MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ĐOAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỜI MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1 Rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1.1 Khái niệm chung về rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1.1.2 Định nghĩa rủi ro tài chính và rủi ro chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.1.1.3 Các loại rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.1.2 Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.2.1 Rủi ro, quản trị rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư . . . . . . . . . . 7
1.1.2.2 Rủi ro, năng lực tài chính và quyết định tài trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.2.3 Rủi ro và khánh kiệt tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản tri rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.2.2.1 Mục tiêu quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.2.2 Động cơ quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
1.2.2.3 Lợi ích quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2.4 Chương trình quản trị rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2.5 Các phương thức quản trị rủi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.2.6 Các công cụ, giải pháp phòng ngừa rủi ro . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.3 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH NGÀNH . . . 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . .
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . . . . . . . . .
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của ngành trong nền kinh tế. . . 18
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2.2 THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH . . .
2.2.1 Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính.
2.2.2 Thực trạng rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . . . 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG II . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . 48
3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH . . 48
3.1.1 Xây dựng chương trình quản trị rủi ro phù hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
3.1.2 Một số giải pháp xử lý và kiểm soát các rủi ro tài chính . . . . . . . . . . . 56
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÀI CHÍNH NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.1 Về phía các DNTBVTV . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.2 Về phía Nhà nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
KẾT LUẬN CHUNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung bình là 4,05 điểm, tiếp theo là rủi ro từ đối tác giao dịch 3,75 điểm,
đứng thứ 3 và thứ 4 là rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả hàng hóa cùng 2,95 điểm và cuối
cùng là rủi ro khác 1,30 điểm.
Số đại diện doanh nghiệp trả lời đã từng chịu rủi ro, nhưng thiệt hại không
lớn (trong câu hỏi a) hầu hết trả lời rằng rủi ro thường gặp nhất là từ lãi suất, tiếp
đến đối tác giao dịch, rủi ro giá cả hàng hóa, tỷ giá. Trong khi đó 8 đại diện
doanh nghiệp đã chịu rủi ro và bị tổn thất, thì lại cho rằng thường gặp nhất là rủi ro
lãi suất, tiếp là giá cả hàng hóa, tỷ giá và sau nữa là các rủi ro khác.
4.05
2.95 2.95
3.75
1.3
0
1
2
3
4
Điểm trung
bình
Lãi suất Tỷ giá Giá cả
hàng hóa
Đối tác
giao dịch
khác
Loại rủi ro
Lãi suất
Tỷ giá
Giá cả hàng hóa
Đối tác giao dịch
khác
Biểu đồ 2.5 - Loại rủi ro DN Thuốc BVTV thường gặp
Kết quả điều tra cho phép nhận định: Rủi ro từ biến động lãi suất và từ các đối
tác giao dịch là phổ biến với DN ngành Thuốc BVTV nước ta với mức độ tổn thất thì
khác nhau, rủi ro từ giá cả hàng hóa biến động trên thị trường thế giới với mức
độ thường xuyên thấp hơn là rủi ro từ đối tác giao dịch nhưng con số thiệt hại
lớn và rõ ràng hơn. Thiệt hại từ biến động giá nguyên liệu Glyphosate năm
2008-2009 là một ví dụ, có DN bị lỗ chiếm đến 8% lợi nhuận cả năm. Kết quả
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thị
35
Ngọc Trang về quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam: Rủi ro lãi
suất và giá cả hàng hóa cùng với rủi ro tỷ giá là 3 loại rủi ro tác động lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp.
c) Với câu hỏi: "Trong điều hành hoạt động của doanh nghiệp, Anh(chị) có
cảm thấy quan ngại về khả năng rủi ro gây tổn thất cho doanh nghiệp?" (bảng
2.7) đã thu được kết quả như sau:
Kết quả phỏng vấn hầu hết đại diện doanh nghiệp đều cảm thấy quan ngại về
khả năng rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp. Với đà hòa nhập vào kinh tế
thế giới ngày càng sâu rộng như hiện nay, những biến động từ các nước trên thế giới
nhất là những nước có nền kinh tế lớn sẽ ảnh hưởng một cách nhanh chóng và mạnh
mẽ hơn đến các DN Việt Nam nói chung và DN ngành thuốc BVTV nói riêng.
Bảng 2.7 - Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro
Số chủ doanh nghiệp tham gia trả lời 20
a) Không quan ngại 00
b) Bình thường 00
c) Rất quan ngại 20
d) Với câu hỏi: "Loại rủi ro nào doanh nghiệp của ông (bà) quan ngại nhất
trong các rủi ro sau đây", đã thu được kết quả như sau:
Kết quả thống kê cho thấy: Rủi ro từ biến động lãi suất gây nhiều quan
ngại nhất với điểm số trung bình là 4,55 điểm, tiếp theo là rủi ro từ tỷ giá với số
điểm là 4,10; rủi ro giá cả hàng hóa đứng thứ 3 với 2,65; thứ 4 là rủi ro khác với hệ số
điểm trung bình là 2,00 và đứng cuối cùng là rủi ro từ đối tác giao dịch với 1,70 điểm.
36
Bảng 2.8 - Thống kê thăm dò loại rủi ro DN Thuốc BVTV quan ngại:
Theo bảng tổng hợp trên, với số điểm trung bình là 4,55 thì rủi ro về lãi suất
đứng ở vị trí cao nhất trong mối lo lắng về những thiệt hại do biến động lãi suất gây
nên và tỷ giá xếp kế tiếp với 4,10 điểm. Phải chăng các DN này thiếu niềm tin trong
chính sách điều hành lãi suất cũng như tỷ giá của chính phủ trong thời gian qua?
Có thể nhận ra rằng những năm gần đây, biên độ thay đổi của lãi suất năm trước và
năm sau rất lớn (tương đương 50%-100% như năm 2008-2009 hay năm 2010-2011).
Như vậy, một DN vay vốn đầu tư dài hạn phải gánh chịu rủi ro tài chính rất lớn.
Đứng trước sự thâm nhập một cách mạnh mẽ nhất từ các DN kinh doanh thuốc
BVTV nước ngoài với kinh nghiệm kinh doanh quốc tế dạn dày và sự vững mạnh về
tiềm lực tài chính thì điểm yếu nhất đối với các DN Việt Nam vẫn là nguồn tài chính
eo hẹp và vốn vay từ các tổ chức tài chính luôn là cứu cánh đối với DN Việt Nam. Vay
với chi phí cao và huy động vốn có giới hạn luôn gây khó khăn đáng kể cho các DN
ngành Thuốc BVTV với chu kỳ kinh doanh theo vụ mùa từ 3 tháng đến hơn 1 năm.
Chu kỳ kinh doanh dài cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý, nên thiếu vốn sẽ
gây áp lực lên cả chính sách bán hàng trong năm của DN. Điều đó cũng có thể giải
Loại rủi ro
Thang điểm và số ý kiến đồng ý
Điểm TB1 2 3 4 5
Rủi ro lãi suất 0 0 0 9 11 4,55
Rủi ro thay đổi tỷ giá 0 0 6 6 8 4,10
Rủi ro giá cả hàng hóa 2 8 6 3 1 2,65
Rủi ro từ đối tác giao dịch 10 6 4 0 0 1,70
Rủi ro khác 8 6 4 2 0 2,00
37
thích vì sao Đại diện các DN ngành thuốc BVTV quan ngại nhất vẫn là biến động lãi
suất và tỷ giá.
Rõ ràng có sự khác biệt về rủi ro trong đối tác giao dịch đã xảy ra và dự kiến
trong tương lai. Phải chăng các DN ngành Thuốc đã tìm ra cách thức để hạn chế rủi ro
này? Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, trong những năm gần đây việc phát hành cổ
phiếu để huy động vốn cũng mang lại hiệu quả đáng ghi nhận. Các công ty cổ phần
bán cổ phần ưu đãi hoặc dành cho hệ thống các nhà phân phối những quyền góp vốn
hoặc ưu tiên mua cổ phần mà thực chất là chuyển nhà phân phối thành cổ đông nhằm
tăng cường sự gắng kết với nhà phân phối. Điều này giúp DN giải quyết 2 vấn đề quan
trọng đó là giảm thiểu rủi ro về tín dụng khi Đại lý mất khả năng thanh khoản và đồng
thời giảm rủi ro do sử dụng đòn cân nợ, mở rộng nguồn lực tài chính có giới hạn của
DN. Trước đây, rủi ro do khách hàng mất khả năng thanh toán thường xảy ra do chưa
thể thẩm định năng lực tài chính của khách hàng một cách hiệu quả vì vậy việc thua lỗ
hoặc do chiếm dụng vốn thường diễn ra dẫn đến những thiệt hại tài chính đáng kể.
Việc các nhà phân phối trở thành cổ đông đã hạn chế phần lớn rủi ro từ đối tác giao
dịch và hiện chỉ xếp vị trí cuối cùng trong 5 rủi ro đáng quan ngại của các đại diện DN.
Trong các loại rủi ro khác, thì rủi ro do giảm thị phần xuất phát từ các DN nước
ngoài là đáng ngại nhất với tốc độ tăng thị phần của Công ty Syngenta (hiện năm 2010
chiếm gần 10% thị phần ngành thuốc BVTV) hay như từ Công ty Bayer VN( hiện năm
2010 chiếm gần 13% thị phần Thuốc BVTV cả nước) tiếp đến là chính sách thuế mang
lại sự quan tâm của nhiều DN, cơ sở hạ tầng … cũng gây ra những tổn thất.
38
4.55 4.1
2.65
1.7 2
0
1
2
3
4
5
Điểm trung bình
Lãi suất Tỷ giá Giá cả HH Đối tác GD Khác
Rủi ro
Lãi suất
Tỷ giá
Giá cả HH
Đối tác GD
Khác
Biểu đồ 2.6 - Mức quan ngại về các loại rủi ro của DNTBVTV
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động của DNTBVTV
Về thực trạng quản trị rủi ro trong các DNTBVTV, kết quả phỏng vấn điều tra đối
với đại diện 20 DNTBVTV cũng đã thu được một số thông tin sau:
e) Đối với câu hỏi: “Anh(chị) có cho rằng rủi ro có thể nhận diện, dự báo và
nếu có quản trị rủi ro tốt có thể hạn chế được rủi ro?”, kết quả như sau:
Bảng 2.9- Thống kê thăm dò ý kiến về tác dụng của quản trị rủi ro trong
các DNTBVTV
Số người tham gia trả lời 20
a) Có thể quản lý, giảm thiểu được 8
b) Có thể, nhưng khó thực hiện 12
c) Không có tác dụng 0
Kết quả trên cho thấy thực trạng là đa số đại diện DNTBVTV cho rằng rủi ro là
điều có thể nhận diện, dự báo và tác dụng của quản trị rủi ro là giảm thiểu đáng kể tổn
thất. Điều này khá phù hợp với thực tế hiện nay, hầu hết các trưởng phòng tài chính, kế
39
toán trưởng của DNTBVTV có kiến thức cơ bản về quản trị rủi ro nhưng chưa thật sự
sâu sát và thiếu kinh nghiệm tổ chức quản trị rủi ro.
Chủ DNTBVTV còn yếu về kỹ năng quản lý kinh doanh, chưa tin tưởng vào
nhân sự mình đang có để có thể xác lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro. Tuy nhiên
điều có thể hy vọng là một tỷ lệ lớn (100%) đại diện các DN cho rằng có thể (mặc dù
60% cho rằng khó thực hiện) quản trị, hạn chế được rủi ro. Như vậy nếu thuyết phục
được lãnh đạo DN tiến hành quản trị rủi ro bằng những lợi ích thiết thực thì ít nhất
40% DNTBVTV vẫn còn có niềm tin nhất định với công tác quản trị rủi ro để có thể
tối thiểu hóa thiệt hại từ những rủi ro có thể gây ra.
f) Đối với câu hỏi: “Doanh nghiệp của Anh(chị) có bộ phận kiểm soát nội bộ
không?”, kết quả như sau:
Trong DN hiện nay, bộ phận kiểm soát nội bộ thường đảm nhiệm vai trò rà soát
và phân tích rủi ro cho DN. Vì vậy, DN có bộ phận kiểm soát nội bộ gần như là điều
kiện cần về nhân sự để tiến hành quản trị rủi ro.
Bảng 2.10- Thống kê thăm dò thực trạng áp dụng các biện pháp phòng
ngừa rủi ro trong các DNTBVTV
Số người tham gia trả lời 20
a) Chưa 15
b) Có nhưng chưa hoàn chỉnh 5
c) Đã vận hành theo hệ thống 0
Trong 20 đại diện doanh nghiệp được hỏi, chỉ có 05 đại diện doanh nghiệp trả
lời là đang xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng chưa hoàn
thiện, còn lại 15 DNTBVTV chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ.
40
g) Đối với câu hỏi: “Doanh nghiệp của Anh(chị) có tiến hành phân tích và
đánh giá rủi ro?”
Bảng 2.11- Thống kê thăm dò thực trạng quản trị ngừa rủi ro trong các
DNTBVTV
Số người tham gia trả lời 20
a) Chưa bao giờ 17
b) Có nhưng không thường xuyên 3
c) Có thường xuyên. 0
Trong 20 DN trả lời, có tới 17 DN chưa từng tiến hành phân tích rủi ro một cách
bài bản, 3 DN có phân tích nhưng cũng mang tính bộc phát và thường thì cả năm khi
họp định kỳ mới tiến hành phân tích.
Kết quả trên cho thấy, đến nay hầu hết các DN ngành thuốc BVTV vẫn chưa
quan tâm đến việc quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Điều này
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Tác giả Đinh Văn Đức về quản trị rủi ro
trong các DNNVV ở Việt Nam năm 2009. Theo đó, thực tế tại các DNNVV, “việc đối
phó với rủi ro phụ thuộc nhiều vào khả năng cũng như độ nhạy bén của chủ doanh
nghiệp. Mặc dù chỉ đối phó thụ động, nhưng nhờ vào đặc điểm linh hoạt, có thể
chuyển đổi, điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng, ra quyết định
kịp thời,... rất nhiều DNNVV vẫn vượt qua rủi ro, thậm chí còn tìm ra cơ hội tốt để
thành công trong thời kỳ khó khăn. Đây là một thực tế trong hoạt động của DNNVV
ở nước ta, do vậy có nhiều ý kiến cho rằng trong DNNVV, thành công hay thất bại
phụ thuộc hoàn toàn vào chủ doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân
làm cho nhiều DNNVV chưa thật sự quan tâm đến quản trị rủi ro một cách bài bản”.
Đây là một điểm chung mà các DNTBVTV cũng là những DNNVV nên kết quả cũng
không ngoại lệ.
41
h) Đối với câu hỏi: Cá nhân Anh(chị) có am hiểu các biện pháp phòng ngừa
rủi ro?
Bảng 2.12- Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong các DNTBVTV.
Số người tham gia trả lời 20
a) Không am hiểu 0
b) Có hiểu, nhưng không sâu 15
c) Hiểu rõ 05
Với 5 Đại diện trả lời hiểu rõ và 15 trả lời biết nhưng không sâu, đã cho thấy
với chức năng chuyên môn của mình, hầu hết các Đại diện DN ngành thuốc BVTV có
được kiến thức cơ bản về quản trị rủi ro nhưng để vận dụng vào thực tế tại DN rõ ràng
là không hề đơn giản. Rào cản lớn nhất là kinh nghiệm thực tiễn vận dụng các công cụ
quản trị rủi ro của các nhà chuyên môn tại DN. Rào cản lớn không kém là làm sao
thuyết phục các lãnh đạo DN xây dựng bộ máy quản trị rủi ro hiệu quả cho mình.
i) Đối với câu hỏi: “Theo Anh(chị) Lãnh đạo Doanh nghiệp của mình có am
hiểu các biện pháp phòng ngừa rủi ro?”
Bảng 2.13- Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp phòng ngừa
rủi ro trong các DNTBVTV
Số người tham gia trả lời 20
a) Không am hiểu 0
b) Có hiểu, nhưng không nhiều 20
c) Hiểu rõ 0
42
Với 20 người trả lời có hiểu nhưng không nhiều kết hợp với những câu hỏi phụ
kèm theo thì chủ DN hiểu “biện pháp phòng ngừa rủi ro” chỉ đơn giản như mua bảo
hiểm, dự trữ hàng tồn kho hay đại loại như lập dự phòng tại DN. Phần lớn các
DNTBVTV chưa quan tâm đến công tác quản trị rủi ro xuất phát từ lãnh đạo DN. Họ
chưa nhận thấy lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại trong khi phải bỏ ra chi phí ngay tại
thời điểm này mà chưa biết rủi ro đó có thật sự xảy ra hay không? Đây là mối quan tâm
chung của hầu như tất cả các lãnh đạo DN Việt Nam hiện nay chứ không riêng gì
DNTBVTV.
k) Đối với câu hỏi: “Doanh nghiệp của Anh (Chị) có sử dụng các sản
phẩm phái sinh như là một công cụ phòng ngừa rủi ro? Tên công cụ là gì?”, kết quả
như sau:
Bảng 2.14- Thống kê thăm dò thực trạng sử dụng các sản phẩm phái
sinh như là một công cụ phòng ngừa rủi ro trong các DNTBVTV
Số người tham gia trả lời 20
a) Chưa sử dụng 14
b) Ít sử dụng 4
c) Đã sử dụng thường xuyên 2
Có thể nói trong 20 DN được chọn nghiên cứu thì 14 DN chưa sử dụng sản
phẩm phái sinh nào, 4 DN ít sử dụng và 2 DN thường sử dụng. Sản phảm phái sinh
thường sử dụng đó là Quyền chọn tiền tệ( chủ yếu là dollars Mỹ), Hợp đồng hoán đổi
Swaps ngoại tệ kết hợp lãi suất. Kiến thức về sản phẩm phái sinh thật sự còn rất mới
đối với phần lớn các DN ngành Thuốc BVTV mà cụ thể là các DN nhỏ có số vốn điều
lệ dưới 100 tỷ. Đó là một trong số những rào cản mà việc vận dụng sản phẩm phái sinh
như một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro chưng chưa được các DN sử dụng phổ
biến.
43
l) Đối với câu hỏi: “Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, cá nhân Anh(chị) có
cho rằng quản trị rủi ro là một vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp?”
Số người tham gia trả lời 20
a) Không cần thiết 0
b) Bình thường 0
c) Rất quan trọng 20
Toàn bộ các DN tham gia trả lời phỏng vấn đều cho rằng quản trị rủi ro là rất
quan trọng trong quản trị DN. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu mới đây
của Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam, sau khi đã trải qua khủng hoảng
kinh tế, 56% DN đã thay đổi cách nhìn về quản trị rủi ro, họ chú trọng hơn trong công
tác quản trị rủi ro.
* Qua kết quả điều tra thăm dò về thực trạng quản trị rủi ro của các
DNTBVTV, một thực tế cho thấy rằng quản trị rủi ro thật sự còn quá xa lạ đối
với các Doanh nghiệp ngành Thuốc BVTV, có thể rút ra một số nhận định về
nguyên nhân còn xem nhẹ quản trị rủi ro ở các DNTBVTV như sau:
- Thứ nhất, đặc điểm nền kinh tế nước ta trong giai đoạn vừa qua, sự cải
thiện chính sách vĩ mô theo hướng xây dựng nền kinh tế thị trường đã tạo được môi
trường kinh doanh ngày càng tốt hơn cho doanh nghiệp nói chung và DNTBVTV
nói riêng. Do kinh tế nước ta mới hội nhập, nên mức độ cạnh tranh cũng chưa thật
sự khốc liệt, vì vậy hoạt động kinh doanh của phần lớn DNTBVTV đến cuối năm
2008 tương đối thuận lợi, tác động của rủi ro chưa gây hậu quả quá lớn. Có lẽ đây là
một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiều DNTBVTV còn xem nhẹ quản
trị rủi ro.
- Thứ hai, trong hoạt động của DNTBVTV, vai trò của cá nhân chủ doanh
nghiệp rất quan trọng. Do quy mô nhỏ và chưa bài bản trong công tác quản lý doanh
44
nghiệp, việc ứng phó với rủi ro phụ thuộc nhiều vào bản năng cũng như độ nhạy bén
của chủ doanh nghiệp. Nhờ vào đặc điểm linh hoạt, có thể chuyển đổi, điều chỉnh
hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng, ra quyết định kịp thời,... nên dù chỉ đối
phó thụ động, rất nhiều DNTBVTV vẫn vượt qua rủi ro, thậm chí còn tìm ra cơ hội
tốt để thành công trong thời kỳ khó khăn. Đây là nguyên nhân thứ 2 làm cho nhiều
DNTBVTV chưa thật sự quan tâm đến quản trị rủi ro một cách bài bản.
- Thứ ba, thị trường chứng khoán đã vận hành hơn mười năm và dần trở
thành kênh huy động vốn chiến lược của các DNTBVTV nên năng lực tài chính
ngày càng được nâng cao, quyết định tài trợ trong tài chính DN có nhiều phương án
để lựa chọn, rủi ro về biến động lãi suất cũng vì thế mà giảm đáng kể.
- Thứ tư, Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nước ta trong những năm
qua chưa thật sự hiệu quả, bài toán lạm phát vẫn loay hoay chưa tìm ra phương
thuốc hiệu nghiệm trong khi chính sách tỷ giá chưa thật sự linh hoạt đã làm tăng
tính thụ động từ các DNTBVTV. Trong ngày 14/11/2010, Bộ Tài chính hướng dẫn
một số mặt hàng chủ lực sẽ được ngân hàng nhà nước ưu tiên bán với tỷ giá niêm
yết 19.500 đồng cho mỗi đô la mỹ trong khi những mặt hàng khác sẽ mua USD với
giá cao hơn gần 500đồng/1USD. Đây là một ví dụ điển hình về tính không nhất
quán, thừa nhận chế độ 2 tỷ giá tồn tại song song và làm các DN ỷ lại trông cậy vào
nhà nước. Một khi nhà nước giảm sự can thiệp vào tỷ giá có thể gây sốc cho các
DN.
- Thứ năm, các công cụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tài chính chưa phát
triển. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở công tác quản trị
toàn diện tại DN. Nếu ví quản trị rủi ro như một đích đến thì sản phẩm phái sinh là
những phương tiện giao thông và chính những quy định pháp luật là những con
đường. Hành lan pháp lý chưa được thiết lập, rõ ràng khung pháp luật là điều kiện
quan trọng đầu tiên để thúc đẩy các DN hình thành thói quen bảo vệ mình trước
những biến động khó lường trên thị trường.
45
- Thứ sáu, nhân sự cho công tác quản trị rủi ro đòi hỏi phải có kỹ năng và
kinh nghiệm. DNTBVTV ở nước ta chỉ mới phát triển trong vài thập kỷ gần đây,
nên chưa hiểu về kỹ năng và rất thiếu kinh nghiệm về quản trị rủi ro. Niềm tin của
lãnh đạo vào bộ máy nhân sự quản trị rủi ro rất thấp nên chi phí quản trị rủi ro là rào
cản lớn nhất ngăn chặn bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro tại DN được hình
thành. Một phần do lãnh đạo DN không hiểu, nên cũng không biết “sợ”; do thiếu
kinh nghiệm và kỹ năng, không biết phải đối phó, xử lý thế nào, nên xuất hiện tâm lý
tới đâu hay tới đó.
- Thứ bảy, trong số 10 DN hàng đầu về Thuốc BVTV thì có đến 6 DN có
nguồn vốn nhà nước chiếm từ 30% đến 70%. Quản trị rủi ro đòi hỏi nhà lãnh đạo
DN cần có sự quyết đoán trong khi quyền và trách nhiệm của họ là đại diện vốn nhà
nước bị giới hạn. Với bộ máy hành chính hiện còn rất bất cập kết hợp các quy định
chưa khuyến khích một cách triệt để tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo đại diện
vốn góp nhà nước. Tính thụ động chờ cấp trên thông qua các quyết định đã trở thành
một thông lệ triệt tiêu tính tự chủ mà luật DN đã cho phép, trở thành rào cản cho các
quyết định quản trị rủi ro.
Đối chiếu với một số nghiên cứu khác về quản trị rủi ro cho thấy, không
chỉ riêng đối với DNTBVTV mà là các loại hình doanh nghiệp ở nước ta còn chưa
thực sự chú trọng đến quản trị rủi ro. Theo đánh giá của các chuyên gia Dự án "Hỗ
trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa" thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), số doanh nghiệp Việt Nam đến nay có hệ thống quản trị rủi ro là rất
ít, phần lớn các doanh nghiệp chưa quan tâm, chú trọng đến quản trị rủi ro. Năm
2008, khi tiến hành nghiên cứu về vấn đề “Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro
tài chính như thế nào”, PGS.Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Trang đã nhận xét “Phòng
ngừa rủi ro hiện nay chỉ mang tâm lý ngắn hạn và mang tính tình thế. Chúng ta
chưa xây dựng một cách tiếp cận quản trị rủi ro công ty (enterprise risk management
approach) trong chiến lược kinh doanh”.
46
Chỉ từ khi nước ta gia nhập WTO, đặc biệt là từ năm 2008 đến nay, tác động
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, các bất cập của điều hành
kinh tế vĩ mô bộc lộ, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn, lạm phát tăng
cao, lãi suất và tỷ giá biến động thất thường, giá dầu thô tăng cao, cạnh tranh ngày
càng gay gắt với các DN nước ngoài, các rào cản kỹ thuật như dư lượng thuốc BVTV
đối với các sản phẩm nông nghiệp, môi trường,… vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro
trong hoạt động của doanh nghiệp mới được đề cập đến ngày một nhiều hơn, nhưng
cũng mới chỉ mang tính lý thuyết ( từ các diễn đàn, hội thảo, các đề tài nghiên cứu
cho đến những dự án nghiên cứu để đưa vào luật)..
Theo các cam kết WTO, rồi đây doanh nghiệp nước ngoài sẽ có mặt ở thị
trường nước ta nhiều hơn và tham gia sâu rộng hơn vào các ngành nghề, lĩnh vực
địa bàn vốn trước đây là thị trường độc tôn của doanh nghiệp trong nước. Doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và DNTBVTV nói riêng sẽ phải đối diện với nhiều
loại rủi ro đến từ mọi biến động trên thị trường quốc tế cũng như trong nước và
chịu sự cạnh tranh mạnh hơn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến quản trị rủi ro như là một bộ phận
không thể tách rời của chiến lược kinh doanh, chứ không thể tiếp tục theo kiểu
“mất bò mới lo làm chuồng”. Bởi vì sự nhạy bén, nắm bắt thời cơ của cá nhân
không thể là "cứu tinh" cho doanh nghiệp ở mọi nơi, mọi lúc. Vai trò và năng lực
cá nhân chỉ có giới hạn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày một phức
tạp, doanh nghiệp cần phải có chiến lược phòng ngừa rủi ro bài bản, với sự tham gia
của nhiều người, của toàn thể doanh nghiệp; nhất là khi quy mô hoạt động và các
thay đổi của điều kiện thị trường vượt quá khả năng kiểm soát của mỗi cá nhân.
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này, tác giả đã tập trung làm rõ thực trạng DNTBVTV ở Việt Nam:
DNNVV ở Việt Nam có quá trình phát triển chưa lâu, phần lớn mới thành lập sau
năm 2000 trở lại đây; quy mô doanh nghiệp nhỏ bé; song tốc độ phát triển
DNTBVTV về mặt số lượng trong thời gian vừa qua khá nhanh và đang trở thành lực
lượng quan trọng của nền kinh tế.
Kết quả nghiên cứu Chương này đã đi đến nhận định: Phần lớn DNTBVTV
còn chưa quan tâm nhiều đến tác động của rủi ro, còn xem nhẹ quản trị rủi ro và đa
số chủ doanh nghiệp chưa có sự hiểu biết thấu đáo về các công cụ, biện pháp phòng
ngừa rủi ro.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Chương 2; đồng thời đối chiếu với những vấn
đề lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro trình bày tại Chương 1, tác giả sẽ đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động của
DNTBVTV ở Việt Nam ở Chương 3 của luận văn này.
48
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Trên thực tế, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp thường đặt nặng trọng tâm vào hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận, doanh thu thay vì tập trung nhiều đến quản lý rủi ro. Nâng
cao quy trình quản lý rủi ro một mặt sẽ tạo ra sự kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả của
Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc, mặt khác sẽ giúp tích hợp quy trình quản lý rủi ro
vào quá trình ra quyết định hàng ngày. Các doanh nghiệp không nâng cao được quy
trình quản lý rủi ro sẽ phải đối mặt với rất nhiều kiểu rủi ro khác nhau: thua lỗ về tài
chính nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến luồng tiền và giá trị cổ phiếu, làm sụt giảm uy
tín với khách hàng, nhân viên và nhà đầu tư. Trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu đã
được dự báo gần như chạm đáy và bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi, mặc dù quá
trình phục hồi có thể diễn ra với tốc độ và tính chất khác nhau tùy theo ngành và vị trí
địa lý của doanh nghiệp đang hoạt động, sự chuẩn bị đầy đủ của doanh nghiệp về mọi
mặt trong đó có cả quy trình và chiến lược quản lý rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp không
bị rơi vào thế bị động và có nhiều khả năng hơn để tận dụng các cơ hội phát triển sau
suy thoái. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý rủi ro doanh nghiệp một cách hiệu
quả? Đây có thể xem như câu hỏi xuyên suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
không chỉ đúng và quan trọng với doanh nghiệp trong thời kỳ trước, trong suy thoái mà
còn rất thiết yếu trong giai đoạn chờ phục hồi và tận dụng cơ hội sau suy thoái.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận rủi ro và quản trị rủi ro tài chính,
thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong các DNTBVTV ở Việt Nam trình bày tại
Chương 1 và Chương 2, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tài chính trong hoạt động của DNTBVTV ở Việt Nam như sau:
49
3.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH:
3.1.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO
3.1.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của chính sách quản trị rủi ro
DNTBVTV hầu hết là những DN có quy mô nhỏ và vừa nên đặc điểm mô hình
tổ chức, năng lực tài chính, phạm vi hoạt động,... trong hoạt động kinh doanh
thường phải đối diện với nhiều loại rủi ro hơn là các doanh nghiệp quy mô lớn. Các
loại rủi ro này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhưng cũng có thể không xảy ra, chúng
có thể xảy ra riêng lẻ, nhưng đôi khi một vài rủi ro có thể đồng thời xảy ra. Một số
rủi ro có mối liên hệ với nhau, nhưng cũng có rủi ro hoàn toàn độc lập. Mức độ
tác động của rủi ro cũng không giống nhau trong những không gian và thời gian
khác nhau, trong những doanh nghiệp khác nhau. Trong số các loại rủi ro, có
những rủi ro hoàn toàn thuộc về khách quan, nhưng cũng có nhiều rủi ro đến từ
chính những nguyên nhân chủ quan trong nội bộ doanh nghiệp. Song tất cả các loại
rủi ro đều có một điểm chung là nếu xảy ra đều dẫn đến những thiệt hại về tài
chính cho doanh nghiệp. Để quản trị rủi ro trong hoạt động của DNTBVTV đạt
hiệu quả, cần phải xây dựng chính sách quản trị tổng thể các loại rủi ro.
Chính sách quản trị rủi ro là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp
nhằm chủ động phòng ngừa, xử lý và kiểm soát tất cả các loại rủi ro. Thông qua
chính sách quản trị rủi ro, doanh nghiệp xác định phương pháp nhằm chủ động tiếp
cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro, đồng thời quy định trách nhiệm tổ chức quản trị
rủi ro trong toàn bộ doanh nghiệp.
Chính sách quản trị rủi ro nói chung cần phải bao quát và kiểm soát được
mọi loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể đối diện, thông qua việc phân tích các rủi
ro. Trên cơ sở đó thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nguy cơ mắc rủi ro, giới
hạn thiệt hại trong mức giới hạn có thể chấp nhận, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực
để kịp thời phản ứng trước mọi biến cố bất lợi cũng như thuận lợi xảy ra trong quá
50
trình kinh doanh.
Đối với DNTBVTV, hầu hết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tai_chinh_cac_doanh_nghiep_nganh_thuoc_bao_ve_thuc_vat.pdf