Techcombank thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay và thực hiện đầy đủ theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2006
2007
Kinh doanh hộ cá thể
Kinh doanh bất động sản
Kinh doanh vận tải
Mua nhà – ô tô để sử dụng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank 2005,2006,2007)
Việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn và nợ thấp trong giai đoạn 2005-2007 bên cạnh nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống Techcombank còn do thuận lợi của nền kinh tế vĩ mô trong năm 2006-2007. Thực chất, hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Techcombank mới bước đầu được triển khai thực hiện và vẫn còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến để có thể đảm bảo chất lượng tín dụng trong điều kiện thị trường nhiều thử thách trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới sắp tới của Việt Nam.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank
Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank
a. Nguyên tắc chung trong hoạt động quản trị RRTCV:
Techcombank lựa chọn khách hàng mục tiêu có tiềm năng mang lại không chỉ thu nhập lãi suất mà mà còn thu nhập dịch vụ và mong muốn duy trì mối quan hệ lâu dài với Ngân hàng phù hợp với chiến lược phát triển Teccombank trong từng thời kỳ và được Ban điều hành quy định chi tiết trong phạm vi cho phép của pháp luật hiện hành.
Tùy thuộc vào nguồn lực và khả năng nhưng phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng, Techcombank thực hiện việc cung cấp cho vay cho các mục đích vay vốn hợp pháp tại các khu vực thị trường nằm trong phạm vị hoạt động của Ngân hàng.
Thông qua các hoạt động tại Hội sở và tại các Chi nhánh của mình, Techcombank thực hiện việc cho vay bằng VND, ngoại tệ, cho vay nhận nợ bằng vàng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Quy trình xét duyệt khoản vay của Techcombank phải trên nguyên tắc hoạt động độc lập của khâu thẩm định với xét duyệt cho vay. Việc thẩm định do Chuyên viên khách hàng, Chuyên viên phân tích cho vay và Lãnh đạo Phòng kinh doanh thực hiện. Nội dung thẩm định do Tổng giám đốc quy định phù hợp với mức đọ rủi ro của từng loại khách hàng, từng loại khoản vay. Việc xét duyệt cho vay do các cá nhân thực hiện theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc và trên cơ sở các ý kiến đề xuất của Chuyên viên khách hàng và ý kiến tái thẩm định của bộ phận phân tích cho vay, tái thẩm định.
Thẩm quyền phê duyệt cho vay và hạn mức cho vay được thể hiện bằng số tiền cho vay và được ủy quyền cho các cá nhân hoăc tập thể có trách nhiêm phê duyệt sẽ được xem xét định kỳ để đảm bảo rằng các công cụ này đáp ứng được nhu cầu của công việc, phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của các đơn vị kinh doanh cụ thể. Các cấp chỉ được xét duyệt cho vay trong phạm vi được ủy quyền.
Techcombank tổ chức bộ phận kiểm soát hỗ trợ cho vay và bộ phận xử lý nợ vay có trách nhiệm theo dõi sau khi cho vay và hỗ trợ việc xử lý các khoản vay có vấn đề. Tuy nhiên, Chuyên viên khách hàng phải chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý khoản vay có vấn đề cho đến khi mọi thủ tục giải quyết liên quan được thực hiện xong.
Sử dụng hệ thống chấm điểm phân loại khách hàng và phân loại khoản vay làm công cụ để hoạch định, quản lý theo dõi và đánh giá chất lượng danh mục cho vay và hoạch định các chính sách khách hàng của Techcombank.
Đa dạng hóa rủi ro là một công cụ quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trọng hoạt động cho vay của Techcombank thông qua quản trị danh mục cho vay và danh mục tài sản đảm bảo một cách chuyên nghiệp và có cơ sở các số liệu quá khứ, nghiên cứu các định hướng phát triển theo thế mạnh của Ngân hàng, nên kinh tế của đất nước bằng cách xác định các hạn mức cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, một ngành nghề hay một khu vực địa lý nhất định.
b. Định hướng quản trị RRTCV:
Danh mục cho vay:
Techcombank duy trì và tiếp tục thực hiện đa dạng hóa danh mục cho vay để tránh rủi ro tập trung trong hoạt động cho vay, phát triển hệ thống thông tin cho phù hợp với cấu trúc tổ chức Ngân hàng theo hướng cung cấp các thông tin có giá trị phục vụ cho việc quản lý và theo dõi các thành phần của danh mục cho vay đồng thời tăng cường việc chia sẻ những kinh nghiệm và bài học trong nội bộ Ngân hàng cũng như duy trì thông lệ và thực hiện lập dự phòng rủi ro cho vay một cách thận trọng.
Chính sách và chiến lược bộ phận
Techcombank phải xác định thị trường mục tiêu một cách rõ ràng và hợp lý, đánh giá mức độ phù hợp và rủi ro của từng phân đoạn thị trường mục tiêu, phải tính đến yếu tố cân bằng giữa lợi ích của Techcombank và cầu thị trường, xây dựng vận hành hiệu quả chính sách và quy trình thực hiện cho từng nhóm sản phẩm chính mà Ngân hàng đang cung cấp, bên cạnh đó phát triển, duy trì và theo dõi việc thực hành đạo đức nghề nghiệp trong công việc đồng thời tuân thủ chặt chẽ và nhất quán các thông lệ lành mạnh trong hoạt động cho vay theo đúng pháp luật hiện hành và các quy định, chính sách nội bộ của Techcombank.
Quy trình công việc:
Techcombank duy trì và hoàn thiện hệ thống theo dõi lệch chuẩn.Tất cả các quy trình cho vay đều phải được mô tả thành sơ đồ kèm theo là các hướng dẫn chi tiết. Việc tuân thủ quy trình sẽ được kiểm tra thường xuyên. Thẩm quyền phê duyệt và mức phán quyết sẽ tiếp tục được phân bổ cho phù hợp với các phân đoạn thị trường hoạt động. Năng lực hoạt động và kết quả hoạt động tại các đơn vị cho vay sẽ được đánh giá thường xuyên. Đảm bảo rằng việc xây dựng quy trình, hướng dẫn thực hiện và quy định phải phù hợp với cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Các cá nhân phụ trách Chuyên viên khách hàng và phụ trách phê duyệt phải thực thi các quy định về tiêu chuẩn chất lượng cho vay của Ngân hàng ở mức cao nhất và phải chịu trách nhiệm đối với phân công công việc mà mình được giao. Phải thường xuyên theo dõi sau khi cho vay và phải phát hiện sớm những dấu hiệu khoản vay có thể bị xấu đi – từ đó đưa ra các phương án xử lý cho phù hợp với quy định của Ngân hàng và với đặc thù của vấn đề lien quan đến khoản vay. Duy trì và phát huy việc đánh giá công việc của Chuyên viên khách hàng và Chuyên viên thẩm định trên cơ sở hàng năm.
Kiểm soát:
Mục tiêu và nội dung kiểm soát phải phù hợp với Chính sách cho vay, chiến lược và kết hoạch kinh doanh của đơn vị. Phải thường xuyên đánh giá các thông lệ , thủ tục, cập nhật thông tin , lưu trữ vào danh mục cho vay của Ngân hàng .Đảm bảo đủ nhân sự, đào tạo cho bộ phận kiểm soát. Đảm bảo những người làm kiểm soát phải là những người có kinh nghiệm.
Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Techcombank:
Quy định chung
Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại Techcombank phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định của tiêu chuẩn phân loại nợ này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác thì các khoản nợ còn lại của khách hàng phải được phân vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
Đối với khoản cho vay hợp vốn, nếu Techcombank là Ngân hàng đầu mối thì thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định về phân loại nợ này và phải thông báo quả của phân loại nợ cho các Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ không cùng nhóm của khoản nợ vay hợp vốn do Techcombank phân loại thì Techcombank phân loại lại toàn bộ dư nợ của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do Techcombank phân loại hặc do Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. Trường hợp Techcombank là Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn thì Techcombank tiến hành phân loại nợ cho vay hợp vốn trên cơ sở phân loại của ngân hàng đầu mối hoặc phân loại nợ của các Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn (nếu khách hàng có khoản nợ) tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
Phân loại nợ:
Techcombank thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay và thực hiện đầy đủ theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Việc đánh giá phân loại khoản nợ do Khối quản trị rủi ro thực hiện và dựa trên các cơ sở sau:
Số liệu về việc thực hiện trả nợ gốc và lãi của các khoản nợ, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo chương trình Globus.
Kết hợp với các thông tin về khách hàng, thị trường, chính sách của nhà nước do các đơn vị kinh doanh cung cấp hoặc tự Phòng quản trị rủi ro có được (trên cơ sở đối chiếu, kiểm tra thông tin với các đơn vị kinh doanh).
Phòng quản trị rủi ro tiến hành phân loại khoản nợ và đánh giá chất lượng cho vay của toàn hệ thống Techcombank định kỳ tháng 01 tháng/lần (trước ngày 08 của tháng kế tiếp).Sau khi hoàn thành việc đánh giá phân loại khoản nợ, Phòng quản trị rủi ro có trách nhiệm báo cáo Ban Tổng giám đốc dưới hình thức “ Báo cáo chất lượng cho vay” trước ngày mùng 10 của tháng kế tiếp .Kết quả đánh giá phân loại khoản nợ của các đơn vị sẽ được Phòng quản trị rủi ro gửi tới Giám đốc, Trưởng các đơn vị và Bộ phận thẩm định các chi nhánh Phòng Hỗ trợ và phát triển ứng dụng – Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng có trách nhiệm lập các báo cáo tự động để phân loại các khoản nợ theo các tiêu chí liên quan đến lịch sử trả nợ gốc và lãi vay có dữ liệu lưu trữ trên hệ thống phần mềm Globus. Phòng Kế toán tài chính: Trên cơ sở kết quả phân loại khoản nợ của Phòng Quản trị Rủi ro (trong đó nêu rõ nguyên nhân phân loại do yếu tố định tính hoặc định lượng), Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm thực hiện các bước hạch toán điều chỉnh trường Purpose của khoản nợ theo khoản mục phù hợp và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước. Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định có trách nhiệm báo cáo các thông tin cần thiết liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng cũng như những thông tin khác liên quan đến khoản nợ hoặc khách hàng với Phòng quản trị rủi ro để đảm bảo việc phân loại khoản nợ phản ánh chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản nợ. Việc chia sẻ thông tin được thực hiện trên tinh thần hợp tác nhằm mục đích cuối cùng là phát hiện sớm rủi ro tiềm ẩn để kịp thời có biện pháp giảm thiểu thiệt hại.
Theo dõi và quản lý các khoản nợ đã được phân loại:
Phòng quản trị rủi ro cho vay – Khối quản trị rủi ro thường xuyên theo dõi chất lượng của danh mục cho vay trên toàn hệ thống Techcombank, trong các trường hợp cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay của toàn hệ thống lên Ban Tổng giám đốc xem xét quyết định và đôn đốc và kết hợp với các đơn vị kinh doanh trong việc đánh gía, theo dõi các khoản nợ cụ thể đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm thu hồi các khoản nợ từ loại 2 đến 4. Phòng cũng là đầu mỗi nhận tất cả các phản hồi của các đơn vị kinh doanh về kết quả phân loại khoản nợ, tổng hợp, phân tích và báo cáo Ban Tổng giám đốc.
Trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các khoản nợ do Phòng quản trị rủi ro lập và gửi tới từng đơn vị hàng tháng, chuyên viên của Phòng thẩm định tại các đơn vị kinh doanh có trách nhiệm báo cáo chi tiết về các khoản nợ thuộc loại 3,4,5 trong danh mục quản lý của đơn vị.
Phòng Kinh doanh, Bộ phận Thẩm định thuộc khối TD&QTRR HO, Ban xử lý nợ tại các đơn vị và HO Các biện pháp theo dõi, quản lý khoản nợ do các đơn vị kinh doanh (Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng thẩm định) tự thực hiện phù hợp với tính hình thực tế của khách hàng, tuy nhiên đảm bảo thực hiện tối thiểu các biện pháp quản lý sau:
Đối với các khoản vay nợ thuộc nhóm 2:
Tìm hiểu nguyên nhân chuyển sang nợ nhóm 2.
Nếu việc chuyển sang nợ nhóm 2 do nguyên nhân chậm trả lãi hoặc đến hạn chưa trả nợ do lưu chuyển tiền mặt của khách hàng chậm so với dự kiến thì Chuyên viên khách hàng có trách nhiệm đôn đốc thu hồi ngay.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khoản nợ chuyển sang nợ nhóm 2, Chuyên viên khách hàng kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và tiếp tục thường xuyên kiểm tra cho đến khi thu hồi hết nợ vay.
Đối với các khoản nợ nhóm 3: Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng thẩm định thực hiện những việc sau:
Yêu cầu khách hàng đến ngân hàng làm việc để giải trình về nguyên nhân chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng hoặc nguyên nhân của các dấu hiệu gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của khách hàng; các giải pháp và kế hoạch của khách hàng để khắc phục cũng như đảm bảo nguồn trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng.
Kết hợp với Phòng thẩm định đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng thu hồi nợ vay của Techcombank, xác định rõ các điểm rủi ro của khoản nợ để có các biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ, đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.
Kết hợp phòng Thẩm định kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các giải pháp, kế hoạch của khách hàng định kỳ 01 lần/tháng.
Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp để theo dõi, kiểm soát nguồn trả nợ hoặc các nguồn thu khác của khách hàng (nguồn trả nợ bổ sung).
Tăng cường các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo, trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành kê biên tài sản đảm bảo để đề phòng khả năng phải xử lý tài sản đảm bảo sau này.
Đối với khoản nợ loại 4:
Kết hợp với Phòng thẩm định và Ban xử lý nợ để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng (khả năng thu hồi gốc và lãi từ nguồn trả nợ xác định của khách hàng), từ đó có các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ. Trong trường hợp cần thiết thì tiến hành kê biên tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện khách hàng sớm để có thể xử lý thu hồi sớm nợ vay, tránh để lâu có thể gay thiệt hại cho Ngân hàng hoặc khả năng xử lý tài sản đảm bảo bị suy giảm.
Chuyển hồ sơ sang Ban xử lý nợ giải quyết.
Đối với các khoản nợ nhóm 5: Ban xử lý nợ tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện để thu hồi vốn cho Techcombank.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank:
Techcombank tổ chức bộ máy hoạt động cho vay theo hướng chuyên môn hoá theo chiều dọc và điều hành theo khối như mô hình của các Ngân hàng thương mại hàng đầu thế giới. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro cho vay đang được Techcombank áp dụng là:
Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro cho vay từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro cho vay, chính sách phân bổ cho vay, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư …
Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp cho vay, được quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng.
Phân tách bộ phận cho vay thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo cho vay), bộ phận quản lý rủi ro cho vay (thực hiện thẩm định cho vay độc lập và ra các ý kiến về cấp cho vay cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định cho vay của bộ phận quan hệ khách hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay…).
Theo đó việc triển khai cụ thể tại Techcombank như sau:
Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá nhân:
Cuối năm 2007, được sự cố vấn của cổ đông chiến lược lớn là ngân hàng HSBC, Techcombank đã thành lập Khối dịch vụ khách hang và tài chính cá nhân với đầy đủ các trung tâm chuyên trách, thực hiện quản lý tập trung và kiểm soát rủi ro trong toàn khối. Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá nhân có 05 trung tâm lớn là Trung tâm thẻ và dịch vụ cho vay tiêu dung; Trung tâm dịch vụ tài chính nhà ở; Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro cho vay bán lẻ; Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ; Trung tâm phát triển bán và tiếp thị dịch vụ Ngân hàng.
Khối dịch vụ khách hàng và tài chính doanh nghiệp:
Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đang được tiến hành đổi mới theo các Trung tâm: Trung tâm khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ; Trung tâm quản lý và kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp; Trung tâm phát triển và bán sản phẩm tài chính doanh nghiệp; Trung tâm kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh. Hiện nay, do những biến động khách quan của nền kinh tế, Techcombank mới thành lập xong Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh.
Khối thẩm định và quản trị rủi ro:
Khối quản trị rủi ro gồm 07 phòng: Phòng Thẩm định miền Bắc, Phòng thẩm định miền Nam, Phòng thẩm định các dự án trung dài hạn, Phòng định giá, Phòng quản trị rủi ro Cho vay, Phòng quản trị rủi ro thị trường và Phòng quản trị rủi ro hoạt động.
Các Phòng thẩm định tiếp nhận và đánh giá lại các hồ sơ có mức dư nợ lớn và phức tạp, nếu ý kiến độc lập làm cơ sở ra quyết định cho các cấp phê duyệt đồng thời phối hợp với Chi nhánh, Phòng giao dịch kiểm soát lại các hồ sơ cho vay có nợ xấu để theo dõi tiến trình thu hồi nợ khoản vay.
Phòng định giá tiến hành định giá độc lập về các hàng hóa, tài sản được Ngân hàng nhận tài sản đảm bảo theo quy định thống nhất của Techcombank tránh rủi ro liên quan đến định giá tài sản khoản vay. Phòng cũng theo dõi sát sao các biến động có thể ảnh hưởng tới giá trị định giá tài sản đảm bảo, tiến hành đánh giá lại tài sản định kỳ hoặc trong trường hợp cần thiết và đề nghị bổ sung, thay thế tài sản nếu cần để đảm bảo cho khoản vay.
Phòng quản trị rủi ro cho vay tiến hành báo cáo hàng kỳ về danh mục khoản vay toàn hệ thống, thiết lập các báo cáo về phân loại nợ theo ngành nghề và theo độ rủi ro như các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Phòng cũng nghiên cứu chuyên sâu về các ngành nghề cho vay chủ yếu của Ngân hàng để nêu ra các khuyến nghị về mặt chính sách trong dài hạn phòng tránh rủi ro cho Ngân hàng. Định kỳ, Phòng khối hợp với Phòng kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra cho vay ( Credit review) tại các Chi nhánh, Phòng giao dịch trên toàn hệ thống và Báo cáo trực tiếp kết quả cho Ban Tổng giám đốc.
Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ:
Khối này bao gồm Phòng kiểm soát nội bộ; Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ.
Phòng kiểm soát nội bộ định kỳ phối hợp với Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro tiến hành kiểm tra hoạt động cho vay của tất cả các Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn hệ thống. Đảm bảo việc tuân thủ các quy định, quyết đinh, hướng dẫn của Ban lãnh đạo Techcombank, đặc biệt xem xét các khoản vay có dấu hiệu nợ xấu để có các khuyến cáo kip thời với lãnh đạo Chi nhánh, Phòng giao dịch cũng như báo cáo Tổng giám đốc về các vấn để liên quan.
Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ có trách nhiệm nghiên cứu các quy định về luật hiện hành, từ đó tư vấn và hỗ trợ các bộ phận liên quan soạn thảo các hướng dẫn, mẫu biểu cho vay đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng khi có tranh chấp xảy ra. Phòng pháp chế cũng là nơi nghiên cứu các hồ sơ cho vay cần thu hồi nợ để tìm ra các chứng cứ pháp luật phù hợp bảo vệ lợi ích tốt nhất cho Ngân hàng trước tòa.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản :
Tiền thân là Ban xử lý nợ và Khai thác tài sản thu nợ thuộc Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ. Tháng 08/2008, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc TechcombankAMC ra đời như một Công ty con hạch toán độc lập với Techcombank. Công ty có nhiệm vụ hỗ trợ Techcombank quản lý tài sản đảm bảo, theo dõi định kỳ tình hình thực tế về tài sản đảm bảo và phối hợp với Techcombank xử lý tài sản thu hồi nợ nếu cần thiết. Ngoài ra, Techcombank AMC còn có thể nhận các dịch vụ về quản lý và xử lý tài sản của Bên thứ 3 để thu lợi nhuận hoạt động.
Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại Techcombank:
Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ:
Mục đích của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Techcombank được thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu , chính sách của Techcombank, bảo đảm tuân thủ pháp luật và tuân thủ các quy chế, quy trình, quy định, hướng dẫn nghiệp vụ…của Techcombank.
Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách tại Techcombank:
Tổng giám đốc
Phòng Kiểm soát nội bộ Hội sở
Ban kiểm soát nội bộ miền Nam
Ban kiểm soát nội bộ miền Trung
Ban kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Techcombank
Các hoạt động chủ yếu của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ của Techcombank:
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ phải thiết lập chương trình, phương pháp kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát bảo đảm:
Việc kiểm tra tại chỗ phải được thực hiện định kỳ theo đúng kế hoạch được Tổng giám đốc phê duyệt;
Việc kiểm tra đột xuất, bất thường khi có các sự kiện đặc biệt, có khả năng/nghi ngờ có rủi ro cao;
Việc giám sát từ xa được thực hiện thường xuyên, theo từng chủ đề, nghiệm vụ, nhóm sản phẩm cho vay trên cơ sở phân tích các báo cáo kiểm soát được khai thác trên mạng tin học nội bộ để đưa ra cảnh báo rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ các quy trình, quy chế…
Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Techcombank:
Techcombank đã xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng nội bộ ngay từ khi có khuyến nghị từ phía Ngân hàng Nhà nước. Trong quá trình thực hiện hệ thống xếp hạng khách hàng, Techcombank đã liên tục cải tiến và cá biệt hóa các nhóm khách hàng với các đặc điểm khác nhau. Ban đầu, Techcombank chỉ có 02 hình thức xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và thể nhân nhưng đến nay, hệ thống xếp hạng đã được phân chia rõ ràng cụ thể hơn và được thể hiện rõ trên hệ thống tin học nội bộ để bất cứ cá nhân có liên quan nào cũng có thể truy cập lấy thông tin xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng khách hàng này được phê duyệt trực tiếp trên mạng tin học nội bộ của Techcombank để từ đó có thể thực hiện cơ chế kiểm soát từ xa đối với việc tuân thủ quy định và trách nhiệm của các đối tượng liên quan trong nhóm khách hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng khách hàng, Techcombank đề ra được các hình thức ưu đãi về lãi suất, chế độ tài sản đảm bảo và các chính sách quản lý khác nhau đối với các khách hàng thuộc các xếp loại khác nhau từ đó hạn chế những rủi ro có thể xảy từ phía khách hàng.
Doanh nghiệp thương mại
Khách hàng Techcombank
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng thể nhân
Doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp SME
Thể nhân vay thế chấp
Thể nhân vay tín chấp
Sơ đồ 2.2: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Techcombank
Tuy nhiên, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm, có một số nơi trên hệ thống việc xếp hạng khách hàng chỉ là hình thức; một số chi nhánh do khối lượng công việc quá lớn trong khi nhân sự còn mỏng đã chưa kịp thời tin học hóa kết quả xếp hạng, gây khó khăn cho việc kiểm soát và cảnh báo rủi ro từ xa của hệ thống kiểm soát sau.
Hệ thống hỗ trợ đo lường và xây dựng kế hoạch hành động trong trường hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank:
Hệ thống hỗ trợ đo lường rủi ro của Techcombank được thực hiện thông qua 02 kênh chính : Theo dõi nhắc nợ hàng ngày và tiến hành kiểm tra theo trọng điểm.
Theo dõi nhắc nợ hàng ngày:
Việc theo dõi nhắc nợ hàng ngày được thực hiện qua Trung tâm nhắc nợ của Techcombank (Trung tâm collection) với sự hỗ trợ của Trung tâm công nghệ. Theo đó các khoản nợ vay của khách hàng sẽ được đánh giá trạng thái nợ và phân loại tuổi nợ vào từng bucket, mỗi bucket lại được phân thành các Queue tùy thuộc vào số lần nhắc nợ. Các biện pháp nhắc nợ được sử dụng là : gửi tin nhắn tự động; gửi email tự động, gửi thư đến nhà, nơi công tác, gọi điện, gắp trực tiếp khách hàng... sẽ được quyết định căn cứ trên tuổi nợ của các khoản vay và theo từng bucket, queue nhất định. 05 ngày trước ngày đáo hạn gần nhất, mọi khách hàng vay sẽ nhận được tin nhắn thông báo về ngày trả nợ gần nhất cùng số tiền phải trả. Các nhân viên nhắc nợ (collector) sẽ nhắc nợ hàng ngày và cập nhật thông tin khách hàng, lịch sử nhắc nợ cũng như việc trả nợ 1 phần hay từng phần của khách hàng trên hệ thống. Định kỳ hàng tháng, quý, lãnh đạo bộ phận sẽ truy xuất các thông tin này theo yêu cầu của Ban tổng giám đốc và báo cáo về chi phí nhắc nợ để so sánh giữa hiệu quả công tác nhắc nợ và chi phí nhắc nợ. Khi khoản nợ chuyển xuống bucket cuối cùng, Trung tâm nhắc nợ sẽ thông báo và lập biên bản chuyển khoản nợ xuống Chi nhánh, bộ phận kinh doanh theo dõi trực tiếp để tiến hành các biện pháp xử lý nợ tiếp theo.
Tiến hành kiểm tra theo trọng điểm
Techcombank hiện đang áp dụng phần mềm điều hành hệ thống Globus T24 để hạch toán và theo dõi toàn bộ các số liệu về hoạt động cho vay trên toàn hệ thống. Hàng tháng, cùng với các báo cáo cho vay được gửi lên từ các Chi nhánh và bộ phận kinh doanh, Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro có thể dùng quyền truy cập riêng để truy xuất các báo cáo về cho vay trên toàn hệ thống để thiết lập các báo cáo trình Ban Tổng giám đốc và so sánh những sai lệch giữa hạch toán trên hệ thống và số liệu thực tại Chi nhánh để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro còn truy suất trên hệ thống số liệu để thực hiện các báo cáo về danh mục cho vay và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.doc