Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU.1

1 Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.2

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .3

3.1 Mục đích nghiên cứu.3

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.4

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .4

4.1 Đối tượng nghiên cứu .4

4.2 Phạm vi nghiên cứu.4

5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .5

5.1 Cơ sở lý luận .5

5.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn .5

6 Những đóng góp của đề tài .5

7 Kết cấu của luận văn .6

Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI.7

1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng

thương mại .7

1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại.7

1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.10

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại .18

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và sự cần thiết quản trị rủi ro tín

dụng của ngân hàng thương mại .18

1.2.2 Nội dung quản trị quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .20

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

thương mại. .31

1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại và

bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Thành phố Hà Nội .35

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp MBBank đánh giá đƣợc chất lƣợng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng nhƣ lƣợng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lƣợng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của MBBank đã đƣợc kiểm soát ở mức trên 1%/năm Đồng thời, MBBank đã xây dựng đƣợc khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng nhƣ: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng. 1.3.2 Bài học rút ra cho ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội Từ kinh nghiệp quản lý rủi ro của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam bài học kinh nghiệp rút ra cho NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Thành phố Hà Nội là: Thứ nhất, Xây dựng một mô hình quản lý rủi ro theo hƣớng tiếp cận phƣơng pháp quản lý rủi ro hiện đại, trong đó xây dựng đƣợc mô hình phòng ban chuyên trách sẽ giúp chi nhánh kiểm soát và quản trị rủi ro một cách chính xác. 37 Thứ hai, có một hệ thống văn bản quy định rõ ràng minh bạch trong quá trình cấp tín dụng nhằm giúp tăng cƣờng khả năng nhận diện RRTD. Thứ ba, Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà soát thƣờng xuyên các rủi ro chính nhƣ tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trƣờng đảm bảo các rủi ro này ở mức chấp nhận đƣợc. 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng đang trở thành một nội dung rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của từng Ngân hàng. Để có cơ sở xây dựng một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả, tăng cƣờng quản trị RRTD, đáp ứng đƣợc yêu cầu và phù hợp với năng lực thực tế hiện có của Ngân hàng. Chƣơng 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về RRTD và quản trị RRTD. Cụ thể là khái niệm, phân loại, tiêu chí phản ánh RRTD; Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị RRTD của NHTM. Tổng kết kinh nghiệm quản trị RRTD từ hai ngân hàng lớn tại Việt Nam. Từ đó rút ra các bài học cho ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội là; Cần xây dựng một mô hình quản lý rủi ro theo hƣớng tiếp cận phƣơng pháp quản lý rủi ro hiện đại, trong đó xây dựng đƣợc mô hình phòng ban chuyên trách quản trị RRTD, có một hệ thống văn bản quy định rõ ràng minh bạch trong quá trình cấp tín dụng nhằm giúp tăng cƣờng khả năng nhận diện RRTD, liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát RRTD. Qua đó có cơ sở so sánh, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội trong Chƣơng 2. 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Giới thiệu về ngân hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội. Từ tháng 12 năm 1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính NHCT Việt Nam. Ngày 30/03/1995, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu đƣợc nhiều kết quả quan trọng nhƣ củng cố và mở rộng mạng lƣới, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trƣởng cao. 40 Ngày 30/12/1998, Chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) NHCT Việt Nam ra Quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam kể từ ngày 01/01/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay đổi, các phòng, ban đƣợc sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh nghiệp sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì đƣợc sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2007, các mặt hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trƣởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nƣớc. Từ ngày 01/07/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố Hà Nội theo Quyết định 496/QĐ-HĐQT NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam. Sau khi đổi tên, hoạt động của Chi nhánh Thành phố Hà Nội liên tục đƣợc mở rộng và phát triển. Đến nay, Chi nhánh Thành phố Hà Nội đang là chi nhánh lớn nhất, đầu tàu của toàn bộ hệ thống NHTM Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam về quy mô hoạt động. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội bao gồm Ban Giám Đốc, các phòng ban chức năng tại hội sở chi nhánh và các phòng giao dịch. Cụ thể : 41 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh theo mô hình trực tuyến – chức năng (là sự kết hợp của 2 mô hình trực tuyến và mô hình chức năng) với 29 phòng ban. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có 5 phó giám đốc chuyên trách. Cơ cấu tổ chức này đảm bảo sự thống nhất quản lý cao nhất, các quyết định quản lý quan trọng đƣợc trên hiện bởi giám đốc. giám đốc chịu trách nhiệm cuối cùng và toàn diện mọi hoạt động của chi nhánh, các phó giám đốc đƣợc phân công, ủy quyền trong phạm vi chuyên môn, phòng ban mình phụ trách để đƣa ra các quyết định quản lý kịp thời và chính xác. Các phòng ban của chi nhánh đƣợc chia theo chức năng, mỗi phó giám đốc phụ trách trực tiếp một số phòng theo chuyên môn của mình. 42 Chi nhánh phân chia vị trí công việc của cán bộ thành 3 khối: Front office (bộ phận kinh doanh trực tiếp – quan hệ khách hàng, kinh doanh ngoại tệ), Middle office (bộ phận quản lý rủi ro: thẩm định, tài trợ thƣơng mại, thu hồi nợ), Back office (bộ phận hỗ trợ: tác nghiệp, kế toán, tài chính, tổng hợp, hành chính – nhân sự). Ba khối này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, front office tìm kiếm và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu và khai thác nhu cầu của khách hàng; Middle office tiếp nhận nhu cầu của khách hàng từ front office, thẩm định và kiểm soát rủi ro; Back office chuyên xử lý các giao dịch để thực hiện nhu cầu của khách hàng. Phân công vai trò trong ban giám đốc rất chặt chẽ, hợp lý, có tính chuyên môn hóa cao: mỗi phó giám đốc phụ trách một vài phòng khách hàng và một vài phòng giao dịch, còn giám đốc phụ trách phòng KHDN tập đoàn – tổng công ty (là phòng phụ trách những khách hàng là tập đoàn – tổng công ty lớn, quan trọng, nhƣ: Petrolimex, EVN, Vietnam airline, PVN, VINACOMIN... do đó cần đƣợc phê duyệt, duy trì và phát triển mối quan hệ trực tiếp bởi giám đốc) và các phòng tổng hợp, tổ chức hành chính (để giám đốc nắm đƣợc số liệu, thông tin hoạt động của toàn chi nhánh, cũng nhƣ điều hành về công tác tổ chức, nhân sự), - Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội. + Những điểm tích cực: Phân công vai trò trong ban giám đốc rất chặt chẽ, hợp lý, có tính chuyên môn hóa cao: mỗi phó giám đốc phụ trách một số phòng khách hàng và một số phòng giao dịch, còn giám đốc phụ trách phòng KHDN tập đoàn – tổng công ty (là phòng phụ trách những khách hàng là tập đoàn – tổng công ty lớn, quan trọng, nhƣ: Petrolimex, EVN, Vietnam airline, PVN, VINACOMIN... do đó cần đƣợc phê duyệt, duy trì và phát triển mối quan hệ trực tiếp bởi giám đốc) và các phòng tổng hợp, tổ chức hành chính (để giám đốc nắm đƣợc số 43 liệu, thông tin hoạt động của toàn chi nhánh, cũng nhƣ điều hành về công tác tổ chức, nhân sự). Tổ chức theo đúng cấu trúc của các ngân hàng hiện đại thành 3 khối: Front office (bộ phận kinh doanh trực tiếp – quan hệ khách hàng, kinh doanh ngoại tệ), Middle office (bộ phận quản lý rủi ro: thẩm định, tài trợ thƣơng mại, thu hồi nợ), Back office (bộ phận hỗ trợ: tác nghiệp, kế toán, tài chính, tổng hợp, hành chính – nhân sự). Tất cả các khối thành một thể thống nhất, giúp chi nhánh đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó nâng cao doanh số và lợi nhuận; đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro, giúp hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả. + Những điểm hạn chế Chi nhánh đã có quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Tuy nhiên, quy định này còn chung chung, chƣa chi tiết cụ thể đến từng nghiệp vụ, giao dịch nhỏ (đặc biệt là các giao dịch đặc thù, ít phát sinh), dẫn đến khi phát sinh giao dịch hoặc lỗi mà chƣa đƣợc quy định cụ thể, các phòng ban thƣờng quy kết trách nhiệm cho nhau, không xử lý kịp thời để đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay để giảm thiểu rủi ro, thiệt hại. Do không bị áp các chỉ tiêu về doanh số, nên khối Middle office (bộ phận quản lý rủi ro: thẩm định, tài trợ thƣơng mại, thu hồi nợ), Back office (bộ phận hỗ trợ: tác nghiệp, kế toán, tài chính, tổng hợp, hành chính – nhân sự) còn tồn tại tình trạng lề mề, không xử lý nhanh chóng, kịp thời, hay chƣa có thái độ hòa nhã, hợp tác khi tiếp xúc với khách hàng. 44 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. (Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm 2012-2016 –Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội) Đồ thị 2.1:Số dư huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội qua các kỳ Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2012-2016 luôn tăng bình quân qua các năm trung bình 7 % - 15% /năm. Cụ thể năm năm 2015 tăng so với năm 2014 tăng trƣởng 15,87 %, Đến cuối năm 2016, số dƣ huy động vốn cuối kỳ đạt 53,739 tỷ đồng tăng 9 % so với năm 2015 và chi nhánh luôn hoàn thành kế hoạch huy động vốn đƣợc NHCT giao 97%- 98% kế hoạch. 2012 2013 2014 2015 2016 Đầu kỳ 33231,0 35900,60 39587,050 42549,120 49302,0 cuối kỳ 35900,60 39587,050 42549,120 49302,0 53739,180 - 10000,0 20000,0 30000,0 40000,0 50000,0 60000,0 Tỷ đ ồ n g Số dƣ huy động vốn giai đoạn 2012-2016 45 Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội 2012-2016 Đơn vị tính:Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2012 Tỷ lệ (%) Năm 2013 Tỷ lệ (%) Năm 2014 Tỷ lệ (%) Năm 2015 Tỷ lệ (%) Năm 2016 Tỷ lệ (%) 1 Theo kỳ hạn 35,901 100 39,587 100 42,549 100 49,302 100 53,739 100 Dài hạn 5,026 14 6,334 16 6,382 15 9,860 20 8,598 16 Ngắn hạn 30,875 86 33,253 84 36,167 85 39,442 80 45,141 84 2 Theo đối tƣợng 35,901 100 39,587 100 42,549 100 49,302 100 53,739 100 Từ ĐCTC 5,026 14 6,334 16 6,541 15 8,350 17 9,101 17 Từ TCKT 26,926 75 29,294 74 31,040 73 35,432 72 38,620 72 Từ cá nhân 3,949 11 3,959 10 4,968 12 5,520 11 6,018 11 3 Theo loại tiền 35,901 100 39,587 100 42,549 100 49,302 100 53,739 100 VNĐ 26,926 75 30,086 76 32,766 77 38,977 79 42,485 79 Ngoại tệ quy đổi 8,975 25 9,501 24 9,783 23 10,325 21 11,254 21 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm 2012-2016 – Phòng Tổng hợp tiếp thị – NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Về cơ cấu vốn theo kỳ hạn: Tỷ trọng tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn do lo ngại về áp lực lạm phát, lãi suất huy động trên thị trƣờng biến đông theo xu hƣớng tăng dẫn tới tác động đến tâm lý ngƣời gửi tiền ƣa thích gửi theo kỳ hạn ngăn để chờ lãi suất tiếp tục tăng. Nguồn tiền gửi của chi nhánh hiện đang trong tình trạng không ổn định do tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng chỉ chiếm khoảng 16%- 20% tổng nguồn vốn, tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao ( 80% và 84% ) Về cơ cấu đối tƣợng khách hàng: Huy động vốn từ khách hàng định chế tài chính chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn và có xu hƣớng tăng lên. Trong khi đó việc huy động vốn từ khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế có xu hƣớng giảm và chững lại. Điều này làm ảnh hƣởng không nhỏ đến tính ổn định của cơ cấu vốn. 46 Về phân loại theo loại tiền gửi: Tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổn nguồn vốn (Từ 75% đến 79%), tiến gửi ngoại tệ chiếm tỷ trong tƣơng đối nhỏ (từ 21% đến 25%). Trong khi đó tỷ lện vốn VNĐ trên toàn hệ thống Vietinbank ở giai đoạn này luôn ở khoảng 80/20. Tỷ lệ vốn huy động bằng ngoại tệ qua các năm có xu hƣớng giảm và không tăng đây là việc bất lợi cho chi nhánh khi muốn phát triển tín dụng ở mảng xuất nhập khẩu. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng. - Quy mô tín dụng tại chi nhánh. Tăng trƣởng quy mô tín dụng: Với những chính sách chỉ đạo đúng đắn của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, các biện pháp triển khai thực hiện hiệu quả của Ban giám đốc chi nhánh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội đạt đƣợc trong các năm vừa qua đƣợc đánh giá khả quan và rất đáng kích lệ. Hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh đều tăng trƣởng và phát triển ổn định qua các năm, hoàn thành mục tiêu kinh doanh đề ra và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam giao. NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội luôn giữ vững vị trí là một trong những chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống Vietinbank. 47 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội) Đồ thị 2.2 Quy mô dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội qua các kỳ Cùng với tăng trƣởng vốn huy động, dƣ nợ cho vay và đầu tƣ cũng tăng lên đáng kể từ 2012 đến nay. So với thời điểm 31/12/2012, đến 31/12/2016 dƣ nợ cho vay và đầu tƣ của NHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã tăng 61,7% tƣơng đƣơng tăng 23,408 tỷ đồng. Với con số 61,292 tỷ đồng vào cuối năm 2016, quy mô dƣ nợ cho vay và đầu tƣ của Vietinbank - Chi nhánh Thành phố Hà Nội hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống Vietinbank, và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nhìn chung, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay và đầu tƣ tƣơng đối phù hợp với tốc độ tăng trƣởng vốn huy động vì vậy hoạt động của Vietinbank - Chi nhánh Thành phố Hà Nội vẫn khá ổn định và an toàn. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội cũng có những hạn chế, đó là tỷ trọng dƣ nợ cho vay doanh nghiệp nhà nƣớc và dƣ nợ cho vay trung dài hạn là khá lớn, vƣợt nhiều so với 37883,650 42603,0 53621,909 56231,0 61291,790 - 10000,0 20000,0 30000,0 40000,0 50000,0 60000,0 70000,0 2012 2013 2014 2015 2016 DƢ NỢ CHO VAY CÁC KỲ Đơn vị tính : Tỷ đồng Dư nợ 48 dƣ nợ ngoài quốc doanh và dƣ nợ ngắn hạn. Danh mục cho vay này tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng nhƣ hiệu quả cho vay đƣợc đánh giá không cao (đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc). - Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh. Cùng với sự tăng trƣởng nhanh về quy mô tín dụng thì cơ cấu tín dụng của Chi nhánh trong các năm qua cũng có nhiều chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tránh rủi ro tập trung tín dụng theo đúng định hƣớng của NHCT Việt Nam. + Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: Để giảm thiểu RRTD, Chi nhánh Thành Phố Hà Nội đã phát triển cân đối các khoản vay theo các kỳ hạn khác nhau trên cơ sở định mức tỷ lệ cấp tín dụng theo kỳ hạn mà NHCT Việt Nam đã phê duyệt. Các kỳ hạn tín dụng đƣợc phân loại thành 03 nhóm: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Số liệu chi tiết về cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội nhƣ sau: Bảng 2.2 Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Theo theo kỳ hạn tín dụng Đơn vị tính:Tỷ đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 15,153 40 17,041 40 24,130 45 26,429 47 29,420 48 Trung hạn 10,229 27 11,929 28 15,550 29 14,058 25 15,323 25 Dài hạn 12,502 33 13,633 32 13,942 26 15,745 28 16,549 27 Tổng dƣ nợ 37,884 100 42,603 100 53,622 100 56,231 100 61,292 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của hương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội) 49 Đồ thị 2.3. Diễn biến dư nợ theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Nhìn chung, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Chi nhánh Thành phố Hà Nội vẫn là tín dụng Trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn luôn chiến trên 50 % tổng dƣ nợ, dƣ nợ ngắn hạn chiếm khoảng 40%- 48% tổng dƣ nợ và có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh luôn nằm trong phạm vi đã đƣợc NHCT VN phê duyệt và thấp hơn chỉ số bình quân vùng (tỷ lệ cho vay trung dài hạn bình quân vùng là 55%) Dƣ nợ cho vay trung dài hạn tại Chi nhánh tập trung vào các dự án có tính khả thi, hiệu quả, chủ đầu tƣ là khách hàng truyền thống của chi nhánh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, có tiềm lực tài chính mạnh, ví dụ nhƣ Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội; Tập đoàn hóa chất Việt Nam; Công ty CP Tập đoàn Nam Cƣờng; Tập đoàn Bitexco,. Trong thời điểm nền kinh tế đang phục hồi, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong nguồn vốn ngắn hạn hoạt động sản xuất kinh doanh, định hƣớng cơ cấu thời hạn cho vay tập trung vào cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng phát triển mạnh về tín dụng và hạn chế đƣợc nhiều RRTD. + Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng: Đối tƣợng khách hàng tại NHCT nói chung và Chi nhánh Thành phố Hà Nội nói riêng đƣợc chia theo - 5000,0 10000,0 15000,0 20000,0 25000,0 30000,0 35000,0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tỷ đ ồ n g DIỄN BIẾN DƯ NỢ THEO KỲ HẠN Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn 50 quy mô và thành 03 nhóm: nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm khách hàng cá nhân. Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh theo các nhóm khách hàng nhƣ sau: Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng , % Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) KHDN lớn 21,594 57 24,284 57 31,637 59 32,614 58 34,936 57 KHDN vừa và nhỏ 5,830 27 11,929 28 13,405 25 14,620 26 16,549 27 Khách hàng cá nhân 10,460 16 6,390 15 8,580 16 8,997 16 9,807 16 Tổng dƣ nợ 37,884 100 42,603 100 53,622 100 56,231 100 61,292 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội) Nhìn chung, nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn là nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ dƣ nợ cao nhất trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, sau đó là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cuối cùng là khách hàng cá nhân. Cơ cấu tín dụng chỉ ra thực trạng, dƣ nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp (nhóm khách hàng chiếm khoảng 85% tổng dƣ nợ, trong đó doanh nghiệp lớn chiếm trung bình khoảng 58% tổng dƣ nợ); với cơ cấu tín dụng này Chi nhánh có điều kiện để tăng trƣởng tín dụng, tuy nhiên cũng tiềm ẩn rủi ro do dƣ nợ khách hàng doanh nghiệp lớn chủ yều là đầu tƣ dài hạn cho các dự án. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế luôn có sự chuyển biến liên tục về cơ cấu phát triển các ngành nghề vì thế mà các dự án cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện đúng tiến độ dự án và làm giảm tính khả thi của dự án, rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh phần lớn là các tập đoàn tổng công ty nhà nhà nƣớc: Tập đoàn điện lực Việt Nam, 51 Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội,Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng công ty 319 Bộ Quốc Phòng ; phần còn lại hầu hết là các công ty cổ phần có tiềm lực tài chính khá tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng nhƣ Tập đoàn Vincom,Tập đoàn Bitexco,Tập đoàn FLC + Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế: (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Vietinbank Chi nhánh Thành phố Hà Nội) Đồ thị 2.4. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế năm 2016 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Trên cơ sở đánh giá khách hàng, đánh giá tình hình diễn biến trên thị trƣờng và định hƣớng cấp tín dụng từ Hội sở chính – Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã xây dựng cho mình danh mục cho vay trong từng thời kỳ. Việc đa dạng hóa cơ cấu khách hàng theo nhiều ngành kinh doanh và có định hƣớng rõ ràng đã giúp Chi nhánh Thành phố Hà Nộ hạn chế đƣợc RRTD danh mục. Chi nhánh Thành phố Hà Nộ luôn ƣu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính ổn định cao: đứng đầu danh mục là nghành sản xuất phân phối điện, nƣớc, khí đốt (chiếm 26% tổng dƣ nợ), với những khách hàng là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, có 26% 20% 14% 8% 10% 3% 12% 7% CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ SX PP Điện,Khí đốt Xây dựng Thương mại Bất động sản Cá nhân hộ gia đình Nông lâm, thủy sản Chế biến chế tạo Khác 52 lợi thế lớn nhƣ: Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội, Tiếp theo đó là ngành xây dựng với mức tập trung dƣ nợ đạt 20% và cho vay bất động sản chiếm 8% tổng dƣ nợ. Tỷ lệ này cảnh báo nguy cơ RRTD đối với Chi nhánh khi hiện nay ngành xây dựng và bất động vẫn là một kênh đầu tƣ chịu nhiều tác động của các định hƣớng phát triển kinh tế của nhà nƣớc, khi định hƣớng phát triền không ƣu tiên cho bất động sản thì các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về dòng tiền, không trả nợ đƣợc ngân hàng. Chi nhánh cần có biện pháp để hạn chế tối đa tổn thất đối với nhóm khách hàng thuộc ngành kinh tế này. + Cơ cấu tín dụng theo biện pháp bảo đảm tiền vay: Bảng 2.4. Cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội theo biện pháp bảo đảm tiền vay Đơn vị: Tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Cho vay có TSBĐ 23,867 63 26,414 62 34,854 65 41,611 74 45,969 75 Cho vay không có TSBĐ 14,017 37 16,189 38 18,768 35 14,620 26 15,323 25 Tổng dƣ nợ 37,884 100 42,603 100 53,622 100 56,231 100 61,292 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội) Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ và có xu hƣớng tăng qua các năm. Nếu năm 2012 dƣ nợ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chiếm 37 % tổng dƣ nợ thì đến năm 2016 tỷ lệ này giảm xuống còn 25%. So với các chi nhánh khác trong hệ thống NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam trên cùng địa bàn Thành phố Hà Nội (thực hiện phân tích vùng) thì tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm tại NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội luôn thấp hơn chỉ số bình quân vùng. Cụ 53 thể năm 2015 tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm tại Vietinbank Chi nhánh Thành phố Hà Nội là 26%, trong khi đó chỉ số bình quân vùng là 35 %. Diễn biến dƣ nợ theo phân tích trên thể hiện định hƣớng cấp tín dụng thận trọng của Chi nhán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_c.pdf
Tài liệu liên quan