỹ Đức triển khai nhiều giải pháp,
phƣơng thức hỗ trợ, giải đáp kịp thời các chính sách và các vƣớng mắc cho
NNT. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tiếp tục có những đổi mới, chuyển
biến tích cực, hiệu quả. Công tác thu thuế GTGT trên địa bàn Mỹ Đức đạt kết
quả cao.
1.3.2. Bài học cho Chi cục thuế thành phố Huế
Qua nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng của một số địa phƣơng, thành phố
Huế cần phải:
Thứ nhất, tăng cƣờng quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế. Chi cục
cần lên kế hoạch rà soát 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế để kịp
thời phát hiện hồ sơ khai thuế khai sai, hồ sơ bất thƣờng, để kịp thời chuyển
bộ phận kiểm tra phân tích tình hình doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra tại trụ
sở DNVVN.
Thứ hai, hoàn thiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ doanh nghiệp. Việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế có ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định sự thành công hay không của chính sách thuế vào thực tiễn. Chính
sách thuế ra đời cần có sự truyền tải một cách cụ thể, đúng nội dung, đúng đối
tƣợng và đúng thời điểm để NNT hiểu, nắm bắt đƣợc quyền và nghĩa vụ của
mình khi chấp hành pháp luật thuế.
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra.Trƣớc khi tiến hành kiểm
tra tại DNVVN từng đoàn kiểm tra phải thực hiện phân tích hồ sơ khai thuế,
báo cáo tài chính, kết hợp với dữ liệu quản lý thuế của ngành xác định nội
32
dung trọng tâm, trọng điểm để phân công cho từng thành viên của đoàn kiểm
tra, lập bảng phân tích đánh giá tình hình khai thuế; thông qua phân tích các
chỉ tiêu doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT phải
nộp để phát hiện dấu hiệu sai phạm.
Thứ tư, tăng cƣờng quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, kiểm tra, xác
minh hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể:
Thứ năm, kế hoạch hóa công tác quản lý nợ: Đội quản lý nợ và cƣỡng
chế nợ thuế cần phối hợp chặt chẽ với các đội chức năng khác trong công tác
đôn đốc, thu hồi nợ đọng; Dự đoán khả năng thanh toán nợ để lập kế hoạch
quản lý phù hợp; Cần nắm bắt tình hình tài chính của DNVVN, thu thập
thông tin và mở sổ theo dõi riêng để dự đoán khả năng trả nợ thực tế, biết thời
gian nào DNVVN có khả năng thanh toán nợ để có biện pháp thu nợ thích
hợp, kịp thời.
Thứ sáu, nâng cao chất lƣợng cán bộ thuế: Xây dựng tiêu chí về trình độ
chuyên môn tƣơng ứng với các vị trí việc làm cụ thể. Khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ công chức trong đơn vị tăng cƣờng học tập và nghiên
cứu về chính sách thuế.
33
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 đã khái quát chung cơ sở lý luận về thuế GTGT, DNVVN,
công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. Theo đó, nội
dung chƣơng 1 đã chỉ ra những nội dung quan trọng về vai trò và tầm quan
trọng của thuế GTGT đối với NSNN. Về nội dung, công tác quản lý thuế
GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế gồm 5 nội dung chính: (1.2.3.1)
Tuyên truyền và hỗ trợ NNT; (1.2.3.2) Đăng ký thuế; kê khai và nộp thuế;
(1.2.3.3) Xử lý hoàn thuế; (1.2.3.4) Kiểm tra, thanh tra thuế; (1.2.3.5) Quản lý
thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Và đây là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng
quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế ở
chƣơng 2.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đi tìm hiểu thực tiễn quản lý thuế GTGT
tại một số địa phƣơng để đƣa ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế thành
phố Huế
34
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Huế
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Huế
Chi cục thuế thành phố Huế là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm
vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.Chi cục thuế thành
phố Huế có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng,đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định
của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp
luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao; tổng hợp,
phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu với cấp uỷ, chính quyền
địa phƣơng về công tác lập và chấp hành dự toán thu NSNN, về công tác quản
lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nƣớc; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiệ nnghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
35
- Kiến nghị với Cục trƣởng Cục Thuế những vấn đề vƣớng mắc cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình
chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vƣợt
quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNTthuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lýhồ sơ khai thuế,
tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợthuế, tiền phạt, lập sổ
thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của
pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc
NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.
- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin về NNT trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách,pháp luật
thuế đối với NNT và các tổ chức, cá nhân đƣợc uỷ nhiệm thu thuế theo phân
cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Đƣợc quyền yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá
nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc;
- Đƣợc quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT;
36
- Bồi thƣờng thiệt hại cho NNT do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định
của pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của NNT theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ
thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng
cấpvà các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công
tác của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên
chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế theo
quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có
thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định
của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng
cao chất lƣợng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực
hiện chính sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi
cục Thuế.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà
nƣớcvà của ngành thuế.
37
- Quản lý kinh phí, tài sản đƣợc giao, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ
thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Huế
- Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Huế bao gồm Chi cục trƣởng và 03
Phó Chi cục trƣởng; Chi cục trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc Cục trƣởng Cục
thuế vàtrƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn;
Phó Chi cục trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc Chi cục trƣởng và trƣớc pháp luật
về lĩnh vực công tác đƣợc phân công phụ trách.
- Đội Kiểm tra nội bộ: Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra tuân thủ
pháp luật thuế của công chức thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo công chức thuế
thuộc thẩm quyền.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ: Thực hiện công tác hành chính,
văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị trong
nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
- Đội lệ phí trƣớc bạ và thu khác: Thực hiện công tác quản lý thu lệ phí
trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các
khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục
Thuế quản lý.
- Đội Kiểm tra thuế số 1 và số 2: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách nhiệm thực hiện
dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản
lý của Chicục Thuế.
- Đội Tổng hợp - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: thực hiện
công tác xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN đƣợc giao của Chi
38
cục Thuế; đăng ký thuế cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế,
thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết
bị tin học; triển khai, cài đặt, hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin
học phục vụ công tác quản lý thuế.
- Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ: thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách pháp luật thuế, tổ chức tập huấn chính sách, đối thoại
NNT; hỗ trợ NNT, quản lý và cấp bán ấn chỉ cho NNT trong phạm vi quản lý.
- Đội thuế liên phƣờng: Quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế
trên địa bàn xã, phƣờng đƣợc phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh
công thƣơng nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế phi
nông nghiệp).
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế thành phố Huế
39
Chi cục thuế thành phố Huế có 82 cán bộ công chức (tính đến
31/12/2019). Trong đó có 1 Chi cục trƣởng, 3 chi cục phó và 78 cán bộ công
chức ở các phòng ban. Cán bộ Chi cục thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30- 50
(chiếm trên 71%, trong đó độ tuổi từ 40- 50 chiếm 37 %), do đó ổn định trong
công tác và đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để
hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Số lƣợng cán bộ trẻ dƣới 30 tuổi trong
Chi cục thuế chƣa cao (chiếm 13,67 %), nhƣ vậy hiện nay đội ngũ kế cận của
Chi cục thuế là chƣa dồi dào để thay thế.
Cán bộ công chức trong Chi cục thuế có trình độ khá cao và đồng đều,
chủ yếu là đại học và trên đại học nên đảm bảo đƣợc chất lƣợngcho quản lý
thu ngân sách ( chiếm 78 % cán bộ trong Chi cục thuế có trình độ đại học và
trên đại học, trong đó có 2 tiến sĩ, 9 thạc sĩ và 53 cử nhân), đến năm 2019 Chi
cục thuế không còn cán bộ có trình độ Cao đẳng.
Chi cục thuế đang có kế hoạch bồi dƣỡng thêm hoặc thay thế, tinh giảm
biên chế. Để thấyrõ hơn tình hình nhân sự cụ thể của Chi cục thuế thành phố
Huế trong giai đoạn từ năm 2016 - 2019, cụ thể nhƣ sau:
40
Bảng 2.1: Số lƣợng cán bộ công chức tại Chi cục thuế thành phố Huế
giai đoạn 2016 – 2019
ĐVT: người
STT Tiêu chí
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Tổng số 95 92 88 82
1 Phân theo giới tính
Nam 50 48 46 39
Nữ 45 44 42 43
2 Phân theo trình độ học vấn
Trên đại học 1 3 6 11
Đại học 68 65 61 53
Cao đẳng 2 1 1 0
Khác 24 23 20 18
3 Phân theo độ tuổi
< 30 tuổi 10 10 13 11
Từ > 30 tuổi đến < 40 tuổi 29 30 25 28
Từ 40 tuổi đến < 50 tuổi 40 41 38 30
Trên 50 tuổi 16 11 12 13
(Nguồn: Chi cục thuế thành phố Huế)
Tình hình bố trí nhân sự ở Chi cục thuế khá đồng đều cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Tập trung chú trọng cho các phòng có chức năng nhiệm vụ nặng
nề, phức tạp và khối lƣợng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo đƣợc giao cho
những cán bộ giỏi, lâu năm...
Trong những năm qua, Chi cục thuế đã có phục khó khăn, chăm lo đúng
mức đến đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng đƣợc
yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đồng thời Chi cục
41
cũng đã khẩn trƣơng sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy
theo hệ thống chuyên ngành và hƣớng dẫn của Tổng cục thuế và Bộ Tài
chính. Do đó quản lý thuế của Chi cục thuế đã gặt hái đƣợc nhiều thành công
đáng khích lệ.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế
2.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Huế
Thành phố Huế trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra
diện mạo mới cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Số lƣợng DNVVN trên địa
bàn thành phố tăng nhanh và chất lƣợng doanh nghiệp cũng đƣợc nâng lên.
Bảng 2.2: Số lƣợng DNVVN theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Huế giai đoạn 2016 – 2019
ĐVT: doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Công ty TNHH 838 922 1.048 1.276
Công ty cổ phần 130 133 154 180
Doanh nghiệp tƣ nhân 743 707 700 835
Tổng 1.711 1.762 1.902 2.291
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư, tỉnh Thừa Thiên Huế)
Hiện tại, theo số liệu của Sở Kế hoạch và đầu tƣ báo cáo về sốDNVVN
trên địa bàn thành phố Huế đang hoạt động đến tháng 12 năm 2019 là
2.291doanh nghiệp; trong đó loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
chiếm tỷ lệ lớn nhất là 1.276 doanh nghiệp (chiếm 57%); tiếp đến là loại hình
công ty cổ phần (CTCP) là 180 công ty (chiếm8%); doanh nghiệp tƣ nhân
(DNTN) là 835 doanh nghiệp (chiếm 35%).
42
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phân loại DNVVNtheo loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn thành Huế năm 2019
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư, tỉnh Thừa Thiên Huế)
Doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn thành phố
Huế phát triển và hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề, từ sản xuất, xây
dựng, chế biến, dịch vụ thƣơng mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả
kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề nhƣ kết hợp cả kinh doanh thƣơng
mại và dịch vụ. Với số lƣợng doanh nghiệp lớn nhƣ vậy đã góp phần rất lớn
trong vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, đóng góp không nhỏ
nguồn thu ngân sách cho thành phố.
Bảng 2.3: Số lƣợng DNVVN theo ngành nghề sản xuất kinh doanh tại
thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2019
Ngành nghề SXKD Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Dịch vụ 344 922 1.048 1.276
Thƣơng mại 624 637 682 818
Sản xuất 437 446 477 572
Vận tải, khác 339 346 370 444
Xây dựng 311 333 373 457
Tổng 1.711 1.762 1.902 2.291
(Nguồn: Chi cục thuế TP.Huế)
57%
8%
35% Công ty TNHH
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp tƣ nhân
43
Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp có số vốn điều lệ không lớn, chủ yếu
là số vốn kinh doanh của doanh nghiệp ở mức nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp
có xu hƣớng đầu tƣ vào những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tƣ ban
đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và không có tính bền vững,
kinh doanh còn manh mún và nhỏ lẻ.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ
pháp luật của nhà nƣớc thì vẫn không ít các doanh nghiệp kinh doanh không
trung thực, tính tuân thủ pháp luật nhà nƣớc về tài chính và kinh tế còn kém.
Đặc biệt là lợi dụng doanh nghiệp để trốn thuế, nhất là khu vực DNVVN. Mặt
khác, do việc định hƣớng kinh doanh ban đầu chƣa rõ ràng, nên sau khi đƣợc
cấp giấy phép kinh doanh có một số doanh nghiệp không hoạt động, có một số
doanh nghiệp chƣa thật sự tổ chức kinh doanh ngay, hoặc hoạt động không có
hiệu quả hoặc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh để tìm kiếm việc làm.
Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các DNVVN trên địa bàn
thành phố thời gian vừa qua và xu hƣớng phát triển của nó, nhận thấy nguồn
thu từ sản xuất kinh doanh ở khu vực này có vị trí quan trọng. Vì vậy cần tăng
cƣờng quản lý và khai thác nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách thành phố
Huế. Đồng thời phải tăng cƣờng công tác quản lý thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng để đảm bảo tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải
tuân thủ pháp luật. Mặt khác, giúp các DNVVN phát triển theo định hƣớng
của nhà nƣớc và quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng.
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp là công tác giúp cho quản
lý thuế GTGT đƣợc hiệu quả nhất, khi cung cấp những phƣơng thức hỗ trợ
cho NNT hiểu và làm đúng theo quy định của pháp luật thuế. Để nâng cao
44
hiệu quả trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, Chi
cục thuế thành phố Huế luôn đặt nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT lên hàng
đầu. Việc đa dạng hóa hình thức và nâng cao chất lƣợng công tác tuyên
truyền, hỗ trợ về thuế sẽ có tác dụng nâng cao đƣợc tính tự giác và tuân thủ
pháp luật thuế của NNT, nhờ đó góp phần tăng thu NSNN.
Những năm qua, công tác tuyên truyền của Chi cục tập trung vào việc
tuyên truyền kịp thời Luật quản lý thuế; những nội dung mới, những sửa đổi
bổ sung của Luật thuế GTGT và các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chính sách
ƣu đãi, giảm thuế, giãn thuế, tạm hoàn thuế.
Chi cục thuế thành phố Huế đã coi trọng với các hoạt động thƣờng
xuyên là cung cấp văn bản, tờ rơi; phổ biến pháp luật trên sóng phát thanh,
truyền hình, báo, tạp chí. Đồng thời, chi cục cũng phổ biến trên trang thông
tin điện tử của ngành thuế (internet) để hỗ trợ tra cứu văn bản pháp quy về
chính sách chế độ thuế; thông tin tham khảo về định danh, mã số thuế của
doanh nghiệp.
Bảng 2.4: Công tác tuyên truyền đối với doanh nghiệp
giai đoạn 2016 – 2019
TT Các hoạt động tuyên truyền ĐVT
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1 Cung cấp văn bản cho NNT Văn bản 1.782 2.770 2.668 3.237
2 Cung cấp tờ rơi tuyên truyền Ấn phấm 0 2.347 3.560 3.956
3 Tuyên truyền trên truyền hình Buổi 0 2 3 5
4
Tuyên truyền qua sóng phát
thanh
Buổi 110 150 52 161
5 Tuyên truyền trên báo, tạp chí Bài 2 1 3 0
6
Biển quảng cáo, pani, áp phích
tuyên truyền về thuế
Biển 5 10 7 10
(Nguồn: Báo cáo công tác tuyên truyền hỗ trợ - Chi cục thuế TP.Huế)
45
Đồng thời với hoạt động tuyên truyền, công tác hỗ trợ doanh nghiệp
cũng đƣợc quan tâm thực hiện khá tốt. Hàng năm, Chi cục thuế thành phố
Huế thƣờng xuyên phối hợp với Cục thuế Thừa Thiên Huế tiến hành các lớp
tập huấn, các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói
riêng; qua đó để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp cũng nhƣ nắm bắt tâm
tƣ, nguyện vọng của họ và đề ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu hơn trong
công tác tuyên truyền, hỗ trợ nộp thuế.
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong
giai đoạn 2016 - 2019
Năm
Tập huấn
Đối thoại trực
tiếp (cuộc)
Trả lời bằng
văn bản (lần)
Đăng tin trên
các phƣơng
tiện thông tin
đại chúng (lần)
Số lớp
Số
DNVVN
2016 6 351 125 12 18
2017 8 480 142 16 31
2018 12 760 157 20 35
2019 18 1.012 180 30 48
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi cục thuế thành phố Huế)
Trong những năm qua, Chi cục thuế đã rất quan tâm bộ phận tuyên
truyền, hỗ trợ NNT, phối hợp với các cấp, các ngành đăng bài viết trên đài
phát thanh, trực tiếp giải đáp thắc mắc của NNT, tổ chức tập huấn chính sách
mới, hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lƣợng của công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp,
Chi cục thuế luôn cố gắng đổi mới về phƣơng pháp và nội dung bằng cách tổ
chức nhiều hơn các cuộc đối thoại để nắm bắt đƣợc nhiều hơn tâm tƣ, nguyện
vọng của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Ngoài ra, công
tác hỗ trợ DNVVN luôn kịp thời bằng nhiều hình thức nhƣ: tổ chức đƣờng
dây nóng của đội trƣởng nghiệp vụ dự toán, kiểm tratiếp xúc trực tiếp,
46
hƣớng dẫn trả lời, giải đáp vƣớng mắc của NNT trong quá trình kê khai, nộp
thuế GTGT một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; công khai các thủ tục giảm,
giãn, hoàn thuế tại bộ phận “một cửa” của văn phòng Chi cục thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đƣợc, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
doanh nghiệp của Chi cục thuế TP.Huế còn một số hạn chế nhƣ:
- Chƣa nhận đƣợc sự tin tƣởng hoàn toàn của NNT cũng nhƣ của
DNVVN khi gặp vƣớng mắc cần đƣợc hỗ trợ, tỷ lệ liên hệ với cán bộ thuế
trực tiếp quản lý, tìm sự tƣ vấn hỗ trợ qua các kênh khác còn khá lớn.
- Các hình thức tuyên truyền qua phƣơng tiện thông tin đại chúng còn
đơn điệu, cứng nhắc, chƣa gây đƣợc ấn tƣợng, chƣa thu hút công chúng. Nội
dung tuyên truyền chƣa đi sâu vào từng sắc thuế đặc biệt là thuế GTGT, việc
tổ chức thực hiện chƣa chủ động, thƣờng xuyên và liên tục.
- Số lƣợng tin, bài tuyên truyền trên báo, truyền hình còn ít, chất lƣợng
tin bài chƣa cao, phóng viên làm về thuế nhƣng kiến thức về thuế còn hạn
chế; thông tin, chủ trƣơng, chính sách thuế chƣa đƣợc truyền tải sâu rộng, kịp
thời cho NNT.
- Công tác hỗ trợ doanh nghiệp chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống văn
bản hƣớng dẫn, trả lời về tất cả các sắc thuế, các thủ tục hành chính thuế
thống nhất;
- Hình thức hỗ trợ chƣa đa dạng, đồng bộ, thông tin cảnh báo cho
doanh nghiệp để tránh những rủi ro trong quá trình tuân thủ pháp luật.
Tóm lại, công tác tuyên truyền hỗ trợ DNVVN chƣa thực sự đi sâu vào
doanh nghiệp nên chƣa thực sự hiệu quả, Chi cục thuế chƣa thực sự coi NNT
là bạn đồng hành do đó công tác tuyên truyền chƣa có sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất. Các hoạt động chƣa phân nhóm doanh nghiệp theo quy mô ngành
nghề hoặc loại hình doanh nghiệp.
47
2.2.2.2. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế
- Quản lý đăng ký thuế
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp đƣợc cấp mã số thuế cùng với
giấy chứng nhận kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tƣ. Cơ quan cấp giấy
chứng nhận kinh doanh chuyển hồ sơ đăng ký thuế sang cho cơ quan thuế để
theo dõi những thông tin ban đầu về nghĩa vụ kê khai thuế, các thông tin của
doanh nghiệp nhƣ chủ sở hữu, địa chỉ kinh doanh, nguồn vốn. Trong qua trình
hoạt động, nếu có sự thay đổi thì doanh nghiệp phải khai báo bổ sung cho cơ
quan thuế. Trƣờng hợp doanh nghiệp di chuyển sang địa phƣơng khác thì mã
số thuế của doanh nghiệp vẫn đƣợc giữ nguyên.
Hàng tháng, Đội kê khai kế toán thuế thƣờng xuyên phối hợp với Sở kế
hoạch đầu tƣ, với các bộ phận kiểm tra thuế tiến hành rà soát, đối chiếu đối
tƣợng nộp thuế để đảm bảo số đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc cấp mã số thuế
khớp đúng với số đối tƣợng nộp thuế thực tế đơn vị đang theo dõi, quản
lý.Thực hiện cập nhập kịp thời các DNVVN ngừng nghỉ, bỏ địa chỉ kinh
doanh, thực hiện cập nhật đóng mã số thuế kịp thời trên cơ sở dữ liệu của
ngành.
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động của DNVVN trên địa bàn thành phố Huế
giai đoạn 2016 -2019
TT
Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1 Số DN đƣợc cấp MST mới 265 271 275 282
2 Số DN ngừng nghỉ kinh doanh 176 104 184 191
3 Số DN giải thế 109 130 143 98
4 Số DN bỏ kinh doanh 176 104 184 179
(Nguồn: Chi cục thuế TP. Huế)
48
Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống quản lý trên máy tính, toàn bộ các
khâu từ cấp mã số thuế, nhận tờ khai, in thông báo thuế, lƣu trữ dữ liệu, lập
báo cáođều theo đúng quy định quản lý của Tổng cục hƣớng dẫn nên khâu
thu thập thông tin vềDNVVN ở Chi cục khá tốt, dữ liệu và thông tin cập nhật
tƣơng đối đầy đủ, chính xác và kịp thời. Vì vậy, việc xử phạt hành chính,
chuyển địa điểm, ngừng hoạt động của DNVVN đƣợc Chi cục thuế thành phố
Huế nói riêng và ngành thuế nói chung quản lý đƣợc chặtchẽ đƣợc nên việc
nắm bắt tình hình NNT đã đƣợc dễ dàng hơn nhiều.
- Quản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_ngh.pdf