Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của luận văn. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 5
7. Kết cấu luận văn . 5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 6
1.1. Cơ sở khoa học về Ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro hoạt
động tại Ngân hàng thương mại . 6
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng . 6
1.1.2. Rủi ro hoạt động của các Ngân hàng thương mại . 10
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại . 16
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động . 16
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương
mại . 17
1.2.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động . 18
1.2.4. Qui trình quản trị rủi ro hoạt động . 20
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro . 28
119 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro hoạt động ở ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng đối hấp dẫn
đối với khách hàng mà còn là bằng chứng rõ nét về uy tín Ngân hàng ngày
càng lớn mạnh cũng như chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao của
đội ngũ cán bộ, nhân viên MB Huế.
43
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn từ khách hàng của MB năm 2013 – 2015
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT CHỈ TIÊU NĂM 2013
NĂM
2014
TĂNG
TRƯỞNG
2014/2013
(%)
NĂM
2015
TĂNG
TRƯỞNG
2014/2015
(%)
I
Phân loại theo đối
tượng khách hàng 822 1,172 143 1,134 97
1 Tiền gửi TCKT 152 336 221 238 71
2 Tiền gửi cá nhân 670 836 125 896 107
II
Phân loại theo hình
thức tiền gửi 822 1,172 143 1,134 97
1 Tiền gửi KKH 68 195 287 189 97
2 Tiền gửi có kỳ hạn 754 977 130 945 97
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB)
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động cho vay của
MB Huế đã và đang ngày càng mở rộng và tăng trưởng cao trong những năm
gần đây. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn 2013 - 2015 đạt từ
10% - 20% và có xu hướng tăng trong tương lai. Đây là mức tăng trưởng cao
so với bình quân ngành Ngân hàng, và đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn
hiện nay.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong 3 năm gần đây là kết quả của sự
phát triển không chỉ ở nguồn vốn huy động và chính sách tín dụng của MB
Huế mà còn ở sự đa dạng hoá các sản phẩm cho vay, mở rộng mạng lưới
khách hàng cũng như trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của MB Huế được
nâng cao đáng kể.
44
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của MB năm 2013 - 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT CHỈ TIÊU NĂM 2013
NĂM
2014
TĂNG
TRƯỞNG
2014/2013
(%)
NĂM
2015
TĂNG
TRƯỞNG
2014/2015
(%)
I Tổng dư nợ cho vay 471 701 149 794 113
1 Dư nợ vay KH TCKT 355 489 138 535 109
2 Dư nợ vay KH cá nhân 116 212 183 259 122
II Số lượng khách hàng 24,545 28,799 117 32,592 113
1 Khách hàng TCKT 421 926 220 1059 114
2 Khách hàng KHCN 24,124 27,873 116 31,533 113
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB)
Với đặc điểm là ngân hàng có tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp,các dự án
lớn, đặc biệt là thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp chiếm trên 60% dư nợ tín
dụng, tuy nhiên cùng với phát triển tín dụng, MB luôn song song quản lý chất
lượng tín dụng một cách chặt chẽ, theo sát mục tiêu Hội đồng quản trị đặt ra về
kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
Bảng 2.3. Chất lượng tín dụng của MB từ năm 2013 - 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
NHÓM
NỢ CHỈ TIÊU
NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015
Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ cho vay
khách hàng 470.9 100 701.1 100 794.3 100
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 429 91.1 692.0 98.7 765.9 96.4
2 Nợ cần chú ý 27.9 5.9 8.9 1.3 23.9 3.0
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 14 3.0 - 0.0 4.1 0.5
4 Nợ nghi ngờ 0 0.0 - 0.0 0.4 0.1
5 Nợ có khả năng mất
vốn 0 0.0 0.2 0.0 0.0 0.0
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB)
45
Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ đến thời điểm
31/12/2015 là 3.5%. Chất lượng tín dụng của MB được đánh giá là một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu ở mức tốt
nhất. MB thực hiện tuân thủ các qui định của NHNN về trích lập dự phòng,
chuyển nhóm nợ.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay,
MB đã không ngừng nỗ lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính mới
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, MB
cũng triển khai áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất nhằm hiện
đại hoá, chuyên nghiệp hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng, tiến tới
trở thành một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam trong việc triển khai
các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
Về hoạt động thanh toán và kinh doanh thẻ
Trong thời gian qua, nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán tại MB ngày
càng cao đặc biệt ở hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức
thanh toán hiện đại này không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng tập trung nguồn
vốn vào hệ thống tài chính mà còn tiết kiệm được chi phí in ấn, vận chuyển,
kiểm đếm cũng như những thất thoát có thể có.
Bên cạnh việc hoàn thiện dịch vụ thanh toán truyền thống, MB đã cung
ứng ngày càng nhiều các sản phẩm, dịch vụ mới mang tiện ích cho Khách
hàng. Ngoài các nghiệp vụ thanh toán điện tử, internet banking, thanh toán
liên ngân hàng, Mobile banking Ngân hàng còn làm đại lý thanh toán thẻ
và dịch vụ chuyển tiền, thẻ liên kết. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn
rất nhiều cho các khách hàng đến MB giao dịch.
46
Về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB
luôn tăng trưởng mạnh mẽ cả về giá trị cũng như chất lượng dịch vụ. Doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm tăng trung bình 22%. Bên cạnh đó,
ngày càng có nhiều L/C với giá trị lớn được mở tại MB hơn trong những
năm gần đây, đối tượng khách hàng có nhu cầu mở L/C hay sử dụng các
phương thức thanh toán quốc tế khác ngày càng được mở rộng và đa dạng
hơn. Các giao dịch thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện và đúng với những qui định pháp luật cũng như thông lệ quốc
tế đã góp phần nâng cao uy tín của MB không chỉ trong nước mà còn trên
trường quốc tế.
Trước những thành tựu đó, hoạt động này của MB được đánh giá rất cao
bởi nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước. MB đã mở rộng quan hệ đại
lý với hơn 700 ngân hàng nước ngoài tại hơn 50 nền kinh tế khác nhau và
dần trở thành đối tác tin cậy đối với các đối tác này trong các giao dịch
thanh toán quốc tế tại Việt Nam. Đặc biệt, kể từ năm 2008 trở lại đây, MB
đã trở thành đối tác chiến lược trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
tại thị trường Việt Nam của các tập đoàn ngân hàng - tài chính hàng đầu thế
giới như Ngân hàng Standard Chartered, Tập đoàn Citigroup, Ngân hàng
HSBC, ... Điều này không những thể hiện uy tín ngày càng lớn mạnh của
Ngân hàng mà còn khẳng định tiềm năng phát triển của hoạt động này tại
MB trong tương lai.
Nền tảng thanh toán quốc tế vững mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MB phát triển trong những năm gần đây.
Từ sau năm 2005 khi MB đưa khối Treasury vào hoạt động, việc quản lý vốn
và kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng đã được thực hiện bài bản, chuyên
nghiệp và đem lại doanh thu đáng kể cho Ngân hàng.
47
Đạt được kết quả đáng khích lệ như trên là nhờ có sự cố gắng của toàn hệ
thống, đặc biệt là của cấp lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược phát triển
toàn diện, đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đưa ra các mức phí bảo lãnh hợp
lý đồng thời cũng giữ gìn, nuôi dưỡng mối quan hệ ngày càng bền chặt với
khách hàng cũ cũng như khai thác triệt để những nhu cầu bảo lãnh của khách
hàng tiềm năng.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn 2013 - 2015, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh
tế, thị trường biến động mạnh, tuy nhiên Ban lãnh đạo MB Huế đã chủ động có
những quyết sách kịp thời, cùng chung sức với Khách hàng để vượt qua khó
khăn. Với sự đoàn kết và quyết tâm của toàn hệ thống, MB Huế tự hào vì đã đạt
được mức tăng trưởng dương với những kết quả kinh doanh trong giai đoạn năm
2013 -2015 như sau:
Bảng 2.4. Thu nhập của MB năm 2013 - 2015
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015
I Tổng thu 124.2 129.4 129.0
1 Thu từ lãi huy động 67.2 68.7 65.1
2 Thu từ lãi cho vay 49.2 54.2 57.4
3 Thu từ các hoạt động dịch vụ 5.4 5.2 5.0
4 Thu khác 2.4 1.3 1.5
II Tổng chi 115.6 116.7 113.0
III Lợi nhuận trước thuế 8.6 12.7 16.0
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB)
Lợi nhuận trước thuế của MB Huế trong 3 năm qua luôn đạt mức cao
và tăng trưởng mạnh là minh chứng cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
trên toàn hệ thống. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn kinh tế
hiện nay.
48
Tất cả những kết quả trên đã khẳng định tính đúng đắn trong chính sách
cũng như hoạt động của MB trong những năm qua và cũng thể hiện một tiềm
năng phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội Quân đội
2.2.2.1. Các văn bản pháp lý của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước liên
quan đến quản trị rủi ro hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động cho đến nay vẫn là công việc khá khó khăn đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam, cho đến thời điểm này vẫn chưa có một
văn bản pháp lý chính thức nào từ phía Ngân hàng Nhà nước quy định về
quản trị rủi ro hoạt động cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do tính
cấp thiết của công tác này, từ năm 2005, đã có một số văn bản quy định liên
quan đến quản trị rủi ro hoạt động, cụ thể:
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy chế về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”. Quy định này khống
chế các tỷ lệ an toàn về vốn, sử dụng vốn để các tổ chức tín dụng hoạt động
an toàn và hạn chế rủi ro. Quyết định này đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010, Thông tư số
19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày
30/8/2011, Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày /10/2011, Thông tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
- Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nơ,
49
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng”. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc
sửa đổi bổ sung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Hai quyết định này đã
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hợp nhất bằng Văn bản số 22/VBHN-
NHNN ngày 04/6/2014.
- Luật Phòng chống rửa tiền ngày 18/6/2012.
- Nghị quyết số 35/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc
NHNN về việc “Quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng điện tử”.
- Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt nam về việc “ Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm
soát nội bộ Tổ chức tín dụng”.
- Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc “Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ
của Tổ chức tín dụng”.
- Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dung, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài’’. Thông tư này thay thế cho Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày
01/8/2006 và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN.
2.2.2.2. Cơ chế chính sách về quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội
Trong những năm qua, MB đã phát triển nhanh và mạnh cả về quy mô
lẫn chất lượng. Để nâng cao chất lượng phục vụ, MB đã rất chú trọng đến thị
trường và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh các dịch vụ truyền
thống, MB đã thực hiện đa dạng hóa các loại hình sản phẩm hướng đến sự hài
lòng cho khách hàng khi đến giao dịch. Cùng với đó thì công tác quản trị rủi
50
ro cũng từng bước hoàn thiện được hệ thống hóa thông qua hệ thống các quy
định, quy trình, văn bản hướng dẫn trong từng nghiệp vụ cụ thể:
- Chiến lược quản trị rủi ro hoạt động của MB ban hành kèm theo Quyết
định số 809/QĐ-MB-HĐQT ngày 14/12/2012 của Hội đồng Quản trị Ngân
hàng TMCP Quân đội.
- Khẩu vị rủi ro hoạt động ban hành kèm Quyết định số 808/QĐ-MB-
HĐQT ngày 14/12/2012 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Quyết định số 810/QĐ-MB-HĐQT ngày 14/12/2012 về việc ban hành
Chính sách Quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Quyết định số 1212/QĐ-MB-HĐQT ngày 13/05/2013 về việc ban hành
Qui định thu thập thông và quản lý dữ liệu tổn thất rủi ro hoạt động của Ngân
hàng TMCP Quân đội.
- Quyết định số 3627QĐ-MB-HĐQT ngày 16/12/2013 về việc ban hành
Qui định tự đánh giá rủi ro hoạt động và các biện pháp kiểm soát.
- Quyết định số 1627QĐ-MB-HĐQT ngày 16/06/2014 về việc ban hành
Qui định xây dựng và quản lý các chỉ số rủi ro hoạt động chính.
2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Dựa trên các nguyên lý quản trị rủi ro hoạt động như sau:
- QTRRHĐ là trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và
mọi Khối, phòng ban, chi nhánh, phòng giao dịch cũng như mỗi cán bộ
nhân viên MB.
- MB chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí nhằm tối ưu hóa giá trị
cổ đông. Ngay cả các hoạt động kinh doanh mang tính rủi ro cao cũng có thể
được MB thực hiện khi có những cơ sở vững chắc để tin rằng tổng lợi ích MB
được sẽ lớn hơn tổng các chi phí bỏ ra.
- MB tích hợp công tác QTRRHĐ vào tất cả các hoạt động kinh doanh, vận
hành, hỗ trợ và xây dựng kế hoạch ở tất cả các cấp. Để quản trị rủi ro hiệu quả,
51
các khối, phòng ban cần đưa các nguyên tắc quản trị rủi ro vào từng qui trình và
hoạt động. MB phân rủi ro hoạt động thành hai loại:
+ Rủi ro hoạt động tiềm ẩn: là tất cả những rủi ro hoạt động có thể phát
sinh trong quá trình vận hành qui trình nghiệp vụ khi chưa tính đến yếu tố
kiểm soát (rủi ro hoạt động tiềm ẩn bao gồm cả những rủi ro hoạt động chưa
có hoặc đã có các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu rủi ro)
+ Rủi ro hoạt động còn lại: là những rủi ro hoạt động vẫn có thể phát
sinh sau khi các biện pháp kiểm soát đã được áp dụng trong quá trình vận
hành qui trình, nghiệp vụ.
Trên cơ sở các nguyên tắc này, MB xây dựng mô hình “ 3 cấp độ trong
công tác quản trị rủi ro hoạt động”.
Sơ đồ 2.2. Mô hình “3 cấp độ trong công tác quản trị rủi ro hoạt động”
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các đơn vị kinh
doanh, hỗ trợ, vận
hành
Ủy ban quản trị rủi
ro
Khối quản trị rủi ro
Khối kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Ban kiểm soát
Cơ quan kiểm toán
nội bộ
Cấp hướng dẫn và giám sát Cấp kiểm soát độc lập Cấp thực thi
52
Mô hình quản trị rủi ro toàn diện sẽ xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
tất cả các cấp. Vai trò này được thể hiện qua mô hình “3 cấp độ trong công tác
quản trị rủi ro hoạt động”:
- Cấp thực thi: là trách nhiệm của Ban điều hành và các đơn vị kinh
doanh, vận hành. Đây là đơn vị sở hữu rủi ro và chịu trách nhiệm đầu tiên
trong việc quản trị rủi ro hoạt động tại đơn vị mình. Các đơn vị này có trách
nhiệm quản lý rủi ro hoạt động hàng ngày, tuân thủ các chính sách rủi ro,
khẩu vị rủi ro và các biện pháp kiểm soát trong quá trình hoạt động đã được
phê duyệt.
- Cấp hướng dẫn và giám sát liên quan đến những đơn vị chịu trách
nhiệm giám sát rủi ro và hướng dẫn về quản trị rủi ro trong MB (Ủy ban
QTRR, Khối QTRR, pháp chế,..) Các đơn vị này chịu trách nhiệm xây dựng
các chính sách rủi ro hoạt động, xây dựng các tiêu chuẩn, các hướng dẫn qui
trình triển khai cũng như các biện pháp kiểm soát rủi ro, đảm bảo tính tuân
thủ trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Cấp kiểm soát độc lập là trách nhiệm của Cơ quan kiểm toán nội bộ.
Cơ quan này sẽ thực hiện kiểm tra độc lập đối với việc quản trị rủi ro hoạt
động của cấp bảo vệ thứ nhất và thứ hai, đưa ra các khuyến nghị đối với hệ
thống kiểm soát trong qui trình nhằm đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực các
qui trình quản trị rủi ro.
* Bộ máy quản trị rủi ro tại MB
Mô hình Khối Quản trị rủi ro trong việc triển khai công tác rủi ro
hoạt động:
53
`
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy quản trị rủi ro MB
2.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro hoạt động
Điều kiện tiên quyết để MB triển khai các công cụ QTRRHĐ
- Ban lãnh đạo cấp cao phê duyệt chương trình và truyền đạt một cách rõ
ràng các mục tiêu và phương hướng của quản trị rủi ro hoạt động trong toàn
ngân hàng.
- Phương pháp tiếp cận nhất quán, dễ hiểu đối với toàn bộ cán bộ nhân
viên MB.
MB sử dụng hai nhóm công cụ để xác định và đánh giá rủi ro hoạt động:
- Các công cụ chính: thu thập dữ liệu tổn thất (LDC), Tự đánh giá kiểm soát
rủi ro (RCSA), Các chỉ số rủi ro chính (KRIs), Hồ sơ rủi ro và công cụ tính vốn.
- Các công cụ hỗ trợ: Các phát hiện trong báo cáo kiểm toán, sơ đồ hóa
qui trình kinh doanh, phân tích so sánh.
Khối quản lý chất lượng
Khối quản trị rủi ro
Khối
Khối quản kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Phòng
quản trị
rủi ro
tín
dụng
Phòng
quản trị
rủi ro
hoạt
động
Phòng
quản trị
rủi ro
thị
trường
Chi nhánh
Khối
54
2.2.3.1. Thu thập dữ liệu tổn thất (LDC)
- Là công cụ giúp MB ghi nhận và phân tích các tổn thất đã xảy ra cũng
như xác định ảnh hưởng của rủi ro hoạt động đối với hoạt động của MB.
- Tầm quan trọng của LDC: Cung cấp các thông tin ý nghĩa cho việc
đánh giá tần suất xảy ra và ảnh hưởng của rủi ro hoạt động cũng như mức độ
hiệu quả của các kiểm soát nội bộ tại MB. Các phân tích về sự kiện tổn thất
cung cấp các hiểu biết về nguyên nhân gây ra các tổn thất đồng thời chỉ ra
tính hiệu quả và hiệu lực của các biện pháp kiểm soát.
- Phương pháp thực hiện: Các dữ liệu tổn thất sẽ được các đơn vị ghi
nhận theo đúng mẫu biểu và gửi cho phòng QTRRHĐ rà soát, phân tích, tổng
hợp và lập báo cáo.
- Các bước thực hiện:
- MB phân các sự kiện tổn thất thành 7 loại:
+ Gian lận nội bộ: Sự kiện tổn thất phát sinh từ các hành vi cố ý làm sai,
biển thủ tài sản, cố ý vi phạm các qui định của pháp luật hoặc của pháp luật
hoặc của MB nhằm mục đích trục lợi cá nhân với sự tham gia của ít nhất một
người trong nội bộ.
+ Gian lận bên ngoài: Sự kiện tổn thất xuất phát từ các hành vi sai trái,
biển thủ tài sản, không tuân thủ các qui định của pháp luật một cách có chủ
đích từ bên thứu ba ngoài MB.
+ Vi phạm các luật lệ lao động và an toàn lao động: Sự kiện tổn thất phát
sinh từ việc MB không tuân thủ qui định pháp luật về lao động/an toàn lao
động hoặc các cam kết với người lao động.
+ Các hoạt động liên quan đến khách hàng, sản phẩm và thông lệ kinh
doanh: Sự kiện tổn thất phát sinh do sản phẩm lỗi hoặc cung cấp các sản
Thiết lập
nguồn
dữ liệu
Xác định các
sự kiện tổn
thất
Đề xuất
biện pháp
xử lí
Xác định nguyên
nhân rủi ro và sự
kiên gây tổn thất
Xác định
cách thức
xử lý rủi ro
Phân loại sự
kiện tổn
thất
Soát xét dữ
liệu tổn thất
55
phẩm trái với thông lệ kinh doanh trên thị trường gây ảnh hưởng đến quyền
lợi của khách hàng.
+ Thiệt hại đối với các tài sản vật chất: Sự kiện tổn thất phát sinh do lỗi
hệ thống/phần mềm không hỗ trợ kịp thời gây gián đoạn công việc, ngừng trệ
hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện giao dịch và quản lý qui trình: Sự kiện tổn thất phát sinh do
sai sót trong quá trình thực hiện qui trình giao dịch hoặc liên quan tới các mối
quan hệ với đối tác thương mại và nhà cung cấp.
2.2.3.2. Tự đánh giá kiểm soát và rủi ro (RCSA)
- Là công cụ hỗ trợ các đơn vị tự đánh giá rủi ro hoạt động và các biện
pháp kiểm soát nội bộ được thiết lập để giảm thiểu rủi ro tại đơn vị của mình.
- Tầm quan trọng của RCSA: Khuyến khích các đơn vị chủ động nắm
thông tin và đánh giá rủi ro, nâng cao nhận thức về rủi ro, cung cấp các thông
tin ban đầu giúp các đơn vị đầu mối tập trung rà soát các lĩnh vực rủi ro cao
hoặc chưa có biện pháp kiểm soát chặt chẽ.
- Phương pháp thực hiện: Mỗi đơn vị cử 01 đầu mối (RLO) phối hợp với
Phòng quản lý rủi ro hoạt động và chịu trách nhiệm thực hiện RCSSA của
đơn vị mình ít nhất một năm một lần.
- Các bước thực hiện:
- RCSA được thực hiện định kỳ hàng năm đối với tất cả các qui trình
nghiệp vụ được vận hành hàng ngày, mới ban hành, được thay đổi/thiết kế lại.
2.2.3.3. Chỉ số rủi ro chính (KRI)
- Là bộ chỉ số được sử dụng để cảnh báo sớm các tổn thất có thể xảy ra
hoặc khả năng xảy ra của tổn thất, giúp thực hiện các biện pháp, hành động
trước khi xảy ra tổn thất.
Xác định các
rủi ro và kiểm
soát cho
qui trình
Xây dựng
bảng câu hỏi
RCSA
Lập báo
cáo RCSA
Triển khai
bảng đánh giá
Đánh giá
rủi ro và
kiểm soát
Hoàn thiện
việc đánh
giá
Soát xét và
phê duyệt
báo cáo
56
- Tầm quan trọng của KRI: Theo dõi sự thay đổi của các rủi ro, dự báo
các rủi ro chính tiềm ẩn giúp MB có thể phòng ngừa và giảm thiểu các tổn
thất, phát hiện các điểm yếu trong qui trình và hoạt động kiểm soát.
- Phương pháp thực hiện: KRI được thực hiện dưới hình thức một bộ chỉ
số rủi ro chính đảm bảo: định lượng được, gắn với chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động, có tính dự báo, phản ánh được mức độ quản lý rủi ro hoạt
động và tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát.
- Các bước thực hiện:
- Theo bản chất, KRI được phân thành hai loại: KRI theo dõi (các chỉ
số cung cấp thông tin theo dõi về tình hình rủi ro thực tế đã phát sinh),
KRI dự báo (các chỉ số cung cấp thông tin dự báo về khả năng rủi ro có
thể phát sinh).
- Theo phạm vi áp dụng, KRI được phân thành hai loại: KRI riêng biệt
(các chỉ số áp dụng với một hoặc một số mảng nghiệp vụ đặc thù), KRI chung
(các chỉ số áp dụng với tất cả các mảng nghiệp vụ trong ngân hàng).
- Đặc điểm của KRI: Phù hợp, đơn giản, đo lường được, dự báo được, so
sánh được.
2.2.3.4. Hồ sơ rủi ro
Phản ánh các rủi ro của MB theo khả năng và tần suất xảy ra cũng như
mức độ ảnh hưởng của các rủi ro tại MB, thể hiện qua Bản đồ rủi ro.
Thiết lập KPI Xác định
phạm vi và
đơn vị đo
lường KRI
Xác thực
dữ liệu KRI
Triển khai áp
dụng tại đơn vị
Giám sát
giá trị được
báo cáo về
KRI
Lập kế
hoạch hành
động để
giảm thiều
rủi ro
Lập báo
cáo KRI
57
Khả năng xảy ra
ao
3 2 1
Tr
u
n
g
B
ìn
h
4 3 2
Th
ấp
5 4 3
Thấp Trung Bình Cao
Ảnh hưởng
Sơ đồ 2.4. Mô hình bản đồ rủi ro hoạt động
- Tầm quan trọng: Xác định những rủi ro chính, tiềm ẩn nhất tại MB, cho
phép MB ưu tiên xử lý một số loại rủi ro dựa trên kết quả đánh giá rủi ro theo
tần suất xảy ra mức độ ảnh hưởng từ đó xây dựng giải pháp giảm thiểu rủi ro.
- Phương pháp thực hiện: Phòng Quản trị rủi ro hoạt động phối hợp cùng
lãnh đạo các khối MB xem xét xác định các rủi ro tại MB.
- Các bước thực hiện:
2.2.3.5. Tính vốn cho rủi ro hoạt động
Giúp MB xác định và duy trì một lượng vốn đủ lớn để dự phòng cho các
tổn thất của rủi ro hoạt động
MB áp dụng 3 phương pháp tiếp cận để tính vốn cho rủi ro hoạt động:
Tổ chức hội
thảo, sắp xếp thứ
tự ưu tiên
Tổng hợp và
phân tích số
liệu
Đánh giá rủi ro
58
- Cách tiếp cận chỉ số cơ bản (Basis Approach): là phương pháp đơn giản
mà MB sử dụng như một giải pháp dự phòng nếu hệ thống kế toán không thể
cung cấp được các chi tiết cần thiết phục vụ triển khai tiếp cận tiêu chuẩn hóa.
ORC = €n=1-3 year(GI x 15%)/n
Gl: lãi gộp (dương) hàng năm của 3 năm gần nhất
N: số năm trong 3 năm liền kề mà MB có lãi gộp
- Cách tiếp cận tiêu chuẩn hóa (Standarrdized Approach)
ORCBL = GLBL x β
GLBL = Lãi
Β: là tỷ lệ % cố định do Ủy ban Basel quy định
2.2.4. Qui trình quản trị rủi ro hoạt động
Để đáp ứng các yêu cầu QTRRHĐ hiệu quả, MB triển khai qui trình rủi
ro hoạt động tuần hoàn bao gồm các cấu phần: xác định rủi ro, đánh giá rủi ro
và quản trị, giảm thiểu rủi ro, đồng thời việc giám sát và báo cáo được thực
hiện xuyên suốt quá trình quản trị rủi ro.
Sơ đồ 2.5. Mô hình qui trình quản trị rủi ro hoạt động
2.2.4.1 Qui trình xác định rủi ro
Nền tảng trong toàn bộ quá trình quản trị rủi ro của MB. MB sử dụng
một số công cụ/kỹ thuật để hỗ trợ việc xác định rủi ro như thu thập dữ liệu tổn
thất (LCD), xây dựng hồ sơ rủi ro,
Giám sát (4)
Xác định rủi ro (1) Quản trị & giảm
thiểu rủi ro (3)
Đánh giá rủi ro đo
lường KRI (2)
Báo cáo (5)
59
- Bước 1: Xem xét toàn diện các hoạt động của MB. Sau đó, Ban lãnh
đạo MB xác định các yêu cầu và các điều kiện để hoàn thành tất cả nhiệm vụ.
- Bước 2: Rủi ro được xác định dựa trên các mối nguy hiểm tiềm ẩn hoặc các
điều kiện bất lợi và các sự cố có thể dẫn đến rủi ro. Bước này cũng liệt kê các
nhân tố có thể gây ra rủi ro cho từng giai đoạn hoạt động, từng bước của qui trình.
- Bước 3: Xác định nguyên nhân gốc rễ để kiểm soát rủi ro sẽ hiệu
quả hơn.
2.2.4.2 Qui trình đánh giá rủi ro
Sau khi xác định rủi ro, Phòng Quản trị rủi ro hoạt động tiến hành phân
tích đánh giá để xác định các rủi ro mà MB không chấp nhận và cần tập trung
giảm thiểu. Từ đó giúp MB lựa chọn sắp xếp mức độ ưu tiên đối với cơ chế
giảm thiểu rủi ro phù hợp
- Bước 1: Các đơn vị liên quan cùng Phòng Quản trị rủi ro hoạt động
soát xét từng rủi ro riêng lẻ, sau đó tiến hành phân tích nguyên nhân và các
diễn giải trong phần mô tả rủi ro do các khối cung cấp.
- Bước 2: Là nền tảng để tiến hành xếp hạng rủi ro. Phòng Quản trị rủi ro
hoạt động tổng hợp và xác định các nhân tốt định tính phổ biến dựa trên bản
mô tả và xếp hạng rủi ro do các đơn vị cung cấp để xếp hạng tần suất và mức
độ ảnh hưởng.
Bước 1: Xem xét
các nghiệp vụ của
ngân hàng
Bước 2: Xác định
rủi ro
Bước 3: Xác định
các nguyên nhân
Bước 1: Soát
x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_tri_rui_ro_hoat_dong_o_ngan_hang_thuong_mai_co.pdf