MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
Phần I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN 5
2.1. Lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn ĐTNN 5
2.1.1. Những lý luận cơ bản về doanh nghiệp có vốn ĐTNN 5
2.1.2. Lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn ĐTNN. 15
2.2. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
có vốn ĐTNN trên thế giới, ở Việt Nam. 30
2.2.1. Trên thế giới 30
2.2.2. Thực trạng gian lận thuế tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN 33
136 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 49 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp bị thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số ñơn vị bị xử lý trốn thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số doanh nghiệp chấp hành tốt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 58
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các
doanh nghiệp có vốn ðTNN
4.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy thực thi trong quản lý thuế TNDN
các doanh nghiệp có vốn ðTNN
ðể thực hiện tốt việc quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài nói riêng, Cục Thuế tỉnh Ninh Bình ñã triển khai hướng
dẫn các văn bản pháp quy mà Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ñã ban hành:
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa
ñổi bổ sung một số ñiều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Nghị ñịnh số 102/2010/Nð-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số ñiều Luật doanh nghiệp.
Thông tư số: 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa ñổi Thông tư
130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12
và Nghị ñịnh 124/2008/Nð-CP
Quyết ñịnh số 3027 /Qð-BTC ngày 03/12/2009 về việc ñính chính
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số ñiều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
và hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thông tư số 130 /2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành
một số ñiều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật thuế TNDN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 59
Nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP ngày 11/12/2008 quy ñịnh chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP Ngày 27/12/2011 sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 hướng dẫn thi hành một
số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP ngày 11/12/2008, Nghị ñịnh số
122/2011/Nð-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành
một số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật số 32/2013/QH13 Ngày 19/06/2013 luật sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa ñổi, bổ sung Thông tư
số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế ñộ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản ñầu tư tài chính, nợ phải thu khó ñòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
công trình xây lắp.
Công văn số 8336/BTC-CST ngày 28/06/2013 triển khai thực hiện một
số quy ñịnh có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Luật thuế TNDN và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật thuế
GTGT (trong thời gian chờ ban hành Thông tư).
Nghị ñịnh số 92/2013/Nð-CP ngày 13/8/2013 quy ñịnh chi tiết thi hành
một số ñiều có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 của Luật sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của Luật thuế TNDN và Luật thuế GTGT.
Nghị ñịnh số 218/2013/Nð-CP ngày 26/12/2013 quy ñịnh chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư số: 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh số 92/2013/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 60
ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
của Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật Thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị
ñịnh số 218/2013/Nð-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, quy ñịnh và hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài các văn bản mà Nhà nước ñã ban hành, UBND tỉnh Ninh Bình
và Cục Thuế tỉnh Ninh Bình còn có một số văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể
hoá một số nội dung trong văn bản pháp quy.
4.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp các
doanh nghiệp có vốn ðTNN
a. Sơ ñồ
Bộ máy tổ chức quản lý thuế TNDN ñối với các doanh nghiệp có vốn
ðTNN thể hiện qua sơ ñồ sau:
Sơ ñồ 4.1: Sơ ñồ hệ thống tổ chức quản lý thuế TNDN ñối với doanh
nghiệp có vốn ðTNN
Phòng TTHT
Phòng KK và KTT
Phòng TH-DT
Phòng kiểm tra
Phòng Thanh tra
Phòng QLN và CCNT
Phòng Tin Học
Doanh nghiệp có VðTNN
Cuc trưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 61
b. Chức năng, nhiệm vụ.
Các doanh nghiệp có vốn ðTNN trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình thuộc sự
quản lý thuế của Cục Thuế, các Chi cục Thuế không quản lý doanh nghiệp có
vốn ðTNN.
- Phòng Tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách,
pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi quản lý.
- Phòng Kê khai và Kế toán thuế:
Giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác ñăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi quản lý.
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, ñôn ñốc thu
tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.
- Phòng Kiểm tra thuế:
Giúp Cục trưởng kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu ñối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý.
- Phòng Thanh tra thuế:
Giúp Cục trưởng triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế
trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu
thuế, gian lận thuế liên quan ñến người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý.
- Phòng Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán:
Giúp Cục trưởng trong việc chỉ ñạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà
nước thuộc phạm vi quản lý.
- Phòng Tin học:
Giúp Cục trưởng tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 62
quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, ñào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng
dụng tin học trong công tác quản lý.
c. Mối quan hệ giữa các bộ phận.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện nay ñang thực hiện theo mô hình
quản lý thuế theo chức năng. ðây là việc xây dựng bộ máy trong ñó cơ cấu
bao gồm các bộ phận (các phòng, ban, ñội...), mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng quản lý cơ bản ñối với hầu hết cấc loại thuế và ñối với tất cả các
ñối tượng nộp thuế theo theo thẩm quyền ñược phân công.
Tổ chức bộ máy theo mô hình trên nên hạn chế ñược sự chồng chéo
chức năng quản lý thuế giữa các bộ phận do mỗi chức năng ñược giao cho
một bộ phận chịu trách nhiệm.
Do mỗi bộ phận tham gia quản lý có chức năng rõ ràng nên ñể ñảm bảo
tính thông suốt, hiệu quả quản lý cao ñòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận, nếu một bộ phận quản lý không tốt, phối hợp không tốt thì tất yếu
hiệu quả quản lý sẽ bị ảnh hưởng.
d. Cơ chế quản lý thuế
Từ 01/7/2007, thực hiện thực hiện theo Luật quản lý thuế ñược Quốc
Hội khoá XI, kỳ họp 10 thông qua ngày 29/11/2006, cơ chế tự khai, tự nộp
thuế ñã ñược áp dụng rộng rãi trên phạm vi cả nước. Theo ñó cơ chế tự khai,
tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong ñócác ñối tượng nộp thuế tự giác căn
cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ
những quy ñịnh của pháp luậttự xác ñịnh nghĩa vụ thuế của mình, kê khai,
nộp thuế vào ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, chính xác của việc kê khai.
Cơ chế quản lý này có ñặc ñiểm là:
- Là một phương thức quản lý thuế ñược xây dựng dựa trên nền tảng là
sự tuân thủ tự nguyện của ñối tượng nộp thuế, quản lý thuế dựa trên kĩ thuật
quản lý rủi ro.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 63
- ðòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ
khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh của
mình và chính sách chế ñộ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan
thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc
tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
- Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai , nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra
và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật ñịnh ñối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thế như không nộp thuế, trốn
thuế, gian lận về thuế
- Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cưòng công
tác tuyên truyền, phổ biến và giải ñáp các vướng mắc về chính sách, chế ñộ
thủ tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai
nộp thuế ñể ñối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình ñối với
Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp có vai trò rất quan trọng trong hệ thống các quy
ñịnh về thuế hiện nay, ñó là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện ñại, hiệu quả, dựa
trên ý thức tuân thủ của người nộp thuế ñược hầu hết các nước trên thế giới
4.1.3. Tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế TNDN ñối với
các doanh nghiệp có vốn ðTNN
4.1.3.1. ðăng ký, kê khai thuế, nộp thuế.
ðề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo ñiều
kiệm thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế, xoá bỏ
những thủ tục không cần thiết gây phiền hà tốn kém cho doanh nghiệp, cơ quan
thuế ñã có rất nhiều cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,
chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
ñộng của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của ñội ngũ cán bộ
thuế. Hệ thống quản lý ñăng ký, kê khai và nộp thuế bao gồm các khâu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 64
a/ ðăng ký thuế: Phòng tuyên truyền- hỗ trợ thuộc Cục Thuế sẽ hướng
dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ ñăng kí thuế. Cụ thể, phòng tuyên truyền- hỗ trợ
cấp mẫu tờ khai ñăng kí thuế cho doanh nghiệp, ñồng thời hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ ñăng kí cấp mã số thuế; hướng dẫn thủ tục kê khai thay ñổi
thông tin về doanh nghiệp; thủ tục kê khai ñăng kí thuế ñối với doanh nghiệp
tổ chức, sắp xếp lại (như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, bán doanh nghiệp,)
theo quy ñịnh về ñăng kí thuế hiện hành. Bộ phận một cửa nhận hồ sơ ñăng
ký thuế, ñóng dấu ngày nhận vào tờ khai ñăng ký thuế và ghi sổ nhận hồ sơ
thuế. Sau ñó chuyển hồ sơ ñăng ký thuế cho phòng kê khai – kế toán thuế
ngay trong ngày. Phòng sẽ kiểm tra thủ tục hồ sơ ñăng ký thuế theo ñúng quy
ñịnh về ñăng ký cấp mã số thuế; kê khai ñúng mẫu hồ sơ quy ñịnh; kê khai
ñầy ñủ chỉ tiêu. Nếu hồ sơ ñăng ký ñược chấp nhận thì phòng kê khai – kế
toán thuế nhập và xử lý thông tin ñăng ký thuế trên máy tính, truyền dữ liệu
về trung tâm tin học- thống kê Tổng cục thuế ñể kiểm tra tính duy nhất và hợp
lệ của mã số thuế. Cuối cùng, phòng kê khai- kế toán thuế in, trình ký giấy
chứng nhận ñăng ký thuế (nếu kết quả kiểm tra mã số thuế ñược chấp nhận),
thông báo mã số thuế, phân cấp quản lý doanh nghiệp và trả kết quả ñăng ký
thuế cho doanh nghiệp. ðối với các doanh nghiệp mới thành lập, trong quá
trình xét hồ sơ ñăng kí thuế ñể cấp mã số thuế, nếu doanh nghiệp có gửi kèm
ñơn xin mua hoá ñơn thì Cục thuế phải thực hiện xác minh ñịa ñiểm trụ sở
ñăng kí kinh doanh của doanh nghiệp ñể giải quyết cấp sổ mua hoá ñơn cho
doanh nghiệp.
b/ Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế: Bộ phận một cửa nhận tờ khai
thuế và các tài liệu kèm theo, ñóng dấu ngày nhận vào tờ khai thuế, chuyển tờ
khai thuế cho phòng kê khai- kế toán thuế . sau ñó, phòng kê khai- kế toán
thuế sẽ kiểm tra tính ñầy ñủ của tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo; kiểm tra
kê khai ñúng mẫu tờ khai quy ñịnh, kê khai ñầy ñủ chỉ tiêu và có xác nhận của
doanh nghiệp. Nhập các thông tin trên tờ khai thuế vào chương trình quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 65
thuế trên máy tính. Chương trình này sẽ trợ giúp kiểm tra phát hiện các lỗi kê
khai sai, tính toán sai và lập danh sách các tờ khai lỗi; ñồng thời chương trình
cũng xác ñịnh số thuế phải nộp của từng doanh nghiệp theo số thuế kê khai
trên tờ khai thuế của doanh nghiệp. Nếu phát hiện tờ khai thuế bị lỗi thì phòng
kê khai- kế toán thuế in thông báo ñề nghị ñiều chỉnh tờ khai thuế, chuyển cho
phòng Hành chính gửi cho doanh nghiệp ñể lập lại tờ khai. Còn ñối với các
trường hợp không nộp tờ khai thuế thì phòng kê khai kế toán thuế lập danh
sách ấn ñịnh thuế ñối với doanh nghiệp rồi ký chuyển cho phòng kê khai- kế
toán thuế ñể nhập vào máy tính.
c/ Quản lý thu nợ thuế: Phòng quản lý nợ và cưỡng chế thuế thường
xuyên nắm tình hình nợ thuế của từng doanh nghiệp do phòng phụ trách ñể
kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ. Căn cứ kế hoạch ñược
lập, phòng quản lý doanh nghiệp thực hiện các biện pháp ñôn ñốc thu nợ theo
quy ñịnh, ñông thời công khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế;
lập hồ sơ các trường hợp nợ lớn kéo dài hoặc có tình tiết vi phạm nặng
chuyển cho phòng Thanh tra thuế ñể thực hiện các biện pháp cưỡng chế về
thuế theo quy ñịnh. Phòng Thanh tra theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan
pháp luật ñối với các hồ sơ ñã gửi. ðịnh kỳ hàng tháng tập hợp số hồ sơ ñã
gửi và kết quả xử lý, số hồ sơ tồn ñọng ñể báo cáo Cục thuế và Tổng cục thuế.
d/ Miễn, giảm thuế: Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ ñề nghị miễn,
giảm thuế, ñóng dấu ngày nhận hồ sơ và chuyển cho phòng kê khai - kế toán
thuế. Sau ñó, phòng kê khai- kế toán thuế thực hiện thủ tục hồ sơ ñề nghị
miễn, giảm thuế theo các nội dung như sau: tên, mã số thuế; thuộc ñối tượng
miễn, giảm thuế; ñầy ñủ tài liệu theo quy ñịnh và kê khai ñầy ñủ các chỉ tiêu.
Phòng căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm thuế ñúng thủ tục quy ñịnh, thực hiện
phân tích, ñối chiếu với số liệu nộp thuế của doanh nghiệp và các chế ñộ về
miễn, giảm thuế ñể xác ñịnh số thuế ñược miễn ñược giảm cho doanh nghiệp.
Tiếp ñó, phòng trình lãnh ñạo Cục, chi Cục duyệt kiểm tra tại doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 66
ñể xác minh tình trạng và xác ñịnh số thuế ñược miễn, ñược giảm theo chế ñộ
rồi lập hồ sơ xét miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp. Phòng Tổng hợp- Nghiệp
vụ- Dự báo nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_doi_voi_doanh_ng.pdf