Luận văn Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở cục thuế tỉnh Hà Nam

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. .

DANH MỤC BẢNG . .

DANH MỤC HÌNH. .

MỤC LỤC .ii

MỞ ĐẦU .5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.5

2. Mục tiêu nghiên cứu.7

3. Câu hỏi nghiên cứu .7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .8

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn .8

6. Kết cấu của luận văn.4

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN.5

1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân.7

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân .7

1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân .14

1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .16

1.3.1. Ngƣời nộp thuế .16

1.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế.17

1.3.4. Kỳ tính thuế.23

1.3.5. Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế .24

pdf31 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở cục thuế tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và đặc biệt là nguyên nhân, trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản l{ thuế TNCN. Đó là l{ do tác giả chọn đề tài “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân ở Cục thuế tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản l{ thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Hà Nam để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản l{ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở l{ luận về thuế TNCN và công tác quản l{ thuế TNCN đối với Cục thuế tỉnh Hà Nam. - Phân tích thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam, nêu lên những kết quả đã đạt được và hạn chế trong công tác quản l{ thuế TNCN. - Đề ra các giải pháp để tăng cường công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam để phát huy tốt vai trò của Luật thuế TNCN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau: 9 - Khái niệm, vai trò và mục tiêu của công tác quản l{ thuế TNCN? - Thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian qua như thế nào? Những giải pháp nào để thực hiện tốt hơn công tác quản l{ thuế thu nhập cá nhân ở Cục thuế Tỉnh Hà Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu công tác quản l{ thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh Hà Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tăng cường công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam. - Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Hà Nam - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. Giải pháp đến năm 2020 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn: - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa cơ sở l{ thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế Hà Nam, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản l{ thuế nói chung và quản l{ thuế TNCN nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra được thực trạng, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hà Nam. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục thuế tỉnh Hà Nam và các Cục thuế khác trong cả nước. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục thuế tỉnh Hà Nam, các Chi cục Thuế cấp huyện và các cơ quan thuế khác trong cả nước tham khảo để hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN của mình. 10 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở l{ luận về công tác quản l{ thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài. Chương 3: Thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015. Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản l{ Thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hà Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN - Bert Brys and Chritopher Heady (2006) “Fundamental reform ofpersonal income tax in OECD countrles: trends and experiences”. Bài nghiên cứu xem xét các xu thế hiện nay trong hẹ thống thuế thu nhập cá nhân của các nước thành viên tổ chức OECD. Bài viết đã cung cấp các hiểu biết sâu sắc đối với qua trình cải cách các hệ thống thuế thu nhập cá nhân. - John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford (2011), Research in accounting for income taxes, Journal of Accounting and Economics: Bài báo nghiên cứu về AFIT (Accounting for Income Taxes - Quyết toán thuế thu nhập) với việc chỉ ra 4 khía cạnh và các quy tắc của AFIT. Bài nghiên cứu nhấn mạnh một số vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết liên quan đến việc quyết toán thuế thu nhập để quản l{ các khoản thu 11 nhập và xem các khoản thuế được định giá bởi những người tham gia thị trường chứng khoán. -“Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan - Những khía cạnh cần tham khảo” Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số tháng 8/2006; - “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2007); -“Góp { vào dự thảo nghị định về thuế thu nhập cá nhân: Đơn giản, minh bạch và phù hợp với thực tiễn” Ths. Huznh Huy Quế, (2008). Đề tài nói về Luật thuế TNCN được kz họp thứ 2 Quốc hội khóa XII thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009. Bài viết đưa ra những nội dung cần xem xét trong dự thảo Nghị định Luật thuế TNCN về đối tượng nộp thuế, các nguồn thu nhập -“Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí Thuế Nhà nước, đã cho biết: Để hỗ trợ các doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã nâng cấp và phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 2.0, nhằm đắp ứng yêu cầu nghiệp vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân (2009). -“Cải cách thuế theo hướng nâng cao hiệu lưc, hiệu quả công tác quản l{”, web Tạp chí Thuế online, đăng ngày 28 tháng 1 năm 2013. Tác giả đã tóm tắt lược các hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách thuế năm 2012 và 2013: tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quản l{ thuế và các Luật thuế cùng các văn bản hướng dẫn, ban hành Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam; -“Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện” ThS. Trần Vũ Hải - Đại học Luật Hà Nội - Tạp chí Luật học số 10/2007. Bài báo đã đưa ra được các vấn đề còn vướng mắc đối với sắc thuế TNCN và đưa ra các giải pháp rất hữu ích đề hoàn thiện chính sách về thuế TNCN. 12 Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu công tác quản l{ thuế thu nhập cá nhân và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản l{ thuế thu nhập cá nhân cụ thể như: - “Hoàn thiện quy trình quản l{ thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội (2006); -“Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN của Tổng cục Thuế”, Luận văn thạc sĩ quản l{ kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014); -“Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Công Thành, (2013); -“Giải pháp hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN” Luận văn thạc sĩ kinh tế của Thạch Huznh Liêm, (2012); -“Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Luận văn cuối khóa của Nguyễn Thị Dung, (2011). Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công tác quản l{ thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản l{ thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp nhà nước để hoạt động quản l{ thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Chính sách thuế TNCN được ban hành sửa đổi, bổ sung với nhiều điểm mới, phù hợp với tiến trình đổi mới quản l{ kinh tế, quá trình hội nhập và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay. Việc ban hành chính sách thuế này một cách cẩn trọng theo chiến lược phát triển của hệ thống thuế Việt Nam đã và đang tìm đến sự phù hợp với hệ thống thuế các nước trên thế giới, đảm bảo tính công bằng trong điều tiết và hiện đại trong hành thu. Để thực hiện tốt thuế TNCN, được người dân hưởng ứng thực hiện thì việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản l{ thuế là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa đáp ứng yêu cầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một 13 công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu , phân tích thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam . Vì vậy đề tài luận văn tác giả đang nghiên cứu mang tính cấp thiết và có { nghĩa cả về l{ luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. 1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân 1.2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Khái niệm về thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kz một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. - Trích Giáo trình Quản L{ thuế - Nhà xuất bản Tài Chính (2010) - Căn cứ theo đối tƣợng đánh thuế, thuế đƣợc chia thành: + Thuế thu nhập trong đó có thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. + Thuế tài sản nhƣ thuế sử dụng tài sản nhà nƣớc (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhƣợng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản nhƣ nhà, xe cộ ...). + Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lƣu thông trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất nhập khẩu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... - Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế đƣợc chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu: + Thuế gián thu là các thứ thuế mà ngƣời nộp thế gián tiếp nộp thuế cho ngƣời tiêu dùng, họ không phải là ngƣời chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là đƣợc cấu thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế 14 từ ngƣời nộp thuế theo luật định sang ngƣời tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... + Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào ngƣời nộp thuế, tức là ngƣời có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tƣợng chuyển giao gánh nặng thuế cho ngƣời khác chịu, ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nƣớc. Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm hoặc từng lần phát sinh. Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì: “Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.” Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những ngƣời có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nƣớc hoặc đi công tác, lao động ở nƣớc ngoài có thu nhập, cá nhân là ngƣời không mang quốc tịch Việt Nam nhƣng định cƣ không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam. 1.2.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân: + Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước; + Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp; + Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết 15 các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...); + Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu thuế; + Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao; + Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến tòng phần sẽ đáp úng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao; + Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế. 1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội a) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, trong đó thuế thu nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nƣớc. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào 16 cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sốngvật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời. b) Góp phần thực hiện công bằng xã hội. Thực hiện công băng xã hội là một trong nhung vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội. c) Điếu tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất. d) Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công dân... Những hành vi này ảnh hƣởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân. 1.2.2.2. Đối với hệ thống thuế a) Góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác Một số thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhƣợc điểm là có tính lũy thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời giàu vì khi tiêu thụ cùng một lƣợng hàng hoá mọi ngƣời không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này. b) Góp phẩn hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp 17 Trong doanh nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó vói nhau. Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chƣa thực sự đƣợc phát huy ở những nƣớc chậm phát triển. 1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 1.3.1. Người nộp thuế Người nộp thuế thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. - Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng k{ thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. 18 1.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các khoản sau đây: * Thu nhập từ kinh doanh. * Thu nhập từ tiền lương, tiền công. * Thu nhập từ đầu tư vốn * Thu nhập từ chuyển nhượng vốn * Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản * Thu nhập từ trúng thưởng * Thu nhập từ bản quyền * Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. * Thu nhập từ nhận thừa kế * Thu nhập từ nhận quà tặng 1.2.3.1. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú Đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh + Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiên công - Các khoản được giảm trừ Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: Được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kz tính thuế. 19 Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kz tính thuế. Xác định các khoản giảm trừ: có 2 khoản giảm trừ là giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. (giảm trừ gia cảnh đối với bản thân là 9.000.000 đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/tháng) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Bảng thuế lũy tiến từng phần Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế trên năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế trên tháng (triệu đồng Thuế suất 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Đối với thu nhập từ đầu tư vốn Số thuế thu nhập phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo qui định trong kz tính thuế. 20 Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 5%. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp l{ liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. Đối với chuyển nhượng chứng khoán Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Thuế suất Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần thì thuế suất là 20%. 21 Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất là 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Đối với thu nhập từ bản quyền Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoạch số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu động theo hợp động nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%. Đối với thu nhập từ trúng thưởng Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. 22 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. 1.2.3.2. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú Đối với thu nhập từ kinh doanh Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân, không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: - 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa; - 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; - 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn 23 Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cánhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại Thuế đối với thu nhập từ bản quyền Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. Thuế đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008110_4339_2006110.pdf
Tài liệu liên quan