Luận văn Quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận

Tuy người Chăm theo chế độmẫu hệnhưng vai trò của nữgiới trong

sinh hoạt cộng đồng vẫn thấp kém hơn nam giới. Cũng giống nhưphụnữ

người Kinh trước đây, họvẫn chịu nhiều thiệt thòi hơn cảvềmặt gia đình lẫn

trong xã hội. Nam giới người Chăm vẫn là người hiểu biết vềchữChăm

nhiều hơn, họvẫn được cộng đồng người Chăm đương nhiên thừa nhận quyền

được ưu tiên hơn vềmặt học tập, nhất là học tập chữChăm đểtiến hành các

nghi lễtôn giáo, nghiên cứu lịch sửhay phong tục tập quán của người Chăm

pdf115 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý việc dạy chữ Chăm cho người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo; hầu hết người Chăm theo Bà la môn giáo và Hồi giáo cũ. Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, huyện Hàm Thuận Bắc được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; cả huyện có 310 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hơn 3500 gia đình liệt sĩ, thương binh, và hàng ngàn người có công với cách mạng. Do hậu quả của chiến tranh ác liệt kéo dài, nên đến nay Hàm Thuận Bắc vẫn còn là một huyện nghèo, kinh tế chậm phát triển; có gần 80% dân số phụ thuộc vào nghề nông; tuy sản xuất nông nghiệp phát triển khá song người dân thu nhập thấp, GDP bình quân đầu người chưa đến 400 USD/năm; có khoảng 15% là hộ nghèo, chủ yếu tập trung vào đồng bào các dân tộc thiểu số[33]. Mặc dù có nhiều cố gắng trong phát triển kinh tế xã hội, song mức hưởng thụ văn hóa của người dân trong huyện chưa cao, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tình hình vi phạm pháp luật đáng quan tâm, do người dân chậm tiếp thu, thiếu thông tin và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa đạt hiệu quả cao. 42 Về giáo dục, mạng lưới và quy mô trường lớp phát triển khá ổn định; tất cả các xã, thị trấn đều có trường học từ cấp mẫu giáo đến trung học cơ sở; toàn huyện có 2 trường trung học phổ thông. Công tác Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục thường xuyên được củng cố, duy trì đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong huyện. Việc chăm lo phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn được chú ý đúng mức; môn học tiếng Chăm vẫn được duy trì giảng dạy một cách ổn định trong các trường tiểu học có đông con em người Chăm theo học. Các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp quan tâm phát triển giáo dục, xem công tác xã hội hóa giáo dục là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt việc phổ cập giáo dục. Đến tháng 12/ 2006, huyện Hàm Thuận Bắc đã đạt được chuẩn Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Đến tháng 6/2007 huyện có 16/17 xã đạt chuẩn Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; có 14/17 xã thành lập Trung tâm học tập cộng đồng; các tổ chức Hội Khuyến học các cấp từ xã đến huyện đều đã được thành lập và đi vào hoạt động khá hiệu quả; đội ngũ giáo viên các cấp học có số lượng tương đối đầy đủ, hầu hết đã được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thể hiện tốt tinh thần trách nhiệm của mình trong giảng dạy và giáo dục học sinh. Phần lớn đội ngũ giáo viên đều là dân địa phương trong huyện. Tuy điều kiện kinh tế xã hội ở huyện chưa thật sự phát triển, song ý thức về chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục của người dân trên địa bàn huyện rất đáng trân trọng, đa số các bậc cha mẹ đều mong muốn cho con em của mình được đến trường học. Những năm gần đây, hàng năm đều có hơn 99% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; cha mẹ học sinh đóng góp xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất trường học hơn 1 tỉ đồng hàng năm. Tuy nhiên, còn có nhiều chênh lệch về chất lượng học tập giữa học sinh vùng đồng bằng, thị trấn với học sinh các vùng đặc biệt khó khăn. Do địa bàn dân cư phân tán, các em ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn còn phải đi rất xa mới đến được trường Trung học phổ thông để học. 43 2.1.2. Người dân tộc Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc Người Chăm, còn gọi là người Chàm, người Chiêm Thành, người Chiêm. Trên cả lãnh thổ Việt Nam, dân tộc Chăm hiện có hơn 120.000 người, cư trú tương đối tập trung ở các tỉnh Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Sông Bé, An Giang, Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh. Ở nước ngoài, người Chăm sống nhiều nhất ở Campuchia (trên 500.000 người), một số sống ở Thái Lan, Malaysia và một số nước khác[8]. Người Chăm theo chế độ mẫu hệ, nhà gái cưới chồng cho con. Con trai ở rể nhà vợ, đến khi chết đi nhà vợ có trách nhiệm thờ cúng đến hết tang, sau đó mang hài cốt về trả lại cho dòng họ nhà trai tiếp tục thờ. Chỉ con gái được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già. Người Chăm theo 2 tôn giáo chính: Bà la môn giáo và Hồi giáo. Người Chăm theo Bà la môn giáo gọi là người Chăm Bà la môn, bộ phận này có 2 nhóm: nhóm thực hiện lễ hỏa táng khi chết gọi là Chăm Chuh (Chăm thiêu); nhóm còn lại gọi là Chăm Tar (Chăm chôn). Người Chăm theo Hồi giáo, có 2 nhóm, gọi là Chăm Bà ni ( ở Bình Thuận và Ninh Thuận ) và Chăm Isalam (Ở Tp Hồ Chí Minh, An Giang, Tây Ninh, Cam Pu Chia ). Người Chăm có tiếng nói và chữ viết riêng từ rất lâu, khoảng thế kỷ thứ II trước Công nguyên. Tiếng Chăm thuộc hệ Nam đảo (Austronesien). Gần gũi với tiếng Chăm có các ngôn ngữ dân tộc: Jarai, Raglai, Churu, Êđê, Chăm Hroi....Ở nước ngoài, ngôn ngữ Chăm có quan hệ gần gũi với ngôn ngữ Malayu (Malaysia), ngôn ngữ các dân tộc Indonésia, ngôn ngữ người Hui Hui ở đảo Hải Nam (Trung quốc)... Tiếng Chăm có 2 phương ngữ chính: phương ngữ Chăm Đông của người Chăm ở vùng Ninh Thuận, Bình Thuận và phương ngữ Chăm Tây của người Chăm ở các tỉnh Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh, An Giang ...[32]. 44 Người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc, hầu hết sống tập trung ở vùng đồng bằng, thuộc 3 xã: Ma Lâm, Hàm Phú, Hàm Trí. Dân số người Chăm của cả huyện là 4486 người (Tính đến ngày 01/01/2006, Theo công văn số 1008/KH-UBND ngày 08/9/2006 của Chủ tịch UBND huyện Hàm Thuận Bắc)[33]. Đa số người dân Chăm sống bằng nghề nông, thu nhập thấp, có 252 hộ nghèo trong tổng số 1062 hộ người Chăm, chiếm tỉ lệ 23,7%. Mặt bằng dân trí của người Chăm còn thấp so với mặt bằng dân trí chung của toàn huyện. Tuy đa số người Chăm đã được xoá mù chữ tiếng Việt, song cả huyện chỉ có 31 người Chăm tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học (chiếm tỉ lệ 6,9% trong tổng số dân Chăm). Người Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc theo 2 tôn giáo là Bà La môn (Xã Ma Lâm, Hàm Phú) và Hồi giáo (xã Hàm Trí). Các chức sắc của tôn giáo Bà la môn thường sử dụng tiếng Chăm cổ (akhar thrah) vào những việc nghiên cứu và hành lễ của tôn giáo. Một số trí thức người Chăm cũng thường dùng tiếng Chăm cổ để nghiên cứu văn học Chăm, phong tục và tập quán của dân tộc Chăm, hoặc gần đây để xem các tạp chí bằng tiếng Chăm. Đa số người Chăm chưa được học chữ Chăm. Có thể nói, niềm ao ước được học tiếng Chăm, chữ Chăm nhằm để bảo tồn tiếng nói, chữ viết dân tộc Chăm, bảo tồn văn hoá Chăm và góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam của người dân Chăm ở huyện Hàm Thuận Bắc đã được ngành Giáo dục và chính quyền địa phương quan tâm, từng bước tạo điều kiện để người dân Chăm thực hiện nguyện vọng chính đáng của mình. 45 2.2. Thực trạng về việc biết chữ Chăm và nhu cầu học chữ Chăm của người Chăm lớn tuổi 2.2.1. Thực trạng về việc biết chữ Chăm của người Chăm lớn tuổi Bảng 2.1: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM PHÂN THEO DÂN TỘC Trình độ chữ Chăm Cộng Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù SL % SL % SL % SL % SL Chăm 96 78.7 3 2.5 3 2.5 20 16.4 122 Dân Tộc Khác 1 100 0 0 0 0 0 0 1 Ma Lâm Cộng 97 78.9 3 2.4 3 2.4 20 16.3 123 Chăm 38 80.9 6 12.8 0 0 3 6.4 47 Dân tộc Khác 2 66.7 0 0 0 0 1 33.3 3 Hàm Phú Cộng 40 80.0 6 12.0 0 0 4 8.0 50 Chăm 87 73.7 13 11.0 7 5.9 11 9.3 118 Dân tộc Khác 8 88.9 0 0 1 11.1 0 0 9 Hàm Trí Cộng 95 74.8 13 10.2 8 6.3 11 8.7 127 Chăm 221 77.0 22 7.7 10 3.5 34 11.8 287 Ba xã Dân tộc Khác 11 84.6 0 0 1 7.7 1 7.7 13 Địa bàn cư trú Tổng cộng 232 77.3 22 7.3 11 3.7 35 11.7 300 (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) Ghi chú: * SL: Số lượng 46 0 50 100 150 200 250 BIỂU ĐỒ 2.1: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO DÂN TỘC Chăm 221 22 10 34 Khác 11 0 1 1 Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù Trong số 300 người được điều tra có 287 người là dân tộc Chăm, 13 người là dân tộc khác ( Kinh, Rai), họ là những người lập gia đình với người Chăm hoặc là giáo viên đang công tác tại địa bàn 3 xã được điều tra. Qua kết quả điều tra cho thấy, có 232 người chiếm 77, 3% số người trong độ tuổi điều tra chưa biết chữ Chăm; có 35 người chiếm 11,7% số người đã bị tái mù. Như vậy, có cả thảy 89% số người trong độ tuổi điều tra hiện còn mù chữ Chăm. Trong đó, số người Chăm chưa biết chữ Chăm là 221 người chiếm 77% và số đã biết nhưng tái mù chữ Chăm là 34 người, chiếm 11,8% Điều đó cho thấy số người Chăm mù chữ Chăm chiếm tỉ lệ cao 88,8% (gần 90%) trong cộng đồng người Chăm (Bảng 2.1). 47 BẢNG 2.2: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM PHÂN THEO GIỚI TÍNH Trình độ chữ Chăm Cộng Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù SL % SL % SL % SL % SL nam 76 87.4 1 1.1 3 3.4 7 8.0 87 Giới tính nữ 21 58.3 2 5.6 0 0 13 36.1 36 Ma Lâm Cộng 97 78.9 3 2.4 3 2.4 20 16.3 123 nam 36 80.0 5 11.1 0 0 4 8.9 45 Giới tính nữ 4 80.0 1 20.0 0 0 0 0 5 Hàm Phú Cộng 40 80.0 6 12.0 0 0 4 8.0 50 nam 86 76.1 11 9.7 7 6.2 9 8.0 113 Giới tính nữ 9 64.3 2 14.3 1 7.1 2 14.3 14 Hàm Trí Cộng 95 74.8 13 10.2 8 6.3 11 8.7 127 nam 198 80.8 17 7.0 10 4.0 20 8.2 245 Ba xã Giới tính nữ 34 61.8 5 9.1 1 1.8 15 27.3 55 Địa bàn cư trú Tổng cộng 232 77.3 22 7.3 11 3.7 35 11.7 300 (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) 48 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 BIỂU ĐỒ 2.2: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO GIỚI TÍNH Nam 198 17 10 20 Nữ 34 5 1 15 Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù Bảng 2.2 cho thấy trong số điều tra, nam giới có 80,8% số người chưa biết chữ Chăm và 8,2% số người bị tái mù chữ Chăm. Số nam giới cả 2 diện này là 218/245 người chiếm tỉ lệ 89%. Về tâm lý, do giới nữ thường có trình độ văn hoá thấp hơn và ngại tiếp xúc nên phần nhiều họ từ chối việc điều tra về trình độ chữ Chăm. Cả ba xã chỉ có 55 nữ trong tổng số 300 người tham gia điều tra, đa số trong các chị em nữ này, họ là những người có trình độ học lực cao hơn so với số chị em nữ khác trong địa bàn cư. Qua điều tra, nữ giới có 61,8% số người chưa biết chữ Chăm và 27,3% số người bị tái mù chữ Chăm. Số nữ giới cả 2 diện này là 49/55 người chiếm tỉ lệ 89,1%; thực tế số mù chữ Chăm trong nữ giới cao hơn số liệu điều tra. 49 Như vậy, tỉ lệ người mù chữ Chăm trong nữ giới chỉ cao hơn nam giới là 0,1%. Tuy nhiên, trong thực tế tỉ lệ người mù chữ Chăm trong nữ giới chắc chắn sẽ cao hơn nhiều so với kết quả đã được điều tra. Tuy người Chăm theo chế độ mẫu hệ nhưng vai trò của nữ giới trong sinh hoạt cộng đồng vẫn thấp kém hơn nam giới. Cũng giống như phụ nữ người Kinh trước đây, họ vẫn chịu nhiều thiệt thòi hơn cả về mặt gia đình lẫn trong xã hội. Nam giới người Chăm vẫn là người hiểu biết về chữ Chăm nhiều hơn, họ vẫn được cộng đồng người Chăm đương nhiên thừa nhận quyền được ưu tiên hơn về mặt học tập, nhất là học tập chữ Chăm để tiến hành các nghi lễ tôn giáo, nghiên cứu lịch sử hay phong tục tập quán của người Chăm. 50 BẢNG 2.3: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM PHÂN THEO NGHỀ NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM CỘNG Chưa biết chữ chăm Từ lớp 1đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù SL % SL % SL % SL % SL nông 87 82.9 2 1.9 3 2.9 13 12.4 105 CCVC 1 33.3 0 0 0 0 2 66.7 3 nghề nghiệp khác 9 60.0 1 6.7 0 0 5 33.3 15 Ma Lâm Cộng 97 78.9 3 2.4 3 2.4 20 16.3 123 nông 35 79.5 6 (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) Ghi chú: CCVC: Công chức viên chức. 13.6 0 0 3 6.8 44 CCVC 3 75.0 0 0 0 0 1 25.0 4 nghề nghiệp khác 2 100 0 0 0 0 0 0 2 Hàm Phú Cộng 40 80.0 6 12.0 0 0 4 8.0 50 nông 85 78.7 9 8.3 7 6.5 7 6.5 108 CCVC 9 52.9 3 17.6 1 5.9 4 23.5 17 nghề nghiệp khác 1 50.0 1 50.0 0 0 0 0 2 Hàm Trí Cộng 95 74.8 13 10.2 8 6.3 11 8.7 127 nông 207 80.5 17 6.6 10 3.9 23 9.0 257 CCVC 13 54.2 3 12.5 1 4.2 7 29.1 24 Ba xã nghề nghiệp khác 12 63.2 2 10.5 0 0 5 26.3 19 Địa bàn cư trú Tổng cộng 232 77.3 22 7.3 11 3.7 35 11.7 300 51 0 50 100 150 200 250 BIỂU ĐỒ 2.3: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO NGHỀ NGHIỆP Nông 207 17 10 23 CCVC 13 3 1 7 Khác 12 2 0 5 Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù Qua số liệu điều tra trong bảng 2.3 cho thấy: Về thành phần làm nông có 207 người mù chữ Chăm (80,5%), 23 bị tái mù chữ Chăm (9%); cả 2 diện này là 230/257 chiếm 89,5%. Đây là tỉ lệ mù chữ Chăm cao nhất so với tỉ lệ mù chữ ở các thành phần công chức viên chức hay nghề nghiệp khác. Đối với công chức viên chức nhà nước, có 13 người chưa biết chữ Chăm chiếm 54,1%; 7 người bị tái mù chữ Chăm chiếm 29,1%. Cả hai diện này là 20 người chiếm 83,3% trong tổng số 24 công chức viên chức. Trong 19 người làm nghề khác tham gia điều tra, có 12 người mù chữ Chăm, chiếm 63,1%; 5 người tái mù chữ Chăm chiếm 26,3%. Cả hai diện này là 17 người chiếm 89,4% trong tổng số người thuộc nghề này. 52 BẢNG 2.4: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM PHÂN THEO CẤP HỌC TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM CỘNG Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù (Nguồn: xử lý số liệu điều tra) Ghi chú: * TH: Tiểu học; THCS: Trung học cơ sở; THPT: Trung học phổ thông. SL % SL % SL % SL % SL TH 70 88.6 1 1.3 1 1.3 7 8.9 79 THCS 20 60.6 2 6.1 1 3.0 10 30.3 33 Cấp học THPT 7 63.6 0 0 1 9.1 3 27.3 11 Ma Lâm Cộng 97 78.9 3 2.4 3 2.4 20 16.3 123 TH 17 77.3 3 13.6 0 0 2 9.1 22 THCS 16 80.0 3 15.0 0 0 1 5.0 20 Cấp học THPT 7 87.5 0 0 0 0 1 12.5 8 Hàm Phú Cộng 40 80.0 6 12.0 0 0 4 8.0 50 Mù chữ 1 100 0 0 0 0 0 0 1 TH 65 80.2 4 4.9 5 6.2 7 8.6 81 THCS 14 66.7 4 19.0 2 9.5 1 4.8 21 Cấp học THPT 15 62.5 5 20.8 1 4.2 3 12.5 24 Hàm Trí Cộng 95 74.8 13 10.2 8 6.3 11 8.7 127 Mù chữ 1 100 0 0 0 0 0 0 1 TH 152 83.5 8 4.4 6 3.3 16 8.8 182 THCS 50 67.6 9 12.2 3 4.0 12 16.2 74 Ba xã Cấp học THPT 29 67.4 5 11.6 2 4.7 7 16.3 43 Địa bàn cư trú Tổng cộng 232 77.3 22 7.3 11 3.7 35 11.7 300 53 0 20 40 60 80 100 120 140 160 BIỂU ĐỒ 2.4: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO CẤP HỌC Mù chữ 1 0 0 0 Tiểu học 152 8 6 16 THCS 50 9 3 12 THPT 29 5 2 7 Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù Bảng 2.4 cho thấy, trong 300 người điều tra, nếu tính theo trình độ phổ thông thì có 1 người mù chữ phổ thông, người này mù cả chữ Chăm, chiếm 1/1 (100%); ở cấp tiểu học có 168/182 người chưa biết chữ Chăm và bị tái mù chữ Chăm, chiếm 92,3%; ở cấp trung học cơ sở có 62/74 người chưa biết chữ Chăm và bị tái mù chữ Chăm, chiếm 83,8%; ở cấp trung học phổ thông có 36/43 người chưa biết chữ Chăm và bị tái mù chữ Chăm chiếm 83,7%. Qua phân tích trên, có thể nhận định rằng khi trình độ học lực phổ thông càng cao thì tỉ lệ mù chữ Chăm càng giảm dần. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục chữ phổ thông, để tạo điều kiện về mặt trình độ và nhận thức, từ đó nâng cao ý thức học tập chữ Chăm trong cộng đồng người Chăm, góp phần thực hiện song ngữ trong công tác giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 54 BẢNG 2.5: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO ĐỘ TUỔI Trình độ chữ Chăm Cộng Chưa biết chữ Chăm Từ lớp 1 đến lớp 3 Từ lớp 4 trở lên Đã biết nhưng bị tái mù SL % SL % SL % SL % SL % 1 11 4.7 1 4.5 0 0 6 17.1 18 6.0 2 28 12.1 0 0 0 0 4 11.4 32 10.7Độ tuổi 3 58 25.0 2 9.1 3 27.3 10 28.6 73 24.3 Ma Lâm Cộng 97 41.8 3 13.6 3 27.3 20 57.1 123 41.0 1 5 2.1 0 0 0 0 0 0 5 1.7 2 20 8.6 1 4.5 0 0 2 5.7 23 7.7 Độ tuổi 3 15 6.5 5 22.7 0 0 2 5.8 22 7.3 Hàm Phú Cộng 40 17.2 6 27.3 0 0 4 11.5 50 16.7 1 8 3.5 1 4.5 0 0 0 0 9 3.0 2 20 8.6 4 18.2 2 18.2 6 17.1 32 10.6Độ tuổi 3 67 28.9 8 36.4 6 54.5 5 14.3 86 28.7 Hàm Trí Cộng 95 41.0 13 59.1 8 72.7 11 31.4 127 42.3 1 24 10.3 2 9.1 0 0 6 17.1 32 10.7 2 68 29.3 5 22.7 2 18.2 12 34.3 87 29.0 Cư trú Ba xã Độ tuổi 3 140 60.4 15 68.2 9 81.8 17 48.6 181 60.3 100 22 100.Tổng cộng 232 11 100 35 100 300 100 (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) Ghi chú: * SL: số lượng; %: tính % theo cột • 1: Độ tuổi từ 15 - 20 • 2: Độ tuổi từ 21 - 30 • 3: Độ tuổi từ 31 - 45 55 0 20 40 60 80 100 120 140 BIỂU ĐỒ 2.5: TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM THEO ĐỘ TUỔI Tuổi 15-20 24 2 0 6 Tuổi 21-30 68 5 2 12 Tuổi 31- 45 140 15 9 17 Mù chữ Lớp 1- Lớp 3 Lớp 4 - Lớp 5 Tái mù chữ Trong 300 người được điều tra: Ở độ tuổi 15 - 20, có 24 người chưa biết chữ Chăm trong tổng số 32 người chiếm 75% và 6 người tái mù chữ chiếm 18,8% ; cả hai diện này có đến 30 người còn mù chữ trong tổng số 32 người, chiếm 93,8% trong độ tuổi này. Tương tự, ở độ tuổi 21 - 30 số người chưa biết chữ lẫn số người tái mù chữ là 80 người trong tổng số 87 người chiếm tỉ lệ 91,9%; ở độ tuổi 30 - 45 số người chưa biết chữ lẫn số người tái mù chữ là 157 người trong tổng số 181 người chiếm tỉ lệ 86,7%. Như vậy, có thể nói tỉ lệ người mù chữ Chăm tương đối đồng đều ở các độ tuổi, dao động từ 86,7% đến 93,8%. Trong đó, độ tuổi 15 - 20 có tỉ lệ tái mù cao hơn các độ tuổi khác, trong khi đó đa số trong độ tuổi này được học tiếng Chăm trong trường tiểu học. Từ đó cho ta thấy nếu không có giải pháp 56 tổ chức để củng cố việc học chữ Chăm sau khi được học chữ Chăm ở trường tiểu học, nhất là việc mở các lớp chữ Chăm cho người lớn tuổi thì tình trạng tái mù chữ Chăm cứ tiếp tục diễn ra. 2.2.2. Nhu cầu học chữ Chăm của người Chăm lớn tuổi BẢNG 2.6: NHU CẦU HỌC CHỮ CHĂM PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM Nhu cầu học chữ Chăm CỘNG Rất cần Cần Có cũng được, không cũng được Không cần SL % SL % SL % SL % SL MC 92 94.8 5 5.2 0 0 0 0 97 L1- L5 6 100 0 0 0 0 0 0 6 Trình độ chữ Chăm TMC 17 85.0 3 15.0 0 0 0 0 20 Ma Lâm Cộng 115 93.5 8 6.5 0 0 0 0 123 MC 39 97.5 1 2.5 0 0 0 0 40 L1- L5 6 100 0 0 0 0 0 0 6 Trình độ chữ Chăm TMC 4 100 0 0 0 0 0 0 4 Hàm Phú Cộng 49 98.0 1 2.0 0 0 0 0 50 MC (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) Ghi chú: MC: Mù chữ; L1-L5: Từ lớp 1 đến lớp 5; TMC: tái mù chữ 82 86.3 12 12.6 0 0 1 1.1 95 L1- L5 15 71.4 1 4.8 3 14.3 2 9.5 21 Trình độ chữ Chăm TMC 11 100 0 0 0 0 0 0 11 Hàm Trí Cộng 108 85.0 13 10.2 3 2.4 3 2.4 127 MC 213 91.8 18 7.8 0 0 1 0.4 232 L1- L5 27 81.8 1 3.0 3 9.1 2 6.1 33 Ba xã Trình độ chữ Chăm TMC 32 91.4 3 8.6 0 0 0 0 35 Cư trú Tổng cộng 272 90.7 22 7.3 3 1.0 3 1.0 300 57 0 50 100 150 200 250 BIỂU ĐỒ 2.6: NHU CẦU CHỮ CHĂM THEO TRÌNH ĐỘ CHỮ CHĂM MC 213 18 0 1 L1-L5 27 1 3 2 TMC 32 3 0 0 Rất cần Cần Có cũng được,không cũng Không cần Qua kết quả điều tra ở bảng 2.6 cho thấy có 213 người chưa biết chữ Chăm và 32 ngưòi tái mù chữ Chăm, cả thảy là 245/267 người, chiếm 91,7% người cho rằng rất cần phải học chữ Chăm. Bên cạnh đó chỉ có một người mù chữ Chăm cho rằng “không cần” học chữ Chăm, số còn lại đều có nhu cầu học chữ Chăm. Điều này cho thấy những người còn mù chữ Chăm rất khao khát học chữ Chăm. Diện biết chữ Chăm (thông thường theo họ ước lượng trình độ tối đa là lớp 5, vì đến nay cũng chưa có một ai trong diện điều tra được học cấp trung học về trình độ chữ Chăm), có 27/33 người chiếm 81,8% cho rằng “rất cần” và 1/33 chiếm 3% cho là “cần” phải học chữ Chăm. Trong diện này có 3/33 chiếm 9,1% có ý kiến “có cũng được, không cũng được”, chứ không nhất thiết phải học chữ Chăm. Cá biệt, có 2/33 người, chiếm 6,1% cho rằng “không cần” phải học chữ Chăm. 58 Qua phân tích trên, cho ta thấy dù thuộc diện mù chữ hay biết chữ Chăm cũng đều có hơn 81% người Chăm trong số điều tra có nguyện vọng phải học chữ Chăm và xem việc đó là nhu cầu “rất cần” trong đời sống của cộng đồng người Chăm; có cả thảy 272/300 chiếm 90,7% số người được điều tra cho rằng việc học chữ Chăm cho người lớn là “rất cần” và 7,3% nói là “cần”. Như vậy có cả thảy 98% người Chăm trong diện điều tra thật sự có nhu cầu học chữ Chăm cổ; chỉ có 2% số người còn lại không quan tâm đến việc học chữ Chăm trong người lớn. 59 BẢNG 2.7: NHU CẦU HỌC CHỮ CHĂM THEO CẤP HỌC Nhu cầu học chữ Chăm Cộng Rất cần Cần Có cũng được, không cũng được Không cần SL % SL % SL % SL % SL TH 73 92.4 6 7.6 0 0 0 0 79 THCS 31 93.9 2 6.1 0 0 0 0 33 Cấp học THPT 11 100 0 0 0 0 0 0 11 Ma Lâm Cộng 115 93.5 8 6.5 0 0 0 0 123 TH 22 100 0 0 0 0 0 0 22 THCS 20 100 0 0 0 0 0 0 20 Cấp học THPT 7 87.5 1 12.5 0 0 0 0 8 Hàm Phú Cộng 49 98.0 1 2.0 0 0 0 0 50 MC 0 0 0 0 0 0 1 100 1 TH (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) 73 90.1 6 7.4 1 1.2 1 1.2 81 THCS 17 81.0 1 4.8 2 9.5 1 4.8 21 Cấp học THPT 18 75.0 6 25.0 0 0 0 0 24 Hàm Trí Cộng 108 85.0 13 10.2 3 2.4 3 2.4 127 MC 0 0 0 0 0 0 1 100 1 TH 168 92.4 12 6.6 1 0.5 1 0.5 182 THCS 68 91.9 3 4.0 2 2.7 1 1.4 74 Ba xã Cấp học THPT 36 83.7 7 16.3 0 0 0 0 43 Cư trú Tổng cộng 272 90.7 22 7.3 3 1.0 3 1.0 300 60 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 BIỂU ĐỒ 2.7: NHU CẦU HỌC CHỮ CHĂM THEO CẤP HỌC MC 0 0 0 1 Tiểu học 168 12 1 1 THCS 68 3 2 1 THPT 36 7 0 0 Rất cần Cần Có cũng được,không cũng được Không cần Tại bảng 2.7 cho chúng ta thấy: Có 1 người mù chữ phổ thông, người này cũng cho rằng “không cần” phải học chữ Chăm. Trong số 182 người ở cấp học Tiểu học, có 168 chiếm tỉ lệ 92,4% cho rằng “rất cần” phải học chữ Chăm; có 12 người chiếm 6,6% cho là “cần” phải học chữ Chăm; cả hai diện vừa nêu là 99%; chỉ có 1 người chiếm 0,5% nêu “có cũng được, không cũng được” và 1 người cho rằng “không cần” phải học chữ Chăm. 61 Ở cấp Trung học cơ sở, có 68 người 91,9% cho rằng “rất cần” phải học chữ Chăm; 3 người chiếm 4% cho là “cần” phải học chữ Chăm; cả hai diện vừa nêu là 95,9%; chỉ có 2 người chiếm 2,7% nêu “có cũng được, không cũng được” và 1 người chiếm 1,4% cho rằng “không cần” phải học chữ Chăm. Đặc biệt ở cấp Trung học phổ thông, trong số 43 người được điều tra thì có 36 người chiếm 83,7% cho rằng “rất cần” và 7 người chiếm 7,3% cho là “cần” phải học chữ Chăm cho người Chăm lớn tuổi; không có ngưòi nào cho là “có cũng được, không cũng được” hay “không cần” phải học chữ Chăm. Qua phân tích trên, trừ một người ở diện mù chữ phổ thông, ở tất cả các cấp học còn lại có 98% số người cho rằng “rất cần” hoặc “cần” phải học chữ Chăm; chỉ có 3 người chiếm 1% chưa có thái độ dứt khoát trong việc học chữ Chăm hay không và 3 người chiếm 1% “không cần” học chữ Chăm. Đặc biệt, với những người có trình độ trung học phổ thông họ đều cho rằng “rất cần” hoặc “cần” phải học chữ Chăm. Qua đó chứng tỏ nhận thức về học chữ Chăm phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn phổ thông, khi học lực phổ thông càng cao họ càng ý thức tốt hơn về sự cần thiết phải học chữ của dân tộc mình. 62 2.2.3. Mục đích học chữ Chăm của người Chăm lớn tuổi BẢNG 2.8: NHU CẦU HỌC CHỮ CHĂM THEO CÁC MỤC ĐÍCH Nhu cầu học chữ Chăm Rất cần Cần Có cũng được, không cũng được Không cần Địa bàn xã Mục đích SL % SL % SL % SL % Cộng SL 1 52 30.2 3 1.7 0 0 0 0 55 2 76 42.2 5 2.8 0 0 0 0 81 Ma Lâm 3 2 8.0 0 0 0 0 0 0 2 1 10 5.8 0 0 0 0 0 0 10 2 48 26.7 1 0.6 0 0 0 0 49 Hàm Phú 3 1 4.0 0 0 0 0 0 0 1 1 91 52.9 12 7.0 2 1.2 2 1.2 107 2 44 24.4 5 2.8 1 0.6 0 0 50 Hàm Trí 3 21 84.0 0 0 1 4.0 0 0 22 1 153 88.9 15 8.7 2 1.2 2 1.2 172 (Nguồn: xử lí phiếu điều tra) Ghi chú: * 1: Tìm hiểu phong tục tập quán của người Chăm * 2: Giữ gìn tiếng nói và chữ viết của người Chăm * 3: Mục đích khác 2 168 93.3 11 6.1 1 0.6 0 0 180 Ba Xã 3 24 96.0 0 0 1 4.0 0 0 25 63 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 BIỂU ĐỒ 2.8: NHU CẦU HỌC CHỮ CHĂM THEO CÁC MỤC ĐÍCH Tìm hiểu phong tục tập quán người Chăm 153 15 2 2 Giữ gìn tiếng nói chữ viết người Chăm 168 11 1 0 Mục đích khác 24 0 1 0 Rất cần Cần Có cũng được, không cũng được Không cần Qua kết quả điều tra trong bảng 2.8 cho thấy: Có 172 ý kiến chiếm 57,3% số người cho rằng mục đích của việc học chữ Chăm là vì phải tìm hiểu phong tục tập quán của người Chăm; trong đó có đến 153/172 ý kiến nêu có nhu cầu “rất cần” chiếm 88,9% và 15/172 ý kiến cho là “cần” chiếm 8,7% trong tổng số những người có mục đích này. Chỉ có 2/172 chiếm 1,2% có mục đích tìm hiểu phong tục tập quán của người Chăm nhưng “Không cần” học chữ Chăm và 1,2% cho rằng “có cũng được không cũng được”. 64 Có 180 ý kiến chiếm 60% số người cho biết học chữ Chăm nhằm để giữ gìn tiếng nói và chữ viết của người Chăm; trong đó có đến 168/180 ý kiến chiếm 99,3% của người diện này có nhu cầu “rất cần” học chữ Chăm; không có người nào cho rằng “ không cần” phải học chữ Chăm. Chỉ có 25 ý kiến chiếm 8,3% nêu lí do học chữ Chăm là vì mục đích khác, trong đó có một số người không phải dân tộc Chăm cho rằng họ học chữ Chăm để dễ dàng trong quan hệ công tác khi giao tiếp với đồng bào dân tộc Chăm. Như vậy, có thể kết luận rằng mục đích chính của việc học chữ Chăm là nhằm bảo tồn ngôn ngữ Chăm, nhất là chữ Chăm cổ và qua đó tìm hiểu thêm về phong tục tập quán của người Chăm. 65 2.2.4. Nhu cầu về hình thức, thời gian, số lượng người học trong lớp học chữ Chăm của người Chăm lớn tuổi BẢNG 2.9: NHU CẦU VỀ HÌNH THỨC, THỜI GIAN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD002.pdf
Tài liệu liên quan