Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa . 1

Lời cam đoan . 2

Danh mục các chữ viết tắt . 6

Danh mục các bảng biểu dùng trong luận văn . 7

Lời mở đầu . 8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM . 10

1.1. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng . 10

1.2. Rủi ro tín dụng . 11

1.2.1. Khái niệm . 11

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng . 12

1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan . 12

1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan . 13

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng . 15

1.2.3.1. Đối với ngân hàng . 15

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế . 15

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN . 16

1.3.1 Tổng quan về DNVVN . 16

1.3.1.1. Khái niệm . 16

1.3.1.2. Tình hình phát triển . 16

1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN . 18

1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN . 18

1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN . 21

1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN . 22

4

1.3.2.1. Khái niệm . 22

1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: . 22

1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng . 29

Kết luận . 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM . 32

2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM. 32

2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam . 32

2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM . 35

2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM . 35

2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM . 37

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của

NHNo khu vực TPHCM . 39

2.2.1. Công tác huy động vốn . 39

2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tàichính . 41

2.2.3. Kết quả kinh doanh . 44

2.2.4. Công tác cho vay DNVVN . 45

2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM . 48

2.2.5.1. Chính sách tín dụng . 48

2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro . 49

2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro . 50

Kết luận . 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM . 56

3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng . 56

3.1.1. Định hướng chung. . 56

3.1.2. Định hướng tín dụng: . 57

3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN

3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN. 61

3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất: . 61

3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại . 62

3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro . 63

3.2.1.4. Báo cáo . 66

3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng . 66

3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan . 68

3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ . 68

3.2.3.2. Nhân sự . 69

3.2.3.3. Thông tin . 70

3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro . 72

3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành . 72

3.3. Kiến nghị khác . 73

3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp . 73

3.3.2. Về phía DNNVV . 73

3.3.3. Đối với NHNN . 74

3.3.4. Đối với Chính phủ . 75

Kết luận . 76

KẾT LUẬN . 77

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế, quỹ đầu tư và đi vay các TCTD khác với lãi suất cao để bù đắp nguồn vốn giảm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Đến giữa tháng 5/2008, thực hiện lãi suất cơ bản của NHNN công bố, chỉ đạo của NHNo Việt Nam về nhận tiền gửi, vay vốn các TCTD khác, nhiều khoản huy động và vay lãi suất cao đến hạn trả, các chi nhánh không huy động lại được làm cho số dư 40 huy động vốn giảm mạnh. Ngoài ra, quý II/2008 việc hoàn thiện, củng cố tổ chức và cơ sở vật chất của 20 chi nhánh mới đã ảnh hưởng không ít đến công tác huy động vốn. Mức lạm phát tăng cao và các biện pháp kiềm chế lạm phát của nhà nước như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, cộng với sự cạnh tranh quyết liệt của các NH để đảm bảo nguồn vốn đẩy lãi suất huy động lên cao. Tuy nhiên, lãi suất huy động của NHNo không tăng mạnh bằng các NH thương mại cổ phần, dẫn đến sự dịch chuyển khá lớn nguồn vốn sang các NHTM khác, đặc biệt là NHTM CP. Tuy nhiên, các chi nhánh đã thường xuyên bám sát diễn biến lãi suất các TCTD khác để điều chỉnh lãi suất huy động kịp thời phù hợp thị trường, triển khai đồng bộ nhiều sản phẩm huy động vốn, tích cực tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, triển khai nhiều tiện ích hỗ trợ huy động vốn, giao chỉ tiêu huy động và mức khen thưởng cho các phòng, từ đó cũng hạn chế được tình trang khách hàng rút tiền gửi sang NH khác và thu hút thêm khách hàng mới, một số chi nhánh sau khi nguồn vốn giảm mạnh đã tìm nguồn bù đắp kịp thời. Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008 Nguồn vốn huy động 34,783 45,034 63,799 70,571 65,892 Nội tệ 30,628 40,031 57,722 64,239 56,672 Ngoại tệ 4,155 5,003 6,077 6,332 9,221 “Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”  Cơ cấu vốn theo kỳ hạn: Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn ở các kỳ hạn diễn biến tăng trưởng tăng khá tốt từ 2005 đến 2007, đặc biệt nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng tăng đều và nhanh qua các năm, đặc biệt tăng nhanh năm 2007 với 48% so với 2006. Tuy nhiên, sang những tháng đầu năm 2008 cơ cấu nguồn vốn có sự dịch chuyển theo chiều hướng giảm nguồn có kỳ hạn trên 12 tháng, đến cuối tháng 6/2008 giảm 16% so đầu năm. Nguyên nhân: đ TCTC, TCKT, các chi nhánh đ suất cạnh tranh để bù đ trọng, sự dịch chuyển ngu kỳ hạn ngắn để hưởng lãi su Nguồn tiền gửi k trọng 37% nguồn vốn, ổn định trong cơ cấu v Biểu đồ 2.1: Cơ “Nguồn: Tổng h 2.2.2. Số liệu dư nợ Tình hình tăng trư 2006 tăng 22%, 2007 tăng 60%. Tuy nhiên, đà phát tri 2008, do ảnh hưởng b lạm phát của chính phủ - 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 2005 8,221 12,946 Tiền gửi không kỳ hạn 41 ể bù đắp nguồn vốn giả ã tập trung huy động nguồn vốn có ắp kịp thời làm nguồn tiền gửi không k ồn vốn sang các NH khác, các khách hàng chuy ất cao hơn hoặc để chờ đợi sự thay đ ỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh so đầu năm (+91%), chi tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 45% ốn. cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vự ợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu v ởng tín dụng tại TPHCM phát triển khá nhanh qua các năm: ển kinh t ất lợi từ nền kinh tế thế giới, cộng với các chính sách ki làm dư nợ đến tháng 6/2008 chỉ tăng 4.3%. 2006 2007 3/2008 9,919 15,672 14,229 11,333 12,867 23,439 13,617 23,782 35,260 Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Tiền gửi có kỳ h m mạnh từ các TCTD, kỳ hạn với mức lãi ỳ hạn giảm dần về tỷ ển sang gửi ổi lãi suất mới. ếm tỷ , góp phần duy trì tính c TPHCM Đvt: Triệu đồng ực TPHCM” ế bị chậm lại trong năm ềm chế 6/2008 11,844 24,497 32,904 29,551 ạn từ 12 tháng trở lên 42 Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008 Tổng dư nợ 23,970 28,843 46,049 49,594 47,988 - Nội tệ 21,211 26,044 42,850 45,543 45,288 - Ngoại tệ 2,758 2,799 3,199 4,051 2,700 “Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM” Mặc dù 2008, mức tăng trưởng dư nợ tối đa được 30%, nhưng đến tháng 6/208 hệ thống NHNo tại TPHCM chỉ tăng 4.3% là do nhiều lý do: Thứ nhất: đây là thị trường trọng điểm về thu hút tiền gửi để hỗ trợ cho toàn hệ thống, đặc biệt để tài trợ vốn cho khu vực Nông nghiệp – nông thôn là thị trường truyền thống của NHNo. Thứ hai: Do các chính sách kềm chế lạm phát của Chính phủ, đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định. Nhà nước buộc các NH mua tín phiếu bắt buộc, dẫn đến tình trạng khan hiếm tiền đồng, đẩy lãi suất huy động lên cao, tương ứng lãi suất cho vay tăng mạnh, làm giảm nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt cho các nhu cầu tiêu dùng cá nhân, hoặc các dự án kinh doanh mà khách hàng chưa cân đối được thu nhập khi lãi suất tăng quá cao. Tình trạng này kéo dài từ đầu 2008 đến khi NH thừa vốn. Thứ ba: Do biến động bất lợi của thị trường nhà đất và chứng khoán, NHNN cũng đưa ra mục tiêu khống chế tăng trưởng tín dụng dưới 30% tổng dư nợ trong 2008, thắt chặt tín dụng các khoản như cầm cố chứng khoán, BĐS . Do đó, NHNo tạm ngưng cho vay chứng khoán, kinh doanh BĐS . Đây là 2 kênh thu hút vốn quan trọng, do đó làm giảm đáng kể nguồn vay. Tuy nhiên, mức giảm dư nợ không tương ứng mức giảm của nguồn vốn: do món vay chưa đến hạn trả, khó khăn trong thoả thuận thu hồi vốn trước hạn, khách hàng có tâm lý lo ngại không vay lại được nên tiếp tục giữ vốn để sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các chi nhánh cho vay dự án BĐS (thường là cho vay trung và dài hạn) chưa tạo ra nguồn thu do thị trường đóng băng, khách hàng không th đó, để giữ chân khách hàng g kiệm…  Cơ cấu dư n mạnh năm 2007, dư nợ 2008 nguồn vốn cho vay ng thay đổi. Tỷ trọng cho vay trung dài h 2008 thì tỷ trọng có giả Biểu đồ 2.2: Cơ “Nguồn: Tổng h Chủ trương giả Để đảm bảo cân đ nguồn vốn trung hạn c nhiên, thực chất nguồn ti không nhỏ của sản ph 11,993 11,976 - 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 2005 43 ể trả ửi tiền, chi nhánh buộc phải cho vay c ợ: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng qua các năm, đ ngắn hạn tăng 72%, trung hạn tăng 47%. N ắn hạn tăng ít (5%), trong khi dự ạn qua các năm luôn chiế m còn 45%, tuy nhiên mục tiêu cuối 2008 gi cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu v ợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu m dần tỷ lệ cho vay trung, dài hạn xuống còn 40% c ối giữa kỳ hạn huy động và cho vay. Tính đ ủa NHNo khu vực TPHCM chiếm khoảng 45% t ền gửi này, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư, do s ẩm tiền gửi bậc thang (kỳ hạn trên 24 tháng). Nhưng đ 14,243 24,508 26,289 14,601 21,541 2006 2007 3/2008 - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung dài hạn nợ đúng hạn. Bên cạnh ầm cố sổ tiết ặc biệt tăng hững tháng đầu năm nợ trung dài hạn không m mức xấp xỉ 50%, đến ảm chỉ còn 40%. ực TPHCM Đvt: triệu đồng vực TPHCM” ủa NHNo: ến tháng 6/2008, ổng nguồn. Tuy ự đóng góp ặc điểm 25,676 23,304 21,541 6/2008 44 của sản phẩm này là được rút vốn linh hoạt, tính lãi theo số ngày thực gửi, bản chất nguồn vốn này như ngắn hạn. Định hướng phát triển tín dụng của NHNN: chỉ đạo các NHTM điều chỉnh mạnh cơ cấu tín dụng để đáp ứng các nhu cầu vay vốn lưu động. Việc điều chỉnh này tập trung cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và các nhu cầu thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Sự điều chỉnh này có mục đích là hỗ trợ, duy trì đà tăng trưởng kinh tế. Giảm dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, ngoại tệ, lĩnh vực phi sản xuất. 2.2.3. Kết quả kinh doanh: Lãi suất huy động tăng liên tục, trong khi đó việc điều chỉnh lãi suất cho vay luôn có độ trễ nhất định và còn những khoản vay lãi suất đã được ấn định từ trước, tỷ lệ dự trữ tăng cao dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào thấp, thậm chí lãi cho vay không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn nên 6 tháng đầu năm nhiều chi nhánh gặp khó khăn. Chênh lệch lãi suất bình quân toàn địa bàn ước đạt 0.23% (Quý I: 0.25%). Trong đó, một số chi nhánh có chênh lệch lãi suất cao trên mức bình quân: CN6, An Sương, Sài Gòn, Phú Nhuận, Quận 7, Quận 5; một số chi nhánh đạt thấp dưới mức bình quân hoặc âm (CN8…) Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM Đvt: %/năm Loại 12/07 1/08 2/08 3/08 4/08 5/08 6/08 7/08 8/08 6 tháng 7.56 7.56 10.62 12.00 11.15 12.90 16.18 17.45 17.40 12 tháng 8.28 8.28 10.86 12.00 11.10 13.00 16.23 17.45 17.10 24 tháng 9.24 9.24 10.32 12.00 11.10 13.00 15.38 15.53 14.00 Bậc thang 8.40 8.40 9.42 12.00 11.16 13.00 16.42 17.83 17.76 CV Ngắn hạn 13.20 13.20 13.80 15.60 17.40 18.00 21.00 21.00 20.50 CV trung hạn 15.00 15.00 15.00 17.00 19.20 18.00 21.00 21.00 20.50 “Nguồn: Tổng hợp lãi suất NHNo&PTNT khu vực TPHCM 8 tháng đầu năm 2008” 2.2.4. Công tác cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay đ theo tình hình chung c 2008 chỉ tăng 4.3%. Dư nợ cho vay đ trọng cao, từ 52% năm 2005 đ vay DNVVN toàn hệ công nghiệp. Có nhiều lý do: Thứ nhất: TPHCM là trung tâm kinh t DNVVN tập trung tại TPHCM r nước. Tính đến tháng 6/2008, dư n TPHCM chiếm 63% tổ Thứ hai: Hội nh đổi về cơ cấu thu nhậ 2010 tỷ lệ thu ngoài lãi 35 6.00% 8.00% 10.00% 12.00% 14.00% 16.00% 18.00% 20.00% 22.00% 12/2007 1/08 45 ối tượng DNVVN tăng đều qua các năm, tuy nhiên, c ủa năm 2008 nên dư nợ có phần chững l ối tượng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM luôn chi ến 63% tính đến tháng 6/2008, chi thống NHNo, tập trung chủ yếu các ngành thương m ế của cả nước, đ ất lớn, chiếm tỷ trọng gần 35 ợ cho vay đối tượng DNVVN c ng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo. ập thành công cần một sự chuyển biến v p đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu chi -40% tổng thu nhập, mà phần lớn thu đó t 2/08 3/08 4/08 5/08 ũng ại, đến tháng 6 năm ếm tỷ ếm hơn 37% tổng cho ại, dịch vụ, ồng thời khối lượng % tổng số DNVVN cả ủa NHNo khu vực ề chất, trong đó sự thay ến lược của NHNo đến ừ hoạt động dịch 6/08 7/08 8/08 6 tháng 12 tháng 24 tháng Bậc thang Cho vay Ngắn hạn Cho vay trung hạn 46 vụ. Việc mở rộng quan hệ với DNVVN tạo cơ hội đầu tư vừa tạo cơ hội đầu tư vừa tạo thị trường dịch vụ đa dạng, giảm chi phí kinh doanh trên một đơn vị thu nhập. Thứ ba: Việc hình thành NH Phát Triển, NH Chính Sách Xã Hội và việc thực hiện nghị quyết của CP bàn giao địa bàn vùng 2, 3 cho các tổ chức trên về việc cho vay ưu đãi lãi suất làm tăng khả năng tài chính và giảm chi phí của NHNo. Tính chất thương mại thuần túy sẽ thúc đẩy nhanh việc mở rộng quan hệ với các DNVVN Thứ tư: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Chính phủ phấn đấu đưa nước ta thành một nước công nghiệp sẽ thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi trong nông nghiệp, nông thôn. Thông qua tích tụ, tập trung các hộ cá nhân sẽ được thay thế bởi những cơ sở sx tập trung, các DNVVN Thứ năm: Sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng sẽ thúc đẩy việc mở rộng thị phần, đa dạng thị trường đầu tư, dịch vụ, đa dạng quan hệ khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, tăng cường quảng bá thương hiệu Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 3/2008 6/2008 Tổng dư nợ 23,970 28,843 46,049 49,594 47,988 dư nợ DNVVN 12,569 16,689 27,743 30,028 30,159 % Dư nợ DNVVN 52% 58% 60% 61% 63% “Nguồn: Tổng hợp báo cáo cho vay Doanh nghiệp của NHNo khu vực TPHCM”  Dư nợ cho vay theo ngành nghề: tỷ trọng thương mại dịch vụ và công nghiệp xây dựng chiếm vị trí áp đảo, gần 90% tổng dư nợ cho vay DNVVN. Cơ cấu theo ngành nghề hoàn toàn phù hợp điều kiện và định hướng phát triển kinh tế của TPHCM. Biểu đồ 2.3: Tỷ “Nguồn: Báo cáo cho vay Doanh nghi  Nợ xấu: Nợ quy định 5%, và có di diễn biến hiện nay đang theo chi tăng 170% so với đầu năm. Biểu đồ 2.3: Tỷ “Nguồn: Tổng h Thương mại, dịch Ngành khác, 8% 2.36% 0.00% 0.50% 1.00% 1.50% 2.00% 2.50% 3.00% 3.50% 4.00% 2005 47 trọng cho vay DNVVN theo ngành kinh t ệp của NHNo khu vực TPHCM xấu của đối tượng khách hàng DNVVN v ễn biến giảm tích cực từ 2005 đến tháng 03/2008. Tuy nhiên, ều hướng xấu, tính đến tháng 6/2008, dư n lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN của NHNo ợp báo cáo cho vay DN của NHNo khu v Nôngnghiệp, 5% Công nghiệp xây dựng, 44%vụ, 43% 1.55% 1.41% 1.18% 2006 2007 3/2008 ế năm 2007 năm 2007” ẫn duy trì dưới mức ợ xấu đã khu vực TPHCM ực TPHCM” 3.51% 6/2008 48  Nguyên nhân làm nợ xấu gia tăng: Thứ nhất: Lãi suất huy động tăng mạnh, tương ứng NH phải tăng lãi suất cho vay để đảm bảo thu chi. Do đó, ảnh hưởng đến những dự án khách hàng đang triển khai, cũng như những dự án mới khó có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao để đảm bảo trả lãi NH. Một hệ quả xấu khác là những DN hoạt động hiệu quả, với những dự án khả thi có thể tìm kiếm nguồn vốn từ những NHNNg, nơi có lãi suất cho vay tốt hơn. Những DN chấp nhận mức lãi suất cao có thể do không đủ uy tín, mức độ khả thi.. để tìm được nguồn huy động khác, thiếu hụt nguồn vốn nghiêm trọng phải vay bằng mọi giá. Thứ hai: tình hình kinh tế biến động bất lợi, giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thứ ba: công tác quản trị và đo lường rủi ro của NH không tốt, đánh giá khá lạc quan về nền kinh tế cũng như phương án kinh doanh của khách hàng. Thứ tư: hai kênh đầu tư quan trọng là BĐS và chứng khoán mất tính thanh khoản. Chủ DNVVN thường có xu hướng sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào nhưng thị trường sinh lời nóng hoặc sử dụng chính pháp nhân và phương án kinh doanh của công ty đi vay để đầu tư với hy vọng kiếm lời nhanh. Khi thị trường BĐS và chứng khoán biến động bất lợi thì những khoản đầu tư này thua lỗ nghiêm trọng, đồng thời ảnh hưởng đến luồng tiền, khả năng thanh khoản của DN. 2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM 2.2.5.1. Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng được quy hoạch tốt phù hợp quy luật khách quan là điều kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng của NH. Chính sách tín dụng phải thể hiện quan điểm và chiến lược của NH, trên cơ sở quy chế cho vay của NH nhà nước là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên, lãnh đạo trong từng thời kỳ. Trong giai đoạn hiện nay, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi các NH phải thích 49 ứng với sự phức tạp về môi trường kinh doanh đầy mới mẻ, đối mặt với nhiều thách thức. Tại địa bàn TPHCM, NHNo cũng đã định hướng DNVVN là đối tượng khách hàng chủ lực, do hiện nay đang tập trung hướng đến phát triển NH bán lẻ. Tuy nhiên, NHNo lại chưa có quy chế cho vay riêng mà vẫn áp dụng quy chế chung cho tất cả các khách hàng khác nhau, dù DNVVN có trình độ quản lý, chế độ tài chính kế toán còn nhiều khó khăn. Hiện nay, NHNo chưa có ban hành văn bản, quy trình nào dành riêng cho đối tượng này, cũng không tạo ra sự phân hóa rõ nét đối với các NH khác trên địa bàn về thủ tục, lãi suất, sản phẩm dịch vụ. Khi xác định DNVVN là đối tượng khách hàng chủ lực, các NHTM khác đều có những gói sản phẩm, hạn mức tín dụng lớn dành riêng cho DNVVN như: ACB, SCB, ANZ, VCB… với mục tiêu và chương trình cụ thể. Vietcombank cũng khẳng định sẽ dành thêm 3,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, NH Ngoài quốc doanh (VPBank), cho biết đã sẵn sàng hơn 2,000 tỷ đồng để tăng cường giải ngân với đối tượng là nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank cho biết đang lên kế hoạch tập trung từ 3,000 – 4,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp... 2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro: Được bố trí theo hướng một phòng tín dụng quản lý, ra quyết định toàn bộ khoản vay. Mô hình quản lý tín dụng tại chi nhánh như sau: Giám đốc chi nhánh (Phòng Giao dịch) Phòng (tổ) tín dụng Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập của chi nhánh (thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ) Định kỳ hay đột xuất có tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng, thực tế DN 50 Theo quy trình tín dụng hiện nay tại NHNo bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi CBTD tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Đối với khoản vay DNVVN thì thường giá trị trong mức phán quyết của chi nhánh, do đó thể tóm lược các bước: Bước 1: CBTD tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu vay vốn của DN. CBTD có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, pháp lý, đảm bảo tiền vay và yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ Bước 2: Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp, xác minh thông tin để thẩm định phương án kinh doanh, phân tích năng lực khách hàng, tài sản đảm bảo và mức độ rủi ro khoản vay. Bước 3: Trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt, có thể yêu cầu giải trình thêm, bổ sung hồ sơ, nhận được quyết định đồng ý hay từ chối cho vay để thông báo đến khách hàng. Bước 4: Nếu đồng ý cho vay thì NH và khách hàng tiến hành ký kết hồ sơ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. CBTD trực tiếp quản lý khoản vay sẽ giải ngân cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và các giấy tờ chứng minh việc sử dụng tiền vay. Bước 5: CBTD tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay, thu hồi nợ gốc lãi, xử lý phát sinh. Bước 6: khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành tất toán khoản vay và ra thông báo xuất ngoại bảng để trả hồ sơ đảm bảo cho khách hàng. Định kỳ hoặc đột xuất có đợt kiểm tra hồ sơ tín dụng và thực tế khách hàng của Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu món vay vượt mức phán quyết của Phòng Giao dịch thì một cán bộ tín dụng của Chi nhánh cấp trên đồng thẩm định. Quy trình cho vay cho thấy cơ cấu tổ chức không có sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Một CBTD hầu như quản lý khoản vay ở mọi khâu. Điều này mang đến lợi ích là tiện lợi cho khách 51 hàng, đơn giản trong việc giải trình hồ sơ chỉ với một CBTD, giải quyết hồ sơ nhanh chóng. đối với NH, CBTD dễ nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, giám sát chặt chẽ khoản vay. Tuy nhiên, điểm bất lợi là quyết định cấp tín dụng có thể thiếu yếu tố khách quan, thiếu sự kiểm tra giám sát, thiếu cái nhìn vĩ mô đối với toàn bộ danh mục cho vay. Từ đó, có thể xảy ra những lựa chọn bất lợi do trình độ, đạo đức CBTD kém, thiếu thông tin giám sát thường xuyên, chủ quan trong đánh giá. Kết quả dễ nảy sinh nợ có vấn đề, ảnh hưởng chất lượng tín dụng NH. 2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro Qua xem xét, NHNo chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro tín dụng chuyên nghiệp. Thể hiện chung ở các điểm sau:  Thứ nhất: Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro hữu hiệu. Việc nhận diện rủi ro của hệ thống NHNo khu vực TPHCM chưa được thực hiện tập trung từ một đầu mối mà do mỗi chi nhánh tự thống kê, đánh giá. Mỗi chi nhánh có cách thức nhận diện, phân loại rủi ro riêng, dựa vào kinh nghiệm, tình hình thực tế tại chi nhánh, và không theo chương trình cụ thể. Bên cạnh đó công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, dẫn đến việc các công văn chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho vay khá lớn, gây lúng túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh.  Thứ hai: Công tác đo lường rủi ro chưa đầy đủ, hiệu quả. Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục.  Phân tích rủi ro tín dụng khách hàng: Hiện tại, NHNo khu vực TPHCM sử dụng phương pháp phân tích dựa trên yếu tố 6C để phân tích phi tài chính. Còn phân tích tài chính đối với DNVVN thì có sự thay đổi lớn. Trước khi triển khai hệ thống IPCAS, NHNo sử dụng phương pháp xếp loại nội bộ đối với DNVVN, chỉ đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trên những 52 tiêu chí đơn giản sử dụng phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ. Sau khi triển khai hệ thống IPCAS, đối với đối tượng DNVVN thì việc đánh giá mức độ rủi ro sử dụng “phương pháp xếp loại tín dụng”. Kết quả cho ra 10 mức độ chất lượng khoản vay (chi tiết trong phụ lục 3). Tuy nhiên, các chỉ tiêu việc đánh giá tín dụng này không phân biệt quy mô DN lớn hay nhỏ, dẫn tới việc các tiêu chí lại quá rườm rà, không cần thiết đối với đối tượng khách hàng này. Thông tin đầu vào chưa được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có thông tin phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh đạo DN. Không có mô hình riêng để phân tích rủi ro khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn, tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Dẫn đến việc có thể cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng, và nguy cơ dẫn đến nợ xấu cao hoặc phải thu hồi nợ bằng thanh lý tài sản.  Đánh giá rủi ro tín dụng đối với khoản vay: Chưa đánh giá được xác suất rủi ro hay tổn thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê đầy đủ hay sử dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. Đa số, việc đánh giá phương án vay vốn của DN dựa trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh được khách hàng cung cấp. Tình hình thực tế là các CBTD không thể kiểm tra tính khớp đúng của số liệu được cung cấp, vì sự mặc nhiên thừa nhận việc báo cáo kế toán không đầy đủ, rõ ràng, chưa được kiểm toán của DN, đặc biệt là DNVVN.  Đánh giá rủi ro cấp độ danh mục đầu tư: Chưa đánh giá được rủi ro danh mục đầu tư, do NHNo chưa sử dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng như chưa có số liệu thống kê đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh mục đầu tư... Đây là thiếu sót quan trọng, vì việc xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc NHNo có sự phân bổ chỉ 53 tiêu hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn.  Công tác kiểm soát chất lượng tín dụng: Rủi ro lớn nhất trong quản trị tín dụng là chúng ta không kiểm soát nổi tình trạng nợ xấu đến mức nào và đã cải thiện đến đâu. Theo quyết định 493 nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3,4,5. gồm các khoản nợ quá hạn lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời nhtm căn cứ vào khả năng trả nợ của kh để hạch toán vào nhóm thích hợp. Theo 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Phòng thống kê – liên hiệp quốc: về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập tái cấp vốn hoặc chậm trả lãi theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Cũng dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Định nghĩa mới theo chuẩn mực quốc tế IFRS và IAS 39 cho ra đời đầu 2005: chú trọng đển khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Quy định 493 khá sát với thông lệ quốc tế, tuy nhiên áp dụng thực tế còn nhiều vấn đề. Hiện nay NHNo chỉ hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, còn việc xác định khả năng trả nợ của kh gặp nhiều khó khăn. NHNo cũng đánh giá khoản nợ chủ yếu dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc phân loại nợ không phản ánh đúng thực chất của khoản nợ. Công tác phân loại nợ chưa chính xác. Theo thông lệ quốc tế là dưới 5% nằm trong mức chấp nhận được, số liệu nợ xấu tại các NHTM VN nói chung và NHNo nói riêng vẫn hầu như không có câu trả lời chính xác về con số nợ xấu của NH mình do 54 tình trạng thiếu sự minh bạch. Còn WB và IMF cho rằng nợ quá hạn của Việt Nam không thấp hơn 2 con số.  Thứ ba: Công tác kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro còn những hạn chế sau: Chưa có chính sách tín dụng khoa học, cụ thể cho đối tượng khách hàng DNVVN. Tuy thể hiện rõ quan điểm đây là khách hàng được tập trung đầu tư phát triển tín dụng, nhưng đến hiện tại, NHNo vẫn chưa có văn bản cụ thể nào về đầu tư chiến lược, tỷ trọng dư nợ cho DNVVN khu vực TPHCM. Đối tượng DNVVN với những đặc điểm riêng, cần có chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài hướng dẫn quy chế cho vay chung, NHNo chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản riêng của mình mà chỉ bằng những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế. Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế về trình độ nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật. Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng (Kiểm tra sau) không được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ.  Thanh lý tài sản để thu hồi vốn: Chủ yếu NHNo nhận tài sản thế chấp là BĐS , thực tế việc xử lý tài sản loại này gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý chậm, làm phát sinh nhiều chi phí. NH có thể thoả thuận để khách hàng tự bán tài sản, tuy nhiên khó khăn là người vay và người thế chấp không phải là một, đôi lúc xảy ra xung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai luan.pdf
Tài liệu liên quan