MỤC LỤC
Chương 1. GIỚI THIỆU:. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 2
1.2.1. Mục tiêu chung: . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: . 2
1.3.1. . Không gian:. 2
1.3.2. Thời gian:. 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:. 2
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:. 4
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất: . . 4
2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất: . 6
2.1.3. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất:. 9
2.1.4. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại:. 10
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất:. 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:. 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: . 11
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH CẦN THƠ (VIETINBANK):. . 13
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:. . 13
3.1.1. Ngân hàng Công Thương Việt Nam: . . 13
3.1.2. Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ:. 14
3.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: . 16
3.2.1. Chức năng các phòng ban:. 16
3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cần Thơ: . 17
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: . 18
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG: . 20
3.4.1. Thuận lợi: . 20
3.4.2. Khó khăn:. 21
Chương 4. PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: . . 22
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN
HÀNG QUA BA NĂM 2006-2008: . . . 22
4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng:. 22
4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của ngân hàng: . 25
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ NGUỒN
VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT: . . 27
4.2.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất: . 26
4.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 36
4.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH
ĐỊNH GIÁ LẠI: . 39
4.4. DỰ BÁO MỨC THAY ĐỔI LÃI SUẤT: . . 54
Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: . 61
5.1. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT TỒN TẠI
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT: . 61
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG: . . 71
5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ: . 65
5.3.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn:. 65
5.3.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian
và giữa tài sản và nguồn vốn: . 67
5.3.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại: . 67
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: . . 69
6.1. KẾT LUẬN: . 69
6.2. KIẾN NGHỊ: . 70
6.2.1. Đối với ngân hàng Công Thương Cần Thơ:. 70
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:. 71
6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quy ền địa phương:. . 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . 74
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4516 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - Chi Nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề tài chính cũng như chưa thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu hồ sơ vay vốn của ngân
hàng về sổ sách kế toán, nên dư nợ cho vay giảm 68,9% trong năm 2007. Sang
năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng gây khó khăn cho các DNTN, vì vậy cho vay
đối với các doanh nghiệp này có tăng khoảng 49,4% so với 2007 nhưng nhìn
chung dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này vẫn chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Cho vay hộ cá thể: Lượng khách hàng này cũng khá quan trọng đối với
Vietinbank. Bên cạnh việc cấp tín dụng cho hộ nông dân thường xuyên sử dụng
vốn vay để trồng lúa, trồng xoài, chăn nuôi heo, gà, vịt,…Ngân hàng còn cấp tín
dụng cho các hộ gia đình kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ…hay cho cá nhân vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 30 SVTH: Nguyễn Tú Phương
Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lượng cho vay hộ cá thể tăng dần qua các
năm. Năm 2007 tăng 33,5% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng 23,5% so
với năm 2007. Điều này thể hiện nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao,
chứng tỏ người dân đã mở rộng sản xuất về qui mô và hình thức hoạt động, có sự
chuyển dịch cơ cấu ngành và dần phát triển bền vững, từng bước hiện đại hóa
nông nghiệp, vươn lên trở thành một ngành sản xuất lớn góp phần nâng cao đời
sống cho người dân, ổn định kinh tế. Đồng thời cũng phản ảnh ngân hàng đã
mạnh dạn đầu tư cho vay vào các ngành sản xuất truyền thống của người dân, tạo
được công ăn cho nhiều người, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân,
nhằm cải thiện cuộc sống ngày tốt hơn.
Bảng 05: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN
KINH TẾ QUA BA NĂM (2006 -2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 1.322.881 1.404.117 1.580.630 81.236 6,1 176.513 12,6
- DNNN 60.883 284.818 318.289 223.935 367,8 33.471 11,8
- Công ty TNHH 799.181 753.432 790.690 -45.749 -5,7 37.258 4,9
- DNTN 246.160 76.527 114.317 -169.633 -68,9 37.790 49,4
- Cá thể 216.657 289.340 357.334 72.683 33,5 67.994 23,5
(Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT)
4.6.1.2. Đầu tư vào chứng khoán chính phủ ngắn hạn:
Chứng khoán đầu tư cũng là một trong những tài sản mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Các chứng khoán của Chính phủ là loại thanh khoản cao nhất vì
chúng có thể mua bán hoặc trao đổi sang tiền mặt một cách dễ dàng với chi phí
giao dịch thấp. Do tính thanh khoản cao nên chứng khoán của Chính phủ được
coi là tiền dự trữ loại 2. Trong chi nhánh, khoản đầu tư chứng khoán của Chính
phủ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản. Khoản đầu tư vào chứng khoán chính
phủ ngắn hạn này là nhằm mục đích đáp ứng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi đến hạn, các chứng khoán ngắn hạn sẽ là nguồn để ngân hàng có thể tái tài
trợ một khoản vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn đã đáo hạn. Do đặc điểm là
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 31 SVTH: Nguyễn Tú Phương
thời hạn ngắn nên các chứng khoán này luôn được định giá lại khi lãi suất thị
trường biến đổi và được xem là tài sản nhạy cảm lãi suất. Qua ba năm 2006-
2008 thì khoản mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng có sự thay đổi giảm 2408
triệu vào năm 2007, nguyên nhân do trong kỳ ngân hàng đã nhận thanh toán một
phần chứng khoán ngắn hạn đầu tư. Đến năm 2008 khoản mục này của ngân
hàng tăng mạnh nhiều hơn năm 2007 là 4.146 triệu tương ứng 64,3%.
Đây là khoản đầu tư tương đối an toàn và tốt nhất để ngân hàng có thể bù
đắp chi phí trả lãi tiền gửi nên cũng đồng nghĩa với lợi nhuận tạo ra ít nên nhìn
chung chi nhánh sử dụng vốn huy động được để đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng.
Do ngân hàng luôn chú trọng quản lý tài sản theo trạng thái thanh khoản, nghĩa là
vừa thõa mãn được nhu cầu dự trữ vừa không chịu phí tổn về dự trữ, nghĩa là
phải nắm giữ chứng khoán có tính thanh khoản cao ngay cả trong trường hợp
chúng có lãi suất thấp so với tài sản khác nhưng chúng có thể nhanh chóng
chuyển hoá thành tiền mặt. Những chứng khoán của chính phủ dùng làm khoản
dự trữ cấp hai là loại chứng khoán có tính thanh khoản tốt nhất.
4.6.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất:
4.6.2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn huy
động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo vốn để cho vay và đầu tư. Vì
vậy, nguồn vốn huy động quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện vai trò là trung gian tài chính,
chức năng cơ bản của ngân hàng là đi vay và cho vay , bên cạnh đó ngân hàng cung
cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn của
ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối
với toàn bộ các chủ thể kinh tế trong xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn
ngân hàng sẽ đáp ứng yêu cầu cho người dân có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư với rủi ro
thấp nhất nhưng thu được mức lợi nhuận phù hợp nhất thông qua việc gửi tiền vào
ngân hàng. Đồng thời tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối
với nền kinh tế.
Huy động vốn là công tác trọng tâm và xuyên suốt trong hoạt động của
ngân hàng. Trong những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến động, cùng
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 32 SVTH: Nguyễn Tú Phương
với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ sự bùng nổ của hệ thống các
NHTMCP trên địa bàn, nên việc huy động vốn trong dân cư của ngân hàng cũng
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, do nỗ lực của tập thể nhân viên ngân hàng cùng
với các chính sách huy động hợp lý, nên hoạt động huy động vốn của ngân hàng
vẫn đạt được những kết quả khả quan.
Qua bảng số liệu 06 và hình 2 ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008, tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng và tăng với tốc độ ngày càng
cao, năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Sang năm 2008, vốn huy động của ngân
hàng tiếp tục có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do trong thời gian qua ngân
hàng luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động
vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ, vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng
lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong
việc đầu tư vay vốn. Bên cạnh đó, bằng nhiều hình thức huy động đa dạng, lãi
suất hấp dẫn đặc biệt lãi suất huy động năm 2008 tăng rất cao, đồng thời thông
tin và khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp tham gia gửi tiền tiết kiệm và
thanh toán tại ngân hàng với nhiều chiêu thức khuyến mãi hấp dẫn, nên ngân
hàng đã thu hút được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Cụ thể sự thay
đổi trong từng thành phần vốn huy động của ngân hàng như sau:
179.985
316.141
164.847
467.445
314.565
265.462
43.886
16.818
77.021
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
450.000
500.000
2006 2007 2008 Năm
Tiền gửi của các TCKT
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ có giá
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 33 SVTH: Nguyễn Tú Phương
Bảng 06: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG BA NĂM (2005 – 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của các TCKT 164.847 179.985 316.141 15.138 9,2 136.156 75,6
- Không kỳ hạn 122.016 139.785 160.057 17.769 14,6 20.272 14,5
- Có kỳ hạn <12 tháng 36.563 32.338 144.628 (4.225) (11) 112.290 347,2
- Có kỳ hạn >12 tháng 6.268 7.862 11.456 1.594 25,4 3.594 45,7
Tiền gửi tiết kiệm 265.462 314.565 467.445 49.103 18,5 152.880 48,6
- Không kỳ hạn 9.509 9.124 4.101 (385) (4) (5.023) (55,1)
- Có kỳ hạn <12 tháng 212.215 241.892 418.289 29.677 14 176.397 72,9
- Có kỳ hạn >12 tháng 43.738 63.549 45.055 19.811 45,3 (18.494) (29,1)
Phát hành giấy tờ có giá 77.021 16.818 43.886 (60.203) (78,2) 27.068 160,9
- GTCG ngắn hạn 44.092 955 43.590 (43.137) (97,8) 42.635 4.464
- GTCG dài hạn 32.929 15.863 296 (17.066) (51,8) (15.567) (98,1)
Tổng 558.916 511.369 827.472 (47.547) (8,5) 316.103 61,8
(Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT)
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 34 SVTH: Nguyễn Tú Phương
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: có sự tăng trưởng dần qua ba năm,
chiếm khoảng hơn 30% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 tăng 9,2% so
với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng lên 136.156 triệu tương ứng 75,6% so với
năm 2007, nhưng chủ yếu là tiền gửi để thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn). Còn
tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tóm lại, khoản vốn huy động của chi
nhánh là rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vốn huy động
được phần nào xác định được quy mô hoạt động của chi nhánh lớn hay không tuỳ
vào mức vốn huy động được mà ngân hàng cân đối để cho vay hợp lý. Cơ cấu
vốn huy động theo thời hạn phần nào xác định được cơ cấu vốn cho vay ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn. Có thể nói rằng hoạt động huy động vốn quyết
định đến sự hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu hoạt động huy động vốn đạt
được càng nhiều, lãi suất hợp lý thì lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại
càng lớn. Ngân hàng ngày càng thu hút được lượng tiền gửi của các TCKT chứng
tỏ là ngân hàng có uy tín, có mối quan hệ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, quan hệ
thanh toán bù trừ, chuyển khoản từ ngân hàng này sang ngân hàng khác được phổ
biến rộng rãi…
Tiền gửi tiết kiệm: Khác với khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí cao và được khách hàng ưa chuộng do
lãi suất cao và khá ổn định. Mặt khác, khách hàng thường không sử dụng các
khoản tiền này ngay mà thường đó những khoản thu nhập dôi ra gửi vào ngân
hàng với mục đích thu được lợi nhuận sau một thời gian. Đây là sản phẩm truyền
thống của các NHTM. Nhìn chung tiền gửi tiết kiệm tăng liên tục qua 3 năm
2006 - 2008. Cụ thể như sau: Năm 2007 tổng tiền gửi tiết kiệm huy động tăng
49.103 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 18,5% do năm 2007 tỷ lệ lạm
phát cao, giá vàng biến động thất thường chi phí cơ hội và rủi ro của việc kinh
doanh lớn nên nhiều cá nhân và tổ chức kinh tế lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng
hưởng lãi suất góp phần làm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Bên
cạnh, năm 2007 quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, hoạt động đền bù giải
tỏa đã tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nhân dân trên địa bàn, khi chưa có nhu cầu
sử dụng người dân đã gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi suất. Năm 2008 tiền
gửi tiết kiệm vào ngân hàng tiếp tục tăng, về tuyệt đối tăng 152.880 triệu đồng
tương ứng 48,6% so với năm 2007. Do trong năm 2008 lạm phát tăng cao làm
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 35 SVTH: Nguyễn Tú Phương
cho lãi suất biến động tăng mạnh, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của
NHNN biện pháp hữu hiệu là tăng lãi suất cơ bản, điều này đã tạo điều kiện cho
Ngân hàng tăng lãi suất huy động, đưa ra nhiều hình thức huy động mới với
nhiều kỳ hạn đa dạng, lãi suất cao hấp dẫn và an toàn hơn rất nhiều so với việc
kinh doanh vì với mức lạm phát quá cao kéo theo chi phí và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tăng cao, từ đó nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân đã có xu hướng
gửi tiền vào Ngân hàng hưởng lãi suất. Bên cạnh đó, trong thời gian này thị
trường bất động sản sôi động hơn, quá trình thu mua đất, bồi thường giải tỏa diễn
ra mạnh mẽ người dân bán đất hay nhận tiền giải tỏa thừa vốn gởi tiền vào Ngân
hàng một lượng tương đối lớn. Tất cả những yếu tố trên đã tạo nên một thành tích
huy động vốn suất sắc trong năm 2008 của ngân hàng Công Thương Cần Thơ.
Như chúng ta đã biết, thói quen tích luỹ của người Việt Nam thì việc gửi
tiền tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán qua ngân hàng là chưa cao. Bởi họ xem
tiền mặt là công cụ thanh toán chính cho mọi giao dịch. Chính vì thế mà khoản tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động huy động vốn. Trong
cơ cấu tiền gửi tiết kiểm của Ngân hàng thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, và tỷ trọng này đặt biệt tăng cao trong năm 2008. Nếu
năm 2007 tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm khoảng từ 80% tổng tiền gửi tiết
kiệm, năm 2008 tỷ lệ này là 90%. Tổng tiền huy động kỳ hạn dưới 12 tháng năm
2007 chỉ tăng khoảng 14% so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 tăng 176.397
triệu đồng tương ứng tăng 72,9% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong thời
gian này lạm phát tăng cao, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất
cơ bản liên tục tăng kéo theo lãi suất huy động của Ngân hàng tăng mạnh, vì mục
đích hạn chế rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm nên tiền gửi có kỳ hạn
ngắn dưới 12 tháng lại có lãi suất cao hơn các kỳ hạn dài, người gửi tiền lại thích
gửi kỳ hạn có lãi suất cao, nên chọn gửi dưới 12 tháng, Bên cạnh đó họ còn mong
đợi lãi suất sẽ tiếp tục tăng và việc chọn các kỳ hạn ngắn sẽ làm tiền gửi của họ
quay vòng nhanh hơn, khi đáo hạn có thể gửi tiếp kỳ hạn tiếp theo với mức lãi
suất cao hơn khi lãi suất thị trường tăng lên.
Giấy tờ có giá: Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân
hàng qua các năm có biến động nhưng không lớn. tốc độ tăng rất nhỏ và vốn huy
động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng rất thấp khoảng từ 5% đến 14%
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 36 SVTH: Nguyễn Tú Phương
trong tổng vốn huy động của Ngân hàng. Vì phần lớn giấy tờ có giá của Ngân
hàng là kỳ phiếu ngắn hạn lãi suất không cao và trái phiếu chuyển đổi thời hạn
dài nên không hấp dẫn đối với người dân. Chính vì thế nên giá trị huy động thấp.
Nhìn chung, huy động vốn là một hoạt động khó khăn đối với Ngân hàng vì nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động tốt thì Ngân hàng phải hội đủ các
yếu tố như cơ sở vật chất, vị trí thuận tiện để giao dịch, lãi suất huy động hấp
dẫn, công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại, chất lượng phục vụ cao. Vì vậy, Ngân
hàng cần phải biết dựa trên dặc trưng và thế mạnh của mình cùng với chính sách
huy động vốn hiệu quả nhằm thu hút khách hàng, tăng cao nguồn vốn huy động
cho Ngân hàng
4.6.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm
lãi suất:
Trong công tác quản lý nguồn vốn của ngân hàng đòi hỏi cần phải cân
nhắc các rủi ro, cũng như khoản chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi
suất vay của các ngân hàng khác) và mức lợi nhuận có thể thu được khi đầu tư
vào tín dụng và chứng khoán. Mục tiêu chính của phương thức quản lý này là
bảo đảm thanh khoản của ngân hàng, bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và
duy trì mức doanh lợi ròng.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí trả
lãi sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thị trường thay đổi. Trong cơ
cấu nguồn vốn của ngân hàng thì các khoản vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là
các loại vốn huy động ngắn hạn: đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn của các
tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, các loại giấy tờ có giá ngắn hạn và
vốn vay ngân hàng Hội sở…. Vốn điều chuyển cũng được xem là nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất, bởi vì khi lãi suất thị trường thay đổi, thì tuỳ theo tình hình
kinh tế xã hội mà Ngân hàng Nhà nước có những chính sách tài khoá và tiền tệ
khác nhau. Khi đó Ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu, lãi suất
đầu vào đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Công Thương cấp trên
cho các chi nhánh trực thuộc của mình vay thì khoản vay này cũng sẽ phụ thuộc
và biến động theo mức thay đổi của lãi suất thị trường.
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất
khác nhau mà chi nhánh Ngân hàng đã thu hút được lượng tiền gửi của dân cư và
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 37 SVTH: Nguyễn Tú Phương
các tổ chức kinh tế ngày một tăng lên, vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm
sau luôn cao hơn năm trước. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
qua trong 3 năm chủ yếu là do sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng,
tổ chức kinh tế.
Tại chi nhánh, tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tăng liên tục qua ba năm.
Năm 2007 tăng 15,36% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng 17,27% so với
năm 2007. Do thời điểm năm 2008, lãi suất thị trường biến đổi không ngừng và
tăng liên tục, nên người gửi tiền có khuynh hướng thích gửi tiền theo các kỳ hạn
ngắn, nhằm tránh thiệt hại khi lãi suất thị trường tăng.
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi của các TCKT
GTCG ngắn hạn
Vốn điều chuyển
Hình 3: BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC NGUỒN VỐN
NHẠY CẢM LÃI SUẤT
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 38 SVTH: Nguyễn Tú Phương
Bảng 07: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN NHẠY CẢM VỚI LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRONG BA NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
4.3 Tiền gửi tiết kiệm 221.724 251.016 422.390 29.292 13,2 171.374 68,3
- Tiền gửi không kỳ hạn 9.509 9.124 4.101 (385) (4) (5.023) (55)
- Tiền gửi có kỳ hạn < 12 T 212.215 241.892 418.289 29.677 14 176.397 72,9
4.3 Tiền gửi của các TCKT 158.579 172.123 304.685 13.544 8,5 132.562 77
- Tiền gửi không kỳ hạn 122.016 139.785 160.057 17.769 14,6 20.272 14,5
- Tiền gửi có kỳ hạn < 12T 36.563 32.338 144.628 (4.225) (11,5) 112.290 347
4.3 GTCG ngắn hạn 44.092 955 43.590 (43.137) 97,8 42.635 4.464
4.3 Vốn điều chuyển 1.034.584 1.258.981 1.023.058 224.397 21,7 (235.923) (18,7)
Tổng NVNC lãi suất 1.458.979 1.683.075 1.793.723 224.096 15,36 290.648 17,27
(Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT)
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 39 SVTH: Nguyễn Tú Phương
Trong thời gian này ngân hàng thực hiện chiến lược huy động vốn ngắn
hạn với lãi suất cao hơn trung và dài hạn một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn tạm thời cho ngân hàng vì hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho vay
ngắn hạn, hạn chế cho vay trung dài hạn, cho nên phải chú trọng huy động nguồn
vốn ngắn hạn, mặt khác ngân hàng tập trung huy động vốn ngắn hạn nhằm hạn
chế rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm xuống. Từ đó đã làm cho vốn huy
động ngắn hạn tăng cao, nên nguồn vốn nhạy cảm của ngân hàng cũng tăng theo.
Và trong danh mục nguồn vốn nhạy cảm lãi suất này cũng ảnh hưởng đến chi phí
trả lãi tiền gửi và ít nhiều ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của ngân hàng, do đó
cần phải nắm rõ sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân
hàng thông qua việc đi vào phân tích từng loại tiền gửi, đã được phân tích ở trên
về tình hình huy động vốn trong ba năm của ngân hàng Vietinbank Cần Thơ.
Vốn điều chuyển cũng được xem là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, bởi
vì khi lãi suất thị trường thay đổi, thì tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội mà Ngân
hàng Nhà nước có những chính sách tài khoá và tiền tệ khác nhau. Khi đó Ngân
hàng Nhà nước sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu, lãi suất đầu vào đối với các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng Vietinbank Việt Nam cho các chi nhánh của mình
vay thì khoản vay này cũng sẽ phụ thuộc và biến động theo mức thay đổi của lãi
suất thị trường. Đối với ngân hàng Vietinbank Cần Thơ, khoản mục này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất năm 2006 chiếm tỷ trọng
70,9% tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, năm 2007 là 74,8% tăng 15,36 % so
với năm 2006; năm 2008 nguồn vốn điều chuyển giảm 235.923 triệu đồng tương
ứng giảm 18,7 % so với năm 2007. Đến năm 2008 nguồn vốn này giảm xuống do
nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh, mặt khác lãi suất cho vay quá cao
khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn bên cạnh việc khủng hoảng kinh
tế gây khó khăn trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp nên nhu cầu vay
vốn cũng giảm đi rõ rệt.
4.7. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THEO
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI:
Rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản dễ mắc phải của các ngân hàng hiện nay.
Nó là một loạt các phản ứng dây chuyền, khi lãi suất tăng khiến chi phí huy động
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 40 SVTH: Nguyễn Tú Phương
tăng, người đi vay cũng phải chịu chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu tư
cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn bình quân của các
tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi
ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so
với dự tính. Với đặc tính của những nguồn vốn huy động thường là ngắn hạn
trong khi các khoản tín dụng lại bao gồm cả trung và dài hạn. Vì vậy, Ngân hàng
thường xuyên phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản, đặc biệt là
khi mặt bằng lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên như thời gian vừa qua.
Dựa vào Mô hình định giá lại, chúng ta có thể đánh giá sơ bộ về tình hình
rủi ro lãi suất của ngân hàng Công Thương Cần Thơ:
Bảng 08: PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI NHẠY CẢM LÃI SUẤT CỦA
NGÂN HÀNG QUA BA NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM
KHOẢN MỤC
2006 2007 2008
Tổng tài sản nhạy cảm với lãi
suất (ISA) 1.331.739 1.410.567 1.591.226
Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất (ISL)
1.458.979 1.683.075 1.793.723
Chênh lệch giữa tài sản và nguồn
vốn nhạy cảm lãi suất (GAP)
-127.240 -272.508 -202.497
Tỷ lệ tài sản nhạy cảm trên nguồn
vốn nhạy cảm (ISR)
0,92 0,84 0,89
IS GAP tương đối (tỷ số giữa GAP
với tài sản nhạy cảm lãi suất)
-0,09 -0,19 -0,13
Trạng thái của ngân hàng Nhạy cảm
nguồn vốn
Nhạy cảm
nguồn vốn
Nhạy cảm
nguồn vốn
Thu nhập ròng (NIM) sẽ giảm nếu Lãi suất
tăng
Lãi suất
tăng
Lãi suất
tăng
(Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT và tính toán của tác giả)
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 41 SVTH: Nguyễn Tú Phương
-500.000
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
Triệu đồng
Tổng tài sản nhạy cảm Tổng nguồn vốn nhạy cảm GAP
Hình 4: CHÊNH LỆCH GIỮA TÀI SẢN NHẠY CẢM VÀ NGUỒN VỐN
NHẠY CẢM CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2006 – 2008
Thông qua bảng 08 ta có thể thấy năm 2006, ngân hàng đang có tổng tài
sản nhạy cảm lãi suất là 1.331.739 triệu đồng, năm 2007 là 1.410.567 triệu đồng
tăng 5,9% so với năm 2006, đến năm 2008 là 1.591.226 triệu đồng tuy có tăng
1,2% so với năm 2007 nhưng mức tăng thấp hơn so với năm trước do trong năm
nền kinh tế bất ổn nên tình hình cho vay gặp khó khăn. Đây là những khoản cho
vay ngắn hạn, sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn. Nếu lãi suất tăng sau khi
khoản cho vay này được thực hiện, ngân hàng sẽ chỉ gia hạn thêm cho những
khoản vay này nếu như nó có thể mang lại một khoản lợi nhuận tiềm năng xấp xỉ
như mức lợi nhuận hiện tại của những công cụ tài chính khác có chất lượng
tương đương. Tương tự như vậy, những khoản cho vay sắp đáo hạn sẽ cung cấp cho
ngân hàng vốn phục vụ tái đầu tư vào những khoản cho vay mới với lãi suất hiện tại.
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng qua các năm 2006, 2007, 2008
lần lượt là 1.458.979 triệu đồng 1.683.075 triệu đồng 1.793.723 triệu đồng vốn
nhạy cảm. Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất ở đây bao gồm tiền gửi ngắn hạn của
khách hàng và các giấy tờ có giá sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn, chủ yếu
là kỳ phiếu. khi đó ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận mức lãi suất tiền
gửi mới, phù hợp với những điều kiện của thị trường, những khoản tiền gửi lãi
suất thả nổi có thu nhập thay đổi tự động cùng với lãi suất thị trường và những
Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 42 SVTH: Nguyễn Tú Phương
khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ có lãi suất được điều chỉnh hàng ngày để
phản ánh những biến động mới nhất của thị trường.
Do có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng, nên giá trị tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm qua các năm không
bằng nhau, chứng tỏ trong các năm qua, ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro
lãi suất. Với giá trị GAP trong Mô hình định giá lại, ta dể dàng xác định được
trạng thái rủi ro của ngân hàng và mức độ ảnh hưởng của nó đến thu nhập mà
ngân hàng nhận được.
Với giá trị của tài sản nhạy cảm và nguồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - chi nhánh cần thơ.pdf