LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .v
DANH MỤC HÌNH VẼ.vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.6
1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân .6
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân---------------------------------------------------------------------------11
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân.12
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, sự cần thiết, phương pháp và công cụ quản lý
thuế Thu nhập cá nhân. .13
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập cá nhân .19
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân .31
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân và bài học có thể áp dụng ở Việt
Nam .35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân của các nước .35
1.3.2. Bài học về quản lý thuế thu nhập cá nhân có thể áp dụng ở Việt Nam .38
Tom tắt Chương 1 .42
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .43
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội .43
2.2. Thực trạng quản lý Thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ---49
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội .49
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân .54
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân.73
128 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở cục thuế thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế
Bộ phận xử lý tờ khai thuế thuế tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của DN từ phòng
Tuyên truyền hỗ trợ; các quyết định xử phạt, biên bản kiểm tra, thanh tra từ các
phòng thuế TNCN, thanh tra, kiểm tra để tiến hành xử lý trong thẩm quyền theo
phân công, phân cấp và hoặc theo qui định tại quy trình quản lý thu thuế.
Theo dõi, xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của DN, trên cơ sở
dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng DN
nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế và các mục đích khác theo yêu cầu tại hồ sơ
thuế của DN và các bộ phận chức năng có liên quan của Cục, ngành.
+ Chức năng kế toán thuế :
Bộ phận Kế toán thuế nhận thông tin về số thuế đã nộp từ Kho bạc nhà nƣớc
cùng cấp, cập nhật vào hệ thống máy tính. Tiến hành điều chỉnh các thông tin về số
thuế đã nộp theo đề nghị của NNT.
- Chức năng thu nợ và cƣỡng chế thuế
Bộ phận Quản lý thu nợ và cƣỡng chế thuế là bộ phận nhận hồ sơ pháp lý thuế của
ĐTNT và tổ chức thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ, cƣỡng chế về nợ thuế. Bộ
52
phận Quản lý thu nợ và cƣỡng chế thuế đƣợc tổ chức thành phòng Quản lý nợ và cƣỡng
chế nợ thuế ở cấp Cục, tổ Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ở cấp Chi cục để thực hiện
công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý gồm các công việc cụ thể sau:
Phân tích dữ liệu - thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT,
trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn
đốc thu nợ, cƣỡng chế về thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ pháp luật thuế
một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế theo
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai tự
nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng nhƣ hành lang
pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu
nợ và cƣỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo theo phân cấp trách
nhiệm đối với Lãnh đạo Cục và cơ quan cấp trên theo quy định.
Các Phòng Đội Kiểm tra thuế, Phòng quản lý thuế TNCN, Đội Thuế phƣờng,
xã phối hợp đối chiếu nợ, thông báo, đôn đốc nộp nợ thuế đến NNT thuộc
Phòng Đội trực tiếp quản lý đối với các khoản nợ từ 90 ngày trở xuống.
- Chức năng kiểm tra, thanh tra :
Phòng Quản lý thuế TNCN có 02 chức năng :
+ Là phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Cục trƣởng Cục thuế tổ chức triển
khai thực hiện thống nhất chính sách thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
Kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN bao gồm hƣớng dẫn, kiểm tra cả các Chi cục
thuế quận, huyện, thị xã.
+ Là phòng quản lý thu trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế TNCN đối với văn phòng đại diện của thƣơng nhân nƣớc ngoài; các cơ quan
hành chính, sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế do các đơn vị trên chỉ
có phát sinh TNCN.
53
Đối với các Chi cục Thuế công tác quản lý thu thuế TNCN đang triển khai.
Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thuế TNCN trên địa bàn do bộ phận
quản lý thuế TNCN thuộc đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán đảm nhiệm. Công tác
thu thuế đối với cá nhân kinh doanh do đội thuế liên phƣờng, xã đảm nhiệm.
Các phòng Kiểm tra thuế ở Cục thuế, đội kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế quản lý
thu trực tiếp thuế TNCN đối với ngƣời sử dụng lao động do đơn vị phụ trách.
Phòng Đội Kiểm tra thuế, Phòng quản lý thuế TNCN kiểm tra hồ sơ khai thuế
và kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về
thuế chuyển hồ sơ về các phòng Thanh tra thuế.
Các phòng Thanh tra thuộc Cục thuế thanh tra NNT theo khối phòng Kiểm tra
thuế và Chi cục Thuế đƣợc phân công.
Hình 2.3 : u t eo c ức ă g của Cục t u T à ố Hà Nộ
Nguồn : Phòng Tổ chức cán bộ - Cục thuế Thành phố Hà Nội
Nhìn chung, mô hình tổ chức theo chức năng đã chuyên môn hóa các quy trình
CỤC TRƢỞNG
PHÓ CỤC TRƢỞNG PHÓ CỤC TRƢỞNG
Bộ phận quản lý thuế theo chức
năng và theo đối tƣợng
Phòng tuyên truyền và hỗ trợ
NNT.
Phòng kê khai và kế toán thuế.
Phòng quản lý nợ và cƣỡng chế
nợ thuế
Phòng Quản lý thu thuế từ đất
Phòng Quản lý thuế TNCN.
Phòng Kiểm tra thuế.
- Phòng Thanh tra thuế.
Bộ phận Nghiệp vụ, quản lý nội
bộ
- Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự
toán
Phòng Tin học
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng Hành chính - Quản trị
Tài vụ
Phòng Pháp chế
Phòng Văn thƣ – lƣu trữ
54
quản lý thuế, Mỗi phòng thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan
hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối tƣợng nộp thuế theo chức
năng đƣợc phân công thực hiện.
2.2.2. Tổ c ức t ực ệ qu t u T u c
2.2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Để quản lý đƣợc đối tƣợng nộp thuế nhất thiết phải thực hiện việc đăng ký thuế
và cấp mã số thuế (MST) cho tất cả cá nhân có thu nhập thuộc đối tƣợng nộp thuế
TNCN và ngƣời phụ thuộc. Tất cả các đơn vị chi trả thu nhập phải kê khai toàn bộ
các khoản thu nhập đã chi trả (bao gồm cả các khoản thu nhập chƣa đến mức khấu
trừ) và các hộ kinh doanh đều phải kê khai.
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thuế của NNT tại Cục Thuế Hà Nội
đƣợc thực hiện theo đúng quy định.
Phƣơng pháp thực hiện việc đăng ký thuế và cấp MST với cá nhân có thu nhập
từ tiền lƣơng, tiền công chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua đơn vị chi trả thu nhập.
Cơ quan thuế sẽ cấp tờ khai đăng ký thuế cho các đơn vị chi trả thu nhập, đơn vị chi
trả thu nhập thay mặt cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp thuế để cá nhân nộp thuế tự
kê khai. Đơn vị chi trả thu hồi tơ khai của cá nhân sau đó giao lại cho cơ quan thuế
để cơ quan thuế kiểm tra và tổ chức cấp MST cho từng cá nhân đăng ký thuế.
Phƣơng pháp tổ chức đăng ký thuế hoặc kê khai bổ sung đăng ký thuế đối với
hộ kinh doanh: Từng hộ kinh doanh phải trực tiếp đăng ký thuế với cơ quan thuế, cơ
quan thuế thông qua các đội thuế phƣờng, xã tổ chức phát tờ khai đăng ký thuế và
tổ chức thu hồi tờ khai đăng ký thuế của hộ kinh doanh doanh. Trên cơ sở tờ khai đã
thu hồi, cơ quan thuế sẽ cấp MST và thông báo lại cho hộ kinh doanh.
Việc cấp MST cho cá nhân đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn chủ yếu đƣợc
thông qua các công ty quản lý quản lý đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn. Cơ quan
thuế phát tờ khai cho các công ty này để các công ty phát và yêu cầu các cá nhân
đầu tƣ vốn, chuyển nhƣợng vốn khai; sau đó thu hồi và bàn giao lại cho cơ quan
thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của cá nhân sẽ tổ chức việc cấp MST cho từng cá
nhân, sau đó chuyển cho các công ty quản lý để thông báo cho cá nhân nộp thuế.
55
* Các đối tƣợng chƣa cần phải đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Theo Luật TNCN thì có một số khoản thu nhập sẽ tính thu thuế theo thuế suất
toàn phần và thu theo từng lần phát sinh thu nhập, không phải quyết toán thuế cuối
năm. Các tổ chức chi trả thu nhập này cho cá nhân phải có trách nhiệm khấu trừ tiền
thuế để nộp vào NSNN. Vì vậy, trƣớc mắt cũng chƣa cần phải cấp mã số cho các
đối tƣợng có thu nhập này, cụ thể là:
- Thu nhập từ đầu tƣ vốn nhƣ lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, lợi
tức từ các hình thức góp vốn
- Thu nhập khác từ trúng thƣởng xổ số, trúng thƣởng trong các hình thức
khuyến mại, trò chơi có thƣởng;
- Thu nhập từ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, từ chuyển giao công nghệ, từ
nhƣợng quyền thƣơng mại;
Ngoài ra một số khoản thu nhập không xác định đƣợc cụ thể tổ chức, cá nhân
khấu trừ tại nguồn, hoặc phát sinh từng lần theo quan hệ dân sự giữa cá nhân với cá
nhân nhƣ: thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng; thu nhập từ chuyển nhƣợng nhà đất
cũng chƣa cần phải thực hiện đăng ký, cấp mã số thuế mà chỉ thực hiện quản lý thu
thuế khi cá nhân nhận thu nhập làm các thủ tục đăng ký để xác định quyền sở hữu,
sử dụng tài sản đó.
2.2.2.2 Quản lý ê hai, nộp thuế, quyết toán thuế hoàn thuế
Cục Thuế Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật thuế
TNCN, thực hiện sâu rộng Luật và các văn bản chính sách, các văn bản hƣớng dẫn gia
hạn, miễn giảm thuế TNCN; tổ chức tập huấn đến các ngành, các cấp và NNT.
Về tuyên truyền hỗ trợ NNT
Cục Thuế TP Hà Nội chủ động tập trung triển khai thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế dƣới nhiều hình thức đa dạng, phong phú với nhiều cách
tiếp cận khác nhau cùng với hoạt động hiệu quả của bộ phận “một cửa” tại Văn phòng
Cục và 30 Chi cục Thuế đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT,
tạo thuận lợi cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Cụ thể nhƣ
sau:
56
- Cục thuế Thành phố Hà Nội thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí, Đài truyền hình, tổ chức thành công 02 buổi tọa đàm của Lãnh đạo Cục với
chuyên đề “Đẩy mạnh tiến độ thu NSNN và chống thất thu thuế” trên Đài Truyền hình
Hà Nội; “Triển khai quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại,tố cáo của cơ quan thuế” trên Đài truyền hình Việt Nam - VTV1; Phối hợp Thời báo
tài chính, Tạp chí Thuế, Báo Hà Nội mới phát hành các chuyên trang “Chính sách thuế
với cuộc sống”, “Thuế thủ đô”; Tiếp tục tuyên truyền triển khai thí điểm uỷ nhiệm thu
thuế hộ kinh doanh, Nộp thuế điện tử, Hoá đơn điện tử, thực hiện chuỗi phóng sự về
quản lý hoá đơn, giải pháp ngăn chặn hoá đơn bất hợp pháp, hoá đơn điện tử; Phối hợp
với Công an TP Hà Nội triệt phá thành công đƣờng dây thành lập doanh nghiệp ma để
bán hoá đơn GTGT. Năm 2016, Cục Thuế đã phối hợp với cơ quan truyền thông thực
hiện 165 buổi phát sóng tuyên truyền về chính sách thuế mới, đăng 1.667 tin, bài, ảnh
trên các báo, tạp chí; thực hiện 13.150 buổi phát thanh, truyền thanh và 606 bài qua
trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
- Cục thuế Thành phố Hà Nội đã hệ thống hóa, biên soạn ngắn gọn, cô đọng để
truyền tải những nội dung chính sách thuế mới qua hệ thống thƣ điện tử cơ quan Thuế
tới hơn 140 nghìn DN, tổ chức đăng ký kê khai qua mạng, giúp việc cập nhật chính
sách thuế mới của các doanh nghiệp trên địa bàn đƣợc nhanh chóng, kịp thời.
- Bên cạnh đó, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã thực hiện công khai doanh thu,
mức thuế hộ kinh doanh trên trang Web của cơ quan thuế, tại bộ phận một cửa cơ quan
thuế, UBND quận, huyện, thị xã, xã phƣờng, thị trấn; gửi danh sách, tài liệu niêm yết
tới HĐND, UBND, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, thị xã, xã phƣờng, thị trấn và gửi tới
từng Hộ kinh doanh.
- Song song với việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế, Cục Thuế Thành
phố Hà Nội đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan Thuế. Thông qua công tác hỗ trợ,
chính sách thuế đã đƣợc chuyển tải một cách cụ thể cho NNT, giải quyết kịp thời những
khó khăn, vƣớng mắc của NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế. Đặc biệt trong
tháng 3 2016, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã tổ chức thành công “Tháng cao điểm hỗ
57
trợ NNT thực hiện chính sách thuế năm 2016 và quyết toán thuế năm 2015” tại cơ quan
thuế các cấp: Đã hỗ trợ, giải đáp cho 6.586 lƣợt NNT với 7.161 vƣớng mắc. Đồng thời
nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT, giảm thời gian, chi phí xã hội cho DN, cá
nhân khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2015, Cục Thuế đã tổ chức hƣớng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở của doanh nghiệp có khối lƣợng hồ sơ Quyết toán lớn nhƣ Tập
đoàn dầu khí, Công ty Keangnam, Ngân hàng Techcombank, Ngân hàng Viettinbank.
B g 2.2: K t qu cô g t c ỗ trợ, đố t o vớ Doa g ệ ăm 2016:
Nội dung Năm 2016
Hội nghị đối thoại DN (Số hội nghị/Số Doanh nghiệp) 42/7.209
Tập huấn cho CBCC và DN (Số lớp/Số lượt DN,CB) 107/18.585
Hƣớng dẫn, trả lời chính sách thuế bằng văn bản (Trường hợp) 2.354
Hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế qua bộ phận một cửa ( ượt
người)
35.892
Hỗ trợ qua điện thoại (Cuộc gọi) 33.957
Hỗ trợ thông qua cấp phát tờ rơi, tài liệu.. 1.816.410
Với mục tiêu tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho DN, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh thu hút đầu tƣ trực tiếp tạo nguồn thu cho NSNN, Cục
Thuế Thành phố Hà Nội đã tổ chức các buổi đối thoại với các nhóm hiệp hội, hội
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tổ chức thành công buổi làm việc với Chủ tịch
phòng thƣơng mại Hoa Kỳ tại Hà Nội về cải cách thủ tục hành chính thuế và hỗ trợ
doanh nghiệp Mỹ trên địa bàn Thành phố; Tổ chức thành công buổi làm việc với Phái
đoàn Cục thuế vùng Seoul – Hàn Quốc về việc trao đổi kinh nghiệm trong công tác
ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai thực hiện hóa đơn điện tử. Bên cạnh đó,
Cục Thuế TP Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch đầu tƣ chuẩn bị các nội
dung phục vụ công tác tổ chức Hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp do
UBND TP Hà Nội tổ chức và phối hợp chặt chẽ với Vụ Tuyên truyền và hỗ trợ NNT
chuẩn bị các nội dung phục vụ công tác tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính
và doanh nghiệp Hàn Quốc, Hội nghị đối thoại giữa Bộ Tài chính và doanh nghiệp
năm 2016. Qua các hội nghị đối thoại và các buổi làm việc trực tiếp với các doanh
58
nghiệp, Cục Thuế đã chủ động nắm bắt tình hình SXKD, tiếp thu ý kiến, kiến nghị
của doanh nghiệp về các vƣớng mắc về cơ chế, chính sách thuế. Đối với những vẫn
đề thuộc thẩm quyền giải quyết, Cục Thuế đã xem xét và giải quyết ngay cho DN.
Đối với những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền, Cục Thuế đã kịp thời báo cáo tham mƣu
UBND Thành phố, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xem xét giải quyết. Trong năm
2016 đã có 82 kiến nghị của Cục Thuế đƣợc các cấp có thẩm quyền xem xét và giải
quyết.
- Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, Cục Thuế
Thành phố Hà Nội đã biểu dƣơng các doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt chính sách
pháp luật về thuế: Tổ chức hội nghị tuyên dƣơng 422 DN, NNT thực hiện tốt chính
sách pháp luật thuế năm 2015. Chi tiết số lƣợng NNT đƣợc các cấp khen thƣởng năm
2015 (Cờ và Bằng hen của UBND Thành phố Hà Nội: 32 tổ chức, cá nhân; Bằng
hen Bộ Tài chính:27 tổ chức cá nhân; Giấy hen Tổng cục thuế: 102 tổ chức, cá
nhân; Giấy hen Cục Thuế: 261 tổ chức, cá nhân). Đồng thời Cục Thuế TP Hà Nội
còn phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Gian lận, trốn
thuế, mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp..... Đối với những đối tƣợng sai phạm
lớn, vi phạm nhiều lần, cố tình chây ỳ, nợ đọng thuế lớn, Cục Thuế thực hiện công
khai thông tin vi phạm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm cảnh báo, răn
đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Kết quả, năm 2016 đã thực hiện công khai 14
đợt với danh sách 1.847 đơn vị nợ thuế phí và dự án nợ tiền thuê đất.
59
B g 2.3: Cô g t c ỗ trợ Ngườ ộ t u ăm 2014-2016.
STT
Hƣớng
dẫn tại
cơ quan
thuế
Hỗ trợ
qua
điện
thoại
Hỗ trợ bằng văn bản
Tổ chức lớp
tập huấn
Đối thoại với
NNT qua hội
nghị
Số lƣợt
ngƣời
đến
Số
cuộc
gọi
đến
Tổng
số
văn
bản
hỏi
Tổng
số
văn
bản
trả lời
Số
văn
bản
trả lời
đúng
hạn
Tỉ lệ
(%)
số
văn
bản
trả
lời
đúng
hạn
Số
lớp
Số
ngƣời
tham
gia
Số
cuộc
đối
thoại
Số
lƣợng
ngƣời
tham
dự
Năm
2014
2,113 2,843 266 279 268 96% 4 617 1 162
Năm
2015
26,235 27,928 2,426 2,329 2,236 96% 168 67,290 49 12,490
Năm
2016
36,774 33,829 2,370 2,325 2,236 96% 111 18,951 46 7,504
B g 2.4: Cô g t c tuyê truyề Ngườ ộ t u ăm 2014-2016
Năm
Cung cấp
văn bản
cho ngƣời
nộp thuế
(văn bản)
Cung cấp
ấn phẩm
tuyên
truyền
(ấn
phẩm, tờ
rơi)
Tuyên
truyền
qua
truyền
hình
(buổi)
Tuyên
truyền
trên phát
thanh,
truyền
thanh
(buổi)
Tuyên
truyền
qua
báo,
tạp chí
(bản
tin)
Tổ
chức
hộp
báo
(buổi)
Các hình
thức tuyên
truyền
khác
2014 31.190 1.149 153 1.678 55 1 8.414
2015 1.137.601 129.565 230 13.658 890 1 366.114
2016 305.031 136.649 166 13.925 1.669 2 1.400.937
Nguồn: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Cục thuế Thành phố Hà Nội
Qua đó có thể thấy, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Cục thuế Thành
60
phố Hà Nội ngày càng tích cực. Công tác này đã có những đóng góp nhất định giúp
cho Cục thuế Thành phố Hà Nội thu đúng, thu đủ.
Công tác quản lý ê hai thuế, ế toán thuế, hoàn thuế
Hiện nay tại Cục Thuế TP Hà Nội việc nhận, xử lý tờ khai, kế toán thuế liên
quan đến nhiều phòng bộ phận chức năng.
Ghi chú các bƣớc thực hiện:
1a- Ngƣời sử dụng lao động kê khai, nộp tờ khai đến bộ phận tiếp nhận tờ khai
của cơ quan thuế.
1b- Ngƣời sử dụng lao động nộp số thuế đã khấu trừ và kê khai vào Kho bạc
hoặc Ngân hàng, hoặc cơ quan Uỷ nhiệm thu.
2a- Bộ phận tiếp nhận tờ khai chuyển tờ khai đến bộ phận xử lý tờ khai, bộ
phận xử lý tờ khai thực hiện các chức năng theo quy trình.
2b- Các bộ phận liên quan khai thác thông tin để thực hiện chức năng kiểm tra,
đối chiếu phân tích, thông báo nợ thuế
2c- Kho bạc chuyển thông tin kết nối về thuế đã nộp của ngƣời sử dụng lao
động, uỷ nhiệm thu đến cơ quan thuế.
3a- Các bộ phận kiểm tra, thuế TNCN, QLN thực hiện chức năng đối với ngƣời
sử dụng lao động (kiểm tra, đối chiếu, thông báo nợ)
3b- Ngƣời nộp thuế thực hiện điều chỉnh bổ sung số liệu kê khai, sai sót... với
bộ phận kê khai và kế toán thuế.
Công tác quản lý kê khai, kế toán thuế đƣợc Cục Thuế Hà Nội chú trọng thực
hiện thƣờng xuyên, đặc biệt là từ sau khi Luật quản lý thuế và Luật thuế TNCN có
hiệu lực.
61
Hình 2.4: Sơ đồ mô t ò g c ức ă g , xử tờ k a , k to t u
Việc tiếp nhận tờ khai đƣợc thực hiện tại bộ phận “một cửa”, nhập, xử lý tờ khai
đảm bảo thời gian, theo đúng quy trình. Vì vậy, việc thực hiện kê khai thuế của NNT
đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Việc triển khai áp dụng mã vạch 2 chiều trong công tác quản
NNT, Uỷ
nhiệm thu
Bộ phận
kiểm tra, thuế
TNCN, QLN
Bộ phận tiếp
nhận tờ khai:
Một cửa, HC
Rà soát NNT, iểm tra kê
khai trên hệ thống, t i trụ sở
NNT, thông báo nợ
Kho bạc,
Bộ phận kê khai,
kế toán thuế
Ngân hàng
Nhận tiền nộp thuế,
h ch toán, chuyển
thông tin ết nối
Khấu trừ thuế, lập tờ
hai, nộp thuế
3a
1a
1b Hướng dẫn, nhận tờ
hai từ NNT
3b 2a
2b
Nhận tờ hai từ bộ phận tiếp nhận tờ
hai, xử lý dữ liệu và điều chỉnh, h ch
toán nghĩa vụ thuế, ế toán thuế 2c
62
lý kê khai tại Văn phòng Cục và các Chi cục Thuế đã góp phần giảm thiểu thời gian
khai thuế cho NNT, đồng thời việc nhập dữ liệu khai thuế đƣợc thực hiện nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm lực lƣợng lao động.
Tăng cƣờng đôn đốc nộp tờ khai, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của
NNT, phát hiện cƣơng quyết áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với
những trƣờng hợp vi phạm trong kê khai, ấn định thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế.
Cục Thuế Thành phố Hà Nội tiếp tục triển khai công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
NNT: Phát triển hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, tập trung tất cả các dữ liệu vào 1
phần mềm quản lý thuế. Qua công tác triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu NNT nhằm bổ
sung, cập nhật các thông tin về ĐTNT đƣợc hoàn thiện, hỗ trợ chính xác cho việc
khai thác thông tin, phân tích, dự báo; thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu đối với
chƣơng trình quản lý thuế đã cơ bản xác định chính xác các loại tờ khai thuế mà
NNT phải nộp để từ đó có cơ sở nhắc nhở, đôn đốc ĐTNT thực hiện phải nộp tờ
khai theo quy định.
Với Dự án nộp hồ sơ khai thuế qua mạng: NNT không phải đến cơ quan Thuế
nên đã giảm chi phí đi lại, đồng thời mở rộng không gian, thời gian kê khai thuế và
giảm chi phí in ấn. Bên cạnh đó việc triển khai dự án đã góp phần giải quyết đƣợc
tình trạng ùn tắc tại bộ phận một cửa, giảm áp lực cho cán bộ thuế khi đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ nhanh, chính xác, giảm thiểu lao
động, giảm áp lực công việc của cán bộ thuế, hạn chế số lƣợng hồ sơ lƣu trữ tại cơ
quan Thuế.
Trong năm 2016, Cục Thuế triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ thƣờng xuyên
nhƣ nhận, nhập tờ khai, quyết định kịp thời vào ứng dụng và tập trung việc xử lý các
tờ khai lỗi tồn trên trục truyền tin và lỗi không hạch toán đƣợc vào hệ thống TMS, rà
soát, đối chiếu, điều chỉnh dữ liệu nợ sai trên ứng dụng.
- Tỷ lệ nộp hồ sơ kê khai thuế trong năm 2016 đạt trên 95%, trong đó tỷ lệ nộp
hồ sơ khai thuế đúng hạn bình quân hàng tháng đạt 98%, số Doanh nghiệp sử dụng
mã vạch và không có lỗi số học cao (bình quân hàng tháng có trên 99 % đơn vị nộp
63
hồ sơ mã vạch và không có lỗi số học).
- Xử lý phạt vi phạm kê khai thuế: Lũy kế 11 tháng 2016 có 13.012 lƣợt DN, tổ
chức kinh tế chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Số QĐ phạt vi phạm hành chính về
hành vi chậm kê khai thuế GTGT đã ban hành là 9.108, với số tiền phạt là 10.410
triệu đồng.
Công tác ế toán thuế (Xử lý chứng từ thu): Cục thuế Thành phố Hà Nội đã phối
hợp với Kho bạc thực hiện trao đổi thông tin hàng ngày, cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ
liệu kê khai thuế, nộp thuế, đảm bảo số liệu đƣợc cập nhật chính xác, kịp thời vào hệ
thống quản lý thuế. Cùng với việc rà soát số liệu thu nộp thuế của các DN, bộ phận kế
toán thu đã chủ động rà soát kịp thời các chứng từ thiếu thông tin để bổ sung hạch
toán đúng số thu cho từng doanh nghiệp, chủ động hƣớng dẫn các doanh nghiệp nộp
đúng mục lục NSNN, phối hợp với KBNN điều chỉnh kịp thời sai sót để giảm số nợ
không chính xác. Năm 2016, Cục Thuế đã xây dựng công cụ rà soát tự động NNT
nộp sai tài khoản, Mục lục NSNN, giúp cơ quan thuế chủ động phát hiện kịp thời sai
sót để điều chỉnh.
Công tác hoàn thuế: Công tác hoàn thuế đƣợc thực hiện theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và quy trình
hoàn thuế. Kết quả năm 2016 ƣớc thực hiện hoàn thuế 7.388 lƣợt hồ sơ hoàn với số
tiền thuế hoàn: 9.266 tỷ đồng. Trong đó: hoàn thuế GTGT: 1.654 lƣợt hồ sơ với số
thuế đã hoàn: 9.167 tỷ đồng; hoàn thuế TNCN: 5.479 lƣợt hồ sơ với số thuế đã hoàn:
41 tỷ đồng; hoàn thuế khác: 255 hồ sơ với số thuế hoàn 58,4 tỷ đồng.
Công tác quản lý nộp thuế.
Cục Thuế Hà Nội đã triển khai Dự án Hiện đại hoá quy trình quản lý thu, nộp
thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc - Hải quan - Tài chính trên phạm vi toàn thành
phố. Kết quả triển khai dự án đã mang lại lợi ích cho cả NNT và các cơ quan quản
lý nhà nƣớc. Phối hợp với cơ quan kho bạc triển khai mở rộng Ủy nhiệm thu qua ngân
hàng tại tất cả các địa bàn, giúp cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi, việc
kế toán thu ngân sách tại cơ quan thuế và kho bạc đƣợc thực hiện nhanh chóng, đơn
giản, chính xác, thống nhất đƣợc dữ liệu số thu NSNN giữa cơ quan thuế, KBNN.
64
Với Dự án nộp thuế điện tử: Cục thuế TP Hà Nội tiếp tục triển khai mở rộng
dự án nộp thuế điện tử, tăng cƣờng tuyên truyền hƣớng dẫn, hỗ trợ NNT thực hiện
nộp thuế điện tử. Bƣớc đầu, năm 2012 Cục thuế TP Hà Nội đã tổ chức hội nghị triển
khai chính thức trên toàn địa bàn với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng
Việt Nam – chi nhánh Đống Đa. Đến thời điểm hiện tại đã ký kết thỏa thuận triển
khai dịch vụ nộp thuế điện tử với 35 ngân hàng thƣơng mại. Dịch vụ nộp thuế điện
tử không những giúp NNT không phải đến trực tiếp tại kho bạc hay ngân hàng,
không phụ thuộc giờ làm việc của quầy giao dịch, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí
đi lại, thời gian, công sức chờ đợi và đơn giản hóa thủ tục giấy tờ khi thực hiện
nghĩa vụ thuế mà NNT còn dễ dàng giám sát, quản lý giao dịch nộp thuế, theo dõi
tình hình nộp NSNN qua tài khoản và đƣợc sử dụng các dịch vụ gia tăng ƣu đãi
khác.
Với Dự án hiện đại hóa thu ngân sách và ủy nhiệm thu qua ngân hàng thƣơng
mại: đã tạo thuận lợi cho NNT: thủ tục nộp tiền đơn giản hơn, địa điểm nộp nhiều
hơn và thời gian thực hiện nộp ngắn hơn ( trung bình là 02 phút, có những giao dịch
chỉ tính bằng giây). Triển khai dự án đã hỗ trợ cơ quan Thuế trong việc theo dõi tình
trạng thu nộp tiền thuế, các khoản thu khác để nhanh chóng xác định chính xác số
tiền nợ thuế của NNT; thông tin nhanh, chính xác, thống nhất số liệu thu và các
khoản thu vào NSNN, giảm thiểu thời gian và khối lƣợng nhập liệu tại Kho bạc và
cơ quan Thuế, phục vụ tốt hơn đối với đối tƣợng nộp tiền vào NSNN.
B g 2.5: K t qu t ực ệ dự to t u t u T u c của Cục t u
T à ố Hà Nộ ăm 2014 - 2016
Năm
Dự toán (triệu
đồng)
Thực hiện
(triệu đồng)
Tỷ lệ hoàn
thành dự toán
Tốc độ tăng
trƣởng
2014 9,000,000 10,644,864 118% 102%
2015 11,800,000 12,622,796 107% 119%
2016 14,600,000 14,425,353 98.8% 114%
Nguồn: Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán - Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Nhƣ vậy, số thu thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội năm sau cao hơn năm trƣớc.
65
Tốc độ tăng trƣởng ngày càng tăng. Năm 2016 số giao dự toán tăng 124% so với
năm 2015 nhƣng do tăng trƣởng kinh tế không đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra nên số
thuế TNCN thu năm 2016 chỉ gần đạt so với mức dự toán đề ra. Trong đó, thuế
Thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng tiền công không giảm so với năm 2015. Một số
loại thuế Thu nhập do không có tăng trƣởng nên giảm so với năm 201
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thue_thu_nhap_ca_nhan_o_cuc_thue_thanh_pho.pdf