Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - Chi Nhánh Cần Thơ

MỤC LỤC

Chương 1. GIỚI THIỆU:. 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: . 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 2

1.2.1. Mục tiêu chung: . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:. 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: . 2

1.3.1. . Không gian:. 2

1.3.2. Thời gian:. 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:. 2

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:. 4

2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất: . . 4

2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất: . 6

2.1.3. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất:. 9

2.1.4. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại:. 10

2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất:. 10

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 11

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:. 11

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: . 11

Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI

NHÁNH CẦN THƠ (VIETINBANK):. . 13

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:. . 13

3.1.1. Ngân hàng Công Thương Việt Nam: . . 13

3.1.2. Ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ:. 14

3.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: . 16

3.2.1. Chức năng các phòng ban:. 16

3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cần Thơ: . 17

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: . 18

3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG: . 20

3.4.1. Thuận lợi: . 20

3.4.2. Khó khăn:. 21

Chương 4. PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG

THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: . . 22

4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN

HÀNG QUA BA NĂM 2006-2008: . . . 22

4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng:. 22

4.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của ngân hàng: . 25

4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ NGUỒN

VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT: . . 27

4.2.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất: . 26

4.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 36

4.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN TÌNH

HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH

ĐỊNH GIÁ LẠI: . 39

4.4. DỰ BÁO MỨC THAY ĐỔI LÃI SUẤT: . . 54

Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ: . 61

5.1. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT TỒN TẠI

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT: . 61

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI

SUẤT TẠI NGÂN HÀNG: . . 71

5.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ: . 65

5.3.1. Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn:. 65

5.3.2. Ngân hàng chủ động thực hiện những cân đối phù hợp về mặt thời gian

và giữa tài sản và nguồn vốn: . 67

5.3.3. Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro tài chính hiện đại: . 67

Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: . . 69

6.1. KẾT LUẬN: . 69

6.2. KIẾN NGHỊ: . 70

6.2.1. Đối với ngân hàng Công Thương Cần Thơ:. 70

6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:. 71

6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quy ền địa phương:. . 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . 74

pdf84 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4435 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - Chi Nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề tài chính cũng như chưa thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu hồ sơ vay vốn của ngân hàng về sổ sách kế toán, nên dư nợ cho vay giảm 68,9% trong năm 2007. Sang năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng gây khó khăn cho các DNTN, vì vậy cho vay đối với các doanh nghiệp này có tăng khoảng 49,4% so với 2007 nhưng nhìn chung dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ của ngân hàng. Cho vay hộ cá thể: Lượng khách hàng này cũng khá quan trọng đối với Vietinbank. Bên cạnh việc cấp tín dụng cho hộ nông dân thường xuyên sử dụng vốn vay để trồng lúa, trồng xoài, chăn nuôi heo, gà, vịt,…Ngân hàng còn cấp tín dụng cho các hộ gia đình kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…hay cho cá nhân vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 30 SVTH: Nguyễn Tú Phương Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lượng cho vay hộ cá thể tăng dần qua các năm. Năm 2007 tăng 33,5% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng 23,5% so với năm 2007. Điều này thể hiện nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao, chứng tỏ người dân đã mở rộng sản xuất về qui mô và hình thức hoạt động, có sự chuyển dịch cơ cấu ngành và dần phát triển bền vững, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, vươn lên trở thành một ngành sản xuất lớn góp phần nâng cao đời sống cho người dân, ổn định kinh tế. Đồng thời cũng phản ảnh ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư cho vay vào các ngành sản xuất truyền thống của người dân, tạo được công ăn cho nhiều người, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân, nhằm cải thiện cuộc sống ngày tốt hơn. Bảng 05: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA BA NĂM (2006 -2008) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 1.322.881 1.404.117 1.580.630 81.236 6,1 176.513 12,6 - DNNN 60.883 284.818 318.289 223.935 367,8 33.471 11,8 - Công ty TNHH 799.181 753.432 790.690 -45.749 -5,7 37.258 4,9 - DNTN 246.160 76.527 114.317 -169.633 -68,9 37.790 49,4 - Cá thể 216.657 289.340 357.334 72.683 33,5 67.994 23,5 (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT) 4.6.1.2. Đầu tư vào chứng khoán chính phủ ngắn hạn: Chứng khoán đầu tư cũng là một trong những tài sản mang lại thu nhập cho ngân hàng. Các chứng khoán của Chính phủ là loại thanh khoản cao nhất vì chúng có thể mua bán hoặc trao đổi sang tiền mặt một cách dễ dàng với chi phí giao dịch thấp. Do tính thanh khoản cao nên chứng khoán của Chính phủ được coi là tiền dự trữ loại 2. Trong chi nhánh, khoản đầu tư chứng khoán của Chính phủ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản. Khoản đầu tư vào chứng khoán chính phủ ngắn hạn này là nhằm mục đích đáp ứng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi đến hạn, các chứng khoán ngắn hạn sẽ là nguồn để ngân hàng có thể tái tài trợ một khoản vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn đã đáo hạn. Do đặc điểm là Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 31 SVTH: Nguyễn Tú Phương thời hạn ngắn nên các chứng khoán này luôn được định giá lại khi lãi suất thị trường biến đổi và được xem là tài sản nhạy cảm lãi suất. Qua ba năm 2006- 2008 thì khoản mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng có sự thay đổi giảm 2408 triệu vào năm 2007, nguyên nhân do trong kỳ ngân hàng đã nhận thanh toán một phần chứng khoán ngắn hạn đầu tư. Đến năm 2008 khoản mục này của ngân hàng tăng mạnh nhiều hơn năm 2007 là 4.146 triệu tương ứng 64,3%. Đây là khoản đầu tư tương đối an toàn và tốt nhất để ngân hàng có thể bù đắp chi phí trả lãi tiền gửi nên cũng đồng nghĩa với lợi nhuận tạo ra ít nên nhìn chung chi nhánh sử dụng vốn huy động được để đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng. Do ngân hàng luôn chú trọng quản lý tài sản theo trạng thái thanh khoản, nghĩa là vừa thõa mãn được nhu cầu dự trữ vừa không chịu phí tổn về dự trữ, nghĩa là phải nắm giữ chứng khoán có tính thanh khoản cao ngay cả trong trường hợp chúng có lãi suất thấp so với tài sản khác nhưng chúng có thể nhanh chóng chuyển hoá thành tiền mặt. Những chứng khoán của chính phủ dùng làm khoản dự trữ cấp hai là loại chứng khoán có tính thanh khoản tốt nhất. 4.6.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: 4.6.2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn của ngân hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo vốn để cho vay và đầu tư. Vì vậy, nguồn vốn huy động quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện vai trò là trung gian tài chính, chức năng cơ bản của ngân hàng là đi vay và cho vay , bên cạnh đó ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ các chủ thể kinh tế trong xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng sẽ đáp ứng yêu cầu cho người dân có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư với rủi ro thấp nhất nhưng thu được mức lợi nhuận phù hợp nhất thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng. Đồng thời tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế. Huy động vốn là công tác trọng tâm và xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng. Trong những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến động, cùng Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 32 SVTH: Nguyễn Tú Phương với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ sự bùng nổ của hệ thống các NHTMCP trên địa bàn, nên việc huy động vốn trong dân cư của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, do nỗ lực của tập thể nhân viên ngân hàng cùng với các chính sách huy động hợp lý, nên hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn đạt được những kết quả khả quan. Qua bảng số liệu 06 và hình 2 ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng và tăng với tốc độ ngày càng cao, năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Sang năm 2008, vốn huy động của ngân hàng tiếp tục có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do trong thời gian qua ngân hàng luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ, vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư vay vốn. Bên cạnh đó, bằng nhiều hình thức huy động đa dạng, lãi suất hấp dẫn đặc biệt lãi suất huy động năm 2008 tăng rất cao, đồng thời thông tin và khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp tham gia gửi tiền tiết kiệm và thanh toán tại ngân hàng với nhiều chiêu thức khuyến mãi hấp dẫn, nên ngân hàng đã thu hút được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Cụ thể sự thay đổi trong từng thành phần vốn huy động của ngân hàng như sau: 179.985 316.141 164.847 467.445 314.565 265.462 43.886 16.818 77.021 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 500.000 2006 2007 2008 Năm Tiền gửi của các TCKT Tiền gửi tiết kiệm Phát hành giấy tờ có giá Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 33 SVTH: Nguyễn Tú Phương Bảng 06: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG BA NĂM (2005 – 2007) Đơn vị tính: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của các TCKT 164.847 179.985 316.141 15.138 9,2 136.156 75,6 - Không kỳ hạn 122.016 139.785 160.057 17.769 14,6 20.272 14,5 - Có kỳ hạn <12 tháng 36.563 32.338 144.628 (4.225) (11) 112.290 347,2 - Có kỳ hạn >12 tháng 6.268 7.862 11.456 1.594 25,4 3.594 45,7 Tiền gửi tiết kiệm 265.462 314.565 467.445 49.103 18,5 152.880 48,6 - Không kỳ hạn 9.509 9.124 4.101 (385) (4) (5.023) (55,1) - Có kỳ hạn <12 tháng 212.215 241.892 418.289 29.677 14 176.397 72,9 - Có kỳ hạn >12 tháng 43.738 63.549 45.055 19.811 45,3 (18.494) (29,1) Phát hành giấy tờ có giá 77.021 16.818 43.886 (60.203) (78,2) 27.068 160,9 - GTCG ngắn hạn 44.092 955 43.590 (43.137) (97,8) 42.635 4.464 - GTCG dài hạn 32.929 15.863 296 (17.066) (51,8) (15.567) (98,1) Tổng 558.916 511.369 827.472 (47.547) (8,5) 316.103 61,8 (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 34 SVTH: Nguyễn Tú Phương  Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: có sự tăng trưởng dần qua ba năm, chiếm khoảng hơn 30% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 tăng 9,2% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng lên 136.156 triệu tương ứng 75,6% so với năm 2007, nhưng chủ yếu là tiền gửi để thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn). Còn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tóm lại, khoản vốn huy động của chi nhánh là rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vốn huy động được phần nào xác định được quy mô hoạt động của chi nhánh lớn hay không tuỳ vào mức vốn huy động được mà ngân hàng cân đối để cho vay hợp lý. Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn phần nào xác định được cơ cấu vốn cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn. Có thể nói rằng hoạt động huy động vốn quyết định đến sự hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu hoạt động huy động vốn đạt được càng nhiều, lãi suất hợp lý thì lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn. Ngân hàng ngày càng thu hút được lượng tiền gửi của các TCKT chứng tỏ là ngân hàng có uy tín, có mối quan hệ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, quan hệ thanh toán bù trừ, chuyển khoản từ ngân hàng này sang ngân hàng khác được phổ biến rộng rãi…  Tiền gửi tiết kiệm: Khác với khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí cao và được khách hàng ưa chuộng do lãi suất cao và khá ổn định. Mặt khác, khách hàng thường không sử dụng các khoản tiền này ngay mà thường đó những khoản thu nhập dôi ra gửi vào ngân hàng với mục đích thu được lợi nhuận sau một thời gian. Đây là sản phẩm truyền thống của các NHTM. Nhìn chung tiền gửi tiết kiệm tăng liên tục qua 3 năm 2006 - 2008. Cụ thể như sau: Năm 2007 tổng tiền gửi tiết kiệm huy động tăng 49.103 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 18,5% do năm 2007 tỷ lệ lạm phát cao, giá vàng biến động thất thường chi phí cơ hội và rủi ro của việc kinh doanh lớn nên nhiều cá nhân và tổ chức kinh tế lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hưởng lãi suất góp phần làm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Bên cạnh, năm 2007 quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, hoạt động đền bù giải tỏa đã tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nhân dân trên địa bàn, khi chưa có nhu cầu sử dụng người dân đã gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi suất. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng tiếp tục tăng, về tuyệt đối tăng 152.880 triệu đồng tương ứng 48,6% so với năm 2007. Do trong năm 2008 lạm phát tăng cao làm Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 35 SVTH: Nguyễn Tú Phương cho lãi suất biến động tăng mạnh, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN biện pháp hữu hiệu là tăng lãi suất cơ bản, điều này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng lãi suất huy động, đưa ra nhiều hình thức huy động mới với nhiều kỳ hạn đa dạng, lãi suất cao hấp dẫn và an toàn hơn rất nhiều so với việc kinh doanh vì với mức lạm phát quá cao kéo theo chi phí và rủi ro trong hoạt động kinh doanh tăng cao, từ đó nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân đã có xu hướng gửi tiền vào Ngân hàng hưởng lãi suất. Bên cạnh đó, trong thời gian này thị trường bất động sản sôi động hơn, quá trình thu mua đất, bồi thường giải tỏa diễn ra mạnh mẽ người dân bán đất hay nhận tiền giải tỏa thừa vốn gởi tiền vào Ngân hàng một lượng tương đối lớn. Tất cả những yếu tố trên đã tạo nên một thành tích huy động vốn suất sắc trong năm 2008 của ngân hàng Công Thương Cần Thơ. Như chúng ta đã biết, thói quen tích luỹ của người Việt Nam thì việc gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán qua ngân hàng là chưa cao. Bởi họ xem tiền mặt là công cụ thanh toán chính cho mọi giao dịch. Chính vì thế mà khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động huy động vốn. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiểm của Ngân hàng thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, và tỷ trọng này đặt biệt tăng cao trong năm 2008. Nếu năm 2007 tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm khoảng từ 80% tổng tiền gửi tiết kiệm, năm 2008 tỷ lệ này là 90%. Tổng tiền huy động kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2007 chỉ tăng khoảng 14% so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 tăng 176.397 triệu đồng tương ứng tăng 72,9% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong thời gian này lạm phát tăng cao, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cơ bản liên tục tăng kéo theo lãi suất huy động của Ngân hàng tăng mạnh, vì mục đích hạn chế rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm nên tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng lại có lãi suất cao hơn các kỳ hạn dài, người gửi tiền lại thích gửi kỳ hạn có lãi suất cao, nên chọn gửi dưới 12 tháng, Bên cạnh đó họ còn mong đợi lãi suất sẽ tiếp tục tăng và việc chọn các kỳ hạn ngắn sẽ làm tiền gửi của họ quay vòng nhanh hơn, khi đáo hạn có thể gửi tiếp kỳ hạn tiếp theo với mức lãi suất cao hơn khi lãi suất thị trường tăng lên.  Giấy tờ có giá: Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng qua các năm có biến động nhưng không lớn. tốc độ tăng rất nhỏ và vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng rất thấp khoảng từ 5% đến 14% Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 36 SVTH: Nguyễn Tú Phương trong tổng vốn huy động của Ngân hàng. Vì phần lớn giấy tờ có giá của Ngân hàng là kỳ phiếu ngắn hạn lãi suất không cao và trái phiếu chuyển đổi thời hạn dài nên không hấp dẫn đối với người dân. Chính vì thế nên giá trị huy động thấp. Nhìn chung, huy động vốn là một hoạt động khó khăn đối với Ngân hàng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động tốt thì Ngân hàng phải hội đủ các yếu tố như cơ sở vật chất, vị trí thuận tiện để giao dịch, lãi suất huy động hấp dẫn, công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại, chất lượng phục vụ cao. Vì vậy, Ngân hàng cần phải biết dựa trên dặc trưng và thế mạnh của mình cùng với chính sách huy động vốn hiệu quả nhằm thu hút khách hàng, tăng cao nguồn vốn huy động cho Ngân hàng 4.6.2.2. Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: Trong công tác quản lý nguồn vốn của ngân hàng đòi hỏi cần phải cân nhắc các rủi ro, cũng như khoản chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi suất vay của các ngân hàng khác) và mức lợi nhuận có thể thu được khi đầu tư vào tín dụng và chứng khoán. Mục tiêu chính của phương thức quản lý này là bảo đảm thanh khoản của ngân hàng, bảo đảm đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và duy trì mức doanh lợi ròng. Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí trả lãi sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thị trường thay đổi. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thì các khoản vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các loại vốn huy động ngắn hạn: đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, các loại giấy tờ có giá ngắn hạn và vốn vay ngân hàng Hội sở…. Vốn điều chuyển cũng được xem là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, bởi vì khi lãi suất thị trường thay đổi, thì tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội mà Ngân hàng Nhà nước có những chính sách tài khoá và tiền tệ khác nhau. Khi đó Ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu, lãi suất đầu vào đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Công Thương cấp trên cho các chi nhánh trực thuộc của mình vay thì khoản vay này cũng sẽ phụ thuộc và biến động theo mức thay đổi của lãi suất thị trường. Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau mà chi nhánh Ngân hàng đã thu hút được lượng tiền gửi của dân cư và Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 37 SVTH: Nguyễn Tú Phương các tổ chức kinh tế ngày một tăng lên, vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua trong 3 năm chủ yếu là do sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tổ chức kinh tế. Tại chi nhánh, tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tăng liên tục qua ba năm. Năm 2007 tăng 15,36% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tăng 17,27% so với năm 2007. Do thời điểm năm 2008, lãi suất thị trường biến đổi không ngừng và tăng liên tục, nên người gửi tiền có khuynh hướng thích gửi tiền theo các kỳ hạn ngắn, nhằm tránh thiệt hại khi lãi suất thị trường tăng. 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi của các TCKT GTCG ngắn hạn Vốn điều chuyển Hình 3: BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC NGUỒN VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 38 SVTH: Nguyễn Tú Phương Bảng 07: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN NHẠY CẢM VỚI LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRONG BA NĂM (2006 – 2008) Đơn vị tính: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 KHOẢN MỤC Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 4.3 Tiền gửi tiết kiệm 221.724 251.016 422.390 29.292 13,2 171.374 68,3 - Tiền gửi không kỳ hạn 9.509 9.124 4.101 (385) (4) (5.023) (55) - Tiền gửi có kỳ hạn < 12 T 212.215 241.892 418.289 29.677 14 176.397 72,9 4.3 Tiền gửi của các TCKT 158.579 172.123 304.685 13.544 8,5 132.562 77 - Tiền gửi không kỳ hạn 122.016 139.785 160.057 17.769 14,6 20.272 14,5 - Tiền gửi có kỳ hạn < 12T 36.563 32.338 144.628 (4.225) (11,5) 112.290 347 4.3 GTCG ngắn hạn 44.092 955 43.590 (43.137) 97,8 42.635 4.464 4.3 Vốn điều chuyển 1.034.584 1.258.981 1.023.058 224.397 21,7 (235.923) (18,7) Tổng NVNC lãi suất 1.458.979 1.683.075 1.793.723 224.096 15,36 290.648 17,27 (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 39 SVTH: Nguyễn Tú Phương Trong thời gian này ngân hàng thực hiện chiến lược huy động vốn ngắn hạn với lãi suất cao hơn trung và dài hạn một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời cho ngân hàng vì hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung dài hạn, cho nên phải chú trọng huy động nguồn vốn ngắn hạn, mặt khác ngân hàng tập trung huy động vốn ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm xuống. Từ đó đã làm cho vốn huy động ngắn hạn tăng cao, nên nguồn vốn nhạy cảm của ngân hàng cũng tăng theo. Và trong danh mục nguồn vốn nhạy cảm lãi suất này cũng ảnh hưởng đến chi phí trả lãi tiền gửi và ít nhiều ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của ngân hàng, do đó cần phải nắm rõ sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng thông qua việc đi vào phân tích từng loại tiền gửi, đã được phân tích ở trên về tình hình huy động vốn trong ba năm của ngân hàng Vietinbank Cần Thơ. Vốn điều chuyển cũng được xem là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, bởi vì khi lãi suất thị trường thay đổi, thì tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội mà Ngân hàng Nhà nước có những chính sách tài khoá và tiền tệ khác nhau. Khi đó Ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi lãi suất chiết khấu, lãi suất đầu vào đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Vietinbank Việt Nam cho các chi nhánh của mình vay thì khoản vay này cũng sẽ phụ thuộc và biến động theo mức thay đổi của lãi suất thị trường. Đối với ngân hàng Vietinbank Cần Thơ, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất năm 2006 chiếm tỷ trọng 70,9% tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, năm 2007 là 74,8% tăng 15,36 % so với năm 2006; năm 2008 nguồn vốn điều chuyển giảm 235.923 triệu đồng tương ứng giảm 18,7 % so với năm 2007. Đến năm 2008 nguồn vốn này giảm xuống do nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh, mặt khác lãi suất cho vay quá cao khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn bên cạnh việc khủng hoảng kinh tế gây khó khăn trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp nên nhu cầu vay vốn cũng giảm đi rõ rệt. 4.7. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI LÃI SUẤT ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THEO MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI: Rủi ro lãi suất là rủi ro cơ bản dễ mắc phải của các ngân hàng hiện nay. Nó là một loạt các phản ứng dây chuyền, khi lãi suất tăng khiến chi phí huy động Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 40 SVTH: Nguyễn Tú Phương tăng, người đi vay cũng phải chịu chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu tư cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính. Với đặc tính của những nguồn vốn huy động thường là ngắn hạn trong khi các khoản tín dụng lại bao gồm cả trung và dài hạn. Vì vậy, Ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản, đặc biệt là khi mặt bằng lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên như thời gian vừa qua. Dựa vào Mô hình định giá lại, chúng ta có thể đánh giá sơ bộ về tình hình rủi ro lãi suất của ngân hàng Công Thương Cần Thơ: Bảng 08: PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI NHẠY CẢM LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM (2006 – 2008) Đơn vị tính: Triệu đồng NĂM KHOẢN MỤC 2006 2007 2008 Tổng tài sản nhạy cảm với lãi suất (ISA) 1.331.739 1.410.567 1.591.226 Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (ISL) 1.458.979 1.683.075 1.793.723 Chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất (GAP) -127.240 -272.508 -202.497 Tỷ lệ tài sản nhạy cảm trên nguồn vốn nhạy cảm (ISR) 0,92 0,84 0,89 IS GAP tương đối (tỷ số giữa GAP với tài sản nhạy cảm lãi suất) -0,09 -0,19 -0,13 Trạng thái của ngân hàng Nhạy cảm nguồn vốn Nhạy cảm nguồn vốn Nhạy cảm nguồn vốn Thu nhập ròng (NIM) sẽ giảm nếu Lãi suất tăng Lãi suất tăng Lãi suất tăng (Nguồn: Phòng kinh doanh – KHDN NHCT-CT và tính toán của tác giả) Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 41 SVTH: Nguyễn Tú Phương -500.000 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 Triệu đồng Tổng tài sản nhạy cảm Tổng nguồn vốn nhạy cảm GAP Hình 4: CHÊNH LỆCH GIỮA TÀI SẢN NHẠY CẢM VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM 2006 – 2008 Thông qua bảng 08 ta có thể thấy năm 2006, ngân hàng đang có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất là 1.331.739 triệu đồng, năm 2007 là 1.410.567 triệu đồng tăng 5,9% so với năm 2006, đến năm 2008 là 1.591.226 triệu đồng tuy có tăng 1,2% so với năm 2007 nhưng mức tăng thấp hơn so với năm trước do trong năm nền kinh tế bất ổn nên tình hình cho vay gặp khó khăn. Đây là những khoản cho vay ngắn hạn, sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn. Nếu lãi suất tăng sau khi khoản cho vay này được thực hiện, ngân hàng sẽ chỉ gia hạn thêm cho những khoản vay này nếu như nó có thể mang lại một khoản lợi nhuận tiềm năng xấp xỉ như mức lợi nhuận hiện tại của những công cụ tài chính khác có chất lượng tương đương. Tương tự như vậy, những khoản cho vay sắp đáo hạn sẽ cung cấp cho ngân hàng vốn phục vụ tái đầu tư vào những khoản cho vay mới với lãi suất hiện tại. Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của ngân hàng qua các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 1.458.979 triệu đồng 1.683.075 triệu đồng 1.793.723 triệu đồng vốn nhạy cảm. Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất ở đây bao gồm tiền gửi ngắn hạn của khách hàng và các giấy tờ có giá sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn, chủ yếu là kỳ phiếu. khi đó ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận mức lãi suất tiền gửi mới, phù hợp với những điều kiện của thị trường, những khoản tiền gửi lãi suất thả nổi có thu nhập thay đổi tự động cùng với lãi suất thị trường và những Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Cần Thơ GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Trang 42 SVTH: Nguyễn Tú Phương khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ có lãi suất được điều chỉnh hàng ngày để phản ánh những biến động mới nhất của thị trường. Do có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, nên giá trị tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm qua các năm không bằng nhau, chứng tỏ trong các năm qua, ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Với giá trị GAP trong Mô hình định giá lại, ta dể dàng xác định được trạng thái rủi ro của ngân hàng và mức độ ảnh hưởng của nó đến thu nhập mà ngân hàng nhận được. Với giá trị của tài sản nhạy cảm và nguồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng công thương - chi nhánh cần thơ.pdf
Tài liệu liên quan