Luận văn Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.viii

LỜI MỞ ĐẦU.ix

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN

LƯU ĐỘNG. 1

1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động. 1

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động. 1

1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động . 4

1.2 Quản trị vốn lưu động. 6

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêuvà ý nghĩa của quản trị vốn lưu động. 6

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động . 8

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động. 15

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động . 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY

XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ. 24

2.1 Khái quát về Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ. 24

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 24

2.1.2 Cơ cấu tổ chức. 26

2.1.3 Kết quả phát triển Công tygiai đoạn 2016 – 2018 . 28

2.2 Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp

Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc . 30

2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. . 33

2.2.2 Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ.37

2.3 Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công

nghiệp mỏ. 39

2.3.1 Khái quát tình hình vốn lưu động của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ

39

2.3.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty . 40

2.3.3 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 41

pdf90 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chất công trình, địa chất mỏ; địa vật lý, quản trị tài nguyên, khoáng sản, nguồn phóng xạ được giao -Phòng An toàn - Bảo hộ lao động:Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện đầy đủ Luật AT-VSLĐ; hướng dẫn của các Bộ, ngành về AT-VSLĐ và các qui định công tác AT-VSLĐ-PCCN của Tổng Công ty; Kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện công tác AT-VSLĐ-PCCN của các đơn vị trực thuộc công ty. - Phòng Cơ điện, Vận tải, Vật tư:Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động trên các lĩnh vực Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác Cơ điện, Công tác Vận tải, Công tác vật tư. - Phòng Tài chính, Kế toán:Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty hoạt động trên các lĩnh vực Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tổ chức thực hiện về: Công tác tổ chức kế toán thống kê - tài chính; Công tác phân tích tình hình tài chính; Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản trong sản xuất kinh doanh và tài sản được Cấp trên cấp, Chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của các bộ phận và toàn Công ty.  Các phòng công trường phân xưởng trạm kinh doanh xăng dầu: gồm 8 công trường phân xưởng 01 trạm kinh doanh xăng dầu: mục tiêu triển khai công tác tiếp nhận vận tải chế biến tiêu thụ than, xây lắp các công trình công nghiệp dân dụng, gia công cơ khí, khoan thăm dò và tổ chức cung ứng và bán lẻ xăng dầu. 28 2.1.3 Kết quả phát triển Công ty giai đoạn 2016 - 2018 a. Đặc điểm tình hình Giai đoạn 2016- 2018, tình hình chính trị và xã hội ổn định, AN - QP được giữ vững, kinh tế vĩ mô ổn định tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,21%, lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định, Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2020 với quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo vì dân. Tuy nhiên trong giai đoạn này, nền kinh tế còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động của thời tiết, biến đổi khí hậu và môi trường biển đã ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nói chung. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, Chính phủ đã quyết liệt triển khai các giải pháp đồng bộ nâng cao năng suất sức cạnh tranh của doanh nghiệp, cắt giảm đầu tư công để thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đối với ngành than nói chung, công ty Công Nghiệp Mỏ thời kỳ đầu (năm 2016, 2017) giá than trên thị trường thế giới giảm mạnh thấp hơn giá thành than trong nước, tình hình sản xuất than trong nước gặp rất nhiều khó khăn sản lượng than tiêu thụ trong nước chậm dẫn đến sản lượng than tồn kho cao, số lao động dôi dư lớn một số đơn vị ngành than phải cắt giảm sản xuất, số ngày làm việc trong tuần phải cắt giảm... cùng với đó các loại thuế phí tăng cao chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất, giá nhiên liệu tăng cao... đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của ngành than, của Công ty. Giai đoạn cuối năm 2017 đến 2019, sản lượng than tiêu thụ cho các hộ khách hàng tăng cao so với những năm trước đây, đặc biệt là các Nhà máy Nhiệt điện.... đặt ra thách thức lớn cho việc ổn định an ninh năng lượng, công tác nhập khẩu than được tăng cường (đặc biệt năm 2018) đã tạo đà cho sự phát triển của ngành than, của Công ty và của các đơn vị. Là doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực, trọng tâm là lĩnh vực xây lắp (dân dụng, công nghiệp...), đơn vị luôn đồng hành cùng các đơn vị nội bộ Công ty, ngành than nói chung, trong giai đoạn đầu (2016, 2017) đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực xây lắp như giá trị công trình chuyển tiếp thấp, công tác triển khai đầu tư các dự án của Công ty chậm, công tác mở rộng thị trường tìm kiếm việc làm bị ảnh hưởng do cắt giảm đầu tư công doanh thu xây lắp trong hai năm 2016, 2017 giảm mạnh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD, thu nhập và việc làm của người lao động. b. Kết quả thực hiện Đơn vị đã chủ động tìm kiếm thị trường, tập trung tham gia đấu thầu các gói thầu/dự án đơn vị xác định có thế mạnh về thi công, năng lực tổ chức sản xuất và năng lực tham gia đấu thầu. Năm 2016, đơn vị tham gia đấu thầu trúng thầu và ký hợp đồng thi công với tổng giá trị đạt 135 tỷ đồng, thi công chủ yếu các công trình san lấp mặt bằng. Năm 2017, đơn vị ký hợp đồng thi công xây dựng với tổng giá trị là 110 tỷ đồng, lĩnh vực thi công xây dựng chủ yếu là: san lấp mặt bằng, thi công 29 kè, bến rót than, thi công đường... Năm 2018, đơn vị tham gia đấu thầu, trúng thầu và ký hợp đồng thi công các gói thầu/dự án với giá trị khoảng 350 tỷ đồng, đặc biệt đơn vị chủ động thương thảo, đàm phán ký hợp đồng thi công thầu phụ với Nhà thầu là Công ty TNHH Công trình Nhiệt điện Quảng Đông thuộc Tập đoàn Xây dựng Năng lượng Trung Quốc thi công công trình xây dựng và lắp đặt khu nhà ở cho công nhân viên thuộc dự án BOT giai đoạn 1 Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân với tổng giá trị hợp đồng là 228 tỷ đồng đảm bảo việc làm cũng như thương hiệu uy tín của đơn vị được nâng cao. Bên cạnh lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân dụng, đơn vị còn chủ động, tích cực nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tổ chức thi công các công trình cảng biển, kè cảng, cầu... có hàm lượng kỹ thuật ngày càng cao, phức tạp, tiêu biểu như các CT thi công đê bãi thải xỉ tại BOT Vĩnh Tân, thi công xây dựng hệ thống kho chứa và xưởng cơ khí - TCT Khoáng sản TKV, cầu vượt Km6, thi công cảng Hồng Thái Tây... Tiếp đà phát triển của năm 2018, bên cạnh các công trình gối đầu của năm 2018, đơn vị đã chủ động tham gia đấu thầu đồng thời với uy tín đã được khẳng định, đơn vị đã đàm phán ký hợp đồng thi công các công trình với Chủ đầu tư, Nhà thầu chính có uy tín ở trong nước như Tập đoàn Vingroup (Công trình thi công đường 12m quanh đảo Hòn Tre...), dự kiến năm 2019 doanh thu xây lắp ước đạt 450,0 tỷ đồng tăng 42,83% so với năm 2018. Đối với các công trình/dự án nội bộ Tổng công ty, đơn vị đã chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn Tổng công ty Đông Bắc tập trung tháo gỡ thủ tục hành chính, rút ngắn các thủ tục chuẩn bị triển khai, đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo an toàn, chất lượng. Đơn vị đã chủ động nhận, triển khai thi công đồng thời phối hợp các đơn vị có liên quan tiến hành công tác giải phóng mặt bằng nhằm triển khai thi công Cầu vượt qua quốc lộ 18 vận chuyển than ra cảng km6 đảm bảo tiến độ, an toàn; với CT Cầu vượt km6, đây là lĩnh vực thi công mới của đơn vị (với chiều dài cầu chính 84,7m, thiết kế 3 nhịp, nhịp giữa dầm U - Bê tông cốt thép dự ứng lực là loại dầm mới được ứng dụng cho các công trình Cầu trong đô thị tại Việt Nam); ngay từ ngày đầu đơn vị đã chú trọng tuyển dụng những kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công cầu về làm việc tại đơn vị; công trình với khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi độ chính xác cao và đảm bảo tiến độ theo cam kết với lãnh đạo, chỉ huy Tổng công ty Đông Bắc. Bên cạnh đó, lần đầu được lãnh đạo chỉ huy Tổng công ty giao nhiệm vụ lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, điều hành thi công hợp đồng cung cấp lắp đặt thiết bị 6 hạng mục- Thiết bị băng tải cảng Hồng Thái Tây, đơn vị đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn Tổng công ty tiến hành đấu thầu lựa chọn nhà thầu, đàm phán, ký hợp đồng và điều hành công tác lắp đặt, thi công đảm bảo an toàn, hiện công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. 30 Giai đoạn 2016- 2018, đơn vị đã chủ động tìm kiếm thị trường tham gia đấu thầu, trúng thầu, ký hợp đồng với các đối tác trong và ngoài ngành than; đồng thời triển khai thi công các dự án/gói thầu khi có quyết định của Tổng công ty. Tổng giá trị hợp đồng ký kết đạt khoảng 980 tỷ đồng; doanh thu xây lắp ước đạt 1.204 tỷ đồng. Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ giai đoạn 2015- 2018 (Nguồn: Phòng tài chính của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ) Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Doanh thu (tr. đ) 1.294.985 1.683.166 1.734.142 2.548.619 Tốc độ tăng trưởng (%) 29,97 3,02 46,96 2.2 Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc Kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắcđược phân tích thông qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 2.2) Dựa vào những số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2015 đến năm 2018 ta có thể thấy doanh thu thuần của công ty tăng dần theo từng năm, đây là doanh thu mà doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Xét về chênh lệch doanh thu thuần năm 2017 là 1.734.142.537.406đồng, so với năm 2016 tăng đến 50.975.858.613đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 3,03%. Năm 2018, doanh thu thuần là 2.548.619.652.093đồng. Mức chênh lệch doanh thu thuần của năm 2018 so với năm 2017 là 814.477.114.687đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 46,97 %. Điều này phần nào chứng tỏ công ty Công Nghiệp Mỏ đã có những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn để duy trì và phát triển công ty vượt qua những khó khăn trong thời kỳ khó khăn chung của ngành than. Mức tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần theo từng năm, cho thấy chi phí sản xuất than của công ty Công Nghiệp Mỏ đang là khá lớn và tăng nhanh, đó cũng là đặc điểm chung của ngành Than, khi càng khai thác thì điều kiện sản xuất sẽ càng khó khăn và chi phí càng lớn. Như vậy, Công ty cần phải có giải pháp để giảm những loại chi phí không phụ thuộc vào điều kiện khai thác. 31 CHỈ TIÊU Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017-2016 Chênh lệch 2018 - 2017 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (A) (1) (2) (3) (4) = (2)-(1) (5) = (2)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(3)/(2) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.683.166.678.793 1.734.142.537.406 2.548.619.652.093 50.975.858.613 103,03 814.477.114.687 146,97 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.683.166.678.793 1.734.142.537.406 2.548.619.652.093 50.975.858.613 103,03 814.477.114.687 146,97 4. Giá vốn hàng bán 1.602.710.747.211 1.678.106.292.931 2.468.581.618.123 75.395.545.720 104,70 790.475.325.192 147,11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 80.455.931.582 56.036.244.475 80.038.033.970 -24.419.687.107 69,65 24.001.789.495 142,83 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.337.136.326 494.354.963 185.490.795 -842.781.363 36,97 -308.864.168 37,52 7. Chi phí tài chính 8.505.713.056 9.457.624.138 12.758.610.563 951.911.082 111,19 3.300.986.425 134,90 Trong đó: Chi phí lãi vay 7.508.681.986 9.072.624.138 12.742.098.300 1.563.942.152 120,83 3.669.474.162 140,45 8. Chi phí bán hàng 47.583.342.198 23.604.839.400 33.704.387.336 -23.978.502.798 49,61 10.099.547.936 142,79 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 17.478.468.469 14.478.279.133 12.564.674.233 -3.000.189.336 82,83 -1.913.604.900 86,78 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.225.544.185 8.989.856.767 21.195.852.633 764.312.582 109,29 12.205.995.866 235,78 11. Thu nhập khác 159.143.357 118.419.988 923.741.026 -40.723.369 74,41 805.321.038 780,05 12. Chi phí khác 2.100.000 - 132.029.081 -2.100.000 0,00 132.029.081 13. Lợi nhuận khác 157.043.357 118.419.988 791.711.945 -38.623.369 75,41 673.291.957 668,56 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.382.587.542 9.108.276.755 21.987.564.578 725.689.213 108,66 12.879.287.823 241,40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc ĐVT: Đồng 32 Giá vốn hàng bán năm 2017 của công ty Công Nghiệp Mỏ là 1.734.142.537.406 đồng, năm 2018 là 2.548.619.652.093 đồng. Do sản lượng than tiêu thụ tăng lên dẫn đến việc giá vốn hàng bán cũng tăng, năm 2017 và năm 2018 lần lượt tăng 75.395.545.720 đồng và 790.475.325.192 đồng so với năm trước, tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán năm 2017 là 4,7% và năm 2018 là 47,11% so với năm trước đó. Lợi nhuận trước thuế năm 2017, 2018 đều tăng so với năm trước, cụ thể năm 2017 lợi nhuận gộp đạt mức 9.108.276.755 đồng và năm 2018 đạt mức 1.699.050.001.932 đồng, giảm lần lượt là 72.484.690.180 đồng (năm 2017 so với năm 2016) và 21.987.564.578 đồng (năm 2018 so với năm 2017), tỷ lệ tăng lần lượt là 8,66% và 241,40% so với năm liền trước. Con số doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có ý nghĩa lớn đối với công ty Công Nghiệp Mỏ, thể hiện được phần nào kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn này. Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu từ lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán. Doanh thu hoạt động tài chính của năm 2017 đạt mức 494.354.963 đồng, giảm 63,06%, năm 2018 doanh thu tài chính đạt mức 185.490.795 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 62,48%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã không còn nhiều khoản thu từ hoạt động tài chính, chuyển dần sang các ngành nghề dịch vụ về các ngành nghề sản xuất chính. Năm 2017 chi phí tài chính đạt 9.457.624.138 đồng, tăng 951.911.082 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,19%. Năm 2018 chi phí tài chính này là 12.758.610.563 đồng, tăng 3.300.986.425 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 34,90%. Do từ năm 2016 công ty tăng ngành nghề cũng như quy mô kinh doanh nên việc cần vay vốn từ các ngân hàng ngày lớn làm chi phí vay tăng theo. Điều này cũng thể hiện đơn vị đang có nhu cầu rất lớn trong việc tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư kinh doanh. Ngoài ra, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2017 đều giảm so với năm 2016, mức giảm tương ứng là 23.978.502.798 đồng và 3.000.189.336 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 51,39% và 28,17%. Đến năm 2018, chi phí bán hàng lại biến động tăng 10.099.547.936 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 42,79%, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm 1.913.604.900 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 24,22%. Như vậy mức giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp không bằng mức tăng của chi phí bán hàng. Công ty cần xem xét nguyên nhân của việc tăng chi phí bán hàng để tiết kiệm khoản mục chi phí này hơn. Trong khi đó thu nhập khác và chi phí khác năm 2017 giảm so với năm 2016 nhưng năm 2018 lại tăng so với năm 2017. Cụ thế, hai khoản mục này năm 2017 tăng lần lượt là 40.723.369 đồng và 2.100.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 26,59%. 33 Năm 2018 hai khoản mục này tăng lần lượt là 805.321.038 đồng và 132.029.081 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm lần lượt là 680,05%. Thu nhập khác năm 2018 tăng là do công ty có thanh lý nhiều tài sản cố định vào năm này. Mức giảm của thu nhập khác thấp hơn mức giảm của chi phí khác nên lợi nhuận khác của công ty năm 2018 vẫn tăng so với năm 2017, trong khi lợi nhuận khác của năm 2016 lại bị âm, tức là thu nhập khác năm 2016 ít hơn so với chi phí khác. Nhìn chung các khoản thu chi của công ty đều có những chuyển biến tích cực, điều này dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng lên qua các năm. Năm 2017 tỷ lệ tăng lên tới 8,66% so với năm 2016, từ mức 8.382.587.542 đồng lên tới 9.108.276.755 đồng. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế của công ty là 21.987.564.578 đồng, tăng 141,40% so với năm 2017. Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, kết quả kinh doanh của công ty Công Nghiệp Mỏ trong giai đoạn 2016 - 2018 đều đạt giá trị dương điều này chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có lãi. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt cao và có nhưng tín hiệu tích cực về mặt doanh thu cũng như lợi nhuận trước thuế. Điều này chứng tỏ công ty cần chú trọng hơn trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và đưa ra những chính sách và hướng đi phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Như vậy, giai đoạn 2016 – 2018 tuy bị ảnh hưởng bởi khó khăn chung của ngành than nhưng công ty Công Nghiệp Mỏ vẫn mở rộng được quy mô SXKD, việc này đã đem đến tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận tăng ổn định qua các năm gần đây. 2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. Qua bảng số liệu 2.3, có thể thấy: trong giai đoạn 2016 – 2018, tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng công nghiệp mỏ có nhiều biến đổi. Cụ thể, cuối năm 2016 tài sản ngắn hạn của Công ty là 346.281.863.653 đồng, đến cuối năm 2017, tài sản ngắn hạn là 325.001.994.043 đồng, giảm 21.279.869.610 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,15%, đến năm 2018 số liệu này là 354.389.688.157 đồng, tăng 29.387.694.114 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,04%. Bên cạnh đó, so sánh tỷ trọng tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn có thể thấy doanh nghiệp muốn tăng khả năng nắm giữ tài sản dài hạn hơn là tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tại thời điểm cuối mỗi năm lần lượt là 89,04%; 87,26%; 74,90%. Trong khi đó, tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty tại thời điểm cuối mỗi năm lần lượt là10,96%; 12,74%; 25,10%. Nguyên nhân của việc tăng tỷ trọng tài sản dài hạn qua các năm là do Công ty đã thanh lý các tài sản cố định cũ, mua sắm 34 thêm tài sản cố định mới. Điều này có thể làm tăngđòn bẩy tài chính của doanh nghiệp nhưng lại mất an toàn nhất định cho Công ty. Tiền và các khoản tương đương tiền: từ năm 2016- 2018 tiền và các khoản tương tiền luôn giữ ở mức ổn định, năm 2016 là 616.343.754 đồng tương ứng tỷ trọng 0,16%, năm 2017 là 791.770.484 đồng tương ứng tỷ trọng 0,21%, năm 2018 là 754.472.808 đồng tương ứng tỷ trọng 0,16%, Điều này cho thấy, Công ty đã có những chính sách quản lý chặt chẽ tiền và các khoản tương tương tiền tránh lãng phí thất thoát vốn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các năm, cuối năm 2016 là 107.384.258.033 đồng, cuối năm 2017 là 113.763.235.297 đồng tăng 6.378.977.264 đồng, tương đương tăng 5,94%. Cuối năm 2018 là 145.509.590.401 đồng, tăng 31.746.355.104 đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 27,91%. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong kết cấu tài sản. Tỷ trọng này ở cuối mỗi năm 2016, 2017, 2018 lần lượt là 27,61%; 30,54%; 30,75%. Tỷ trọng này tăng dần qua thời gian cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh dẫn đến các nguồn thu từ khách hàng tăng lên, thời gian tới công ty cần có chính sách thu hồi nợ các khoản phải thu đảm bảo đơn vị có nguồn vốn kinh doanh tốt hơn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2017 đạt 205.883.670.343 đồng, tương ứng với tỷ trọng 55,28%, giảm 11,02% so với cuối năm 2016. Hàng tồn kho cuối năm 2018 là 206.196.758.128 đồng, chiếm tỷ trọng 43,58 %, tăng 0,15%. Hàng tồn kho giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị cho thấy công tác tiêu thụ của Công ty đã được cải thiện rất nhiều qua từng năm cũng như tránh để hàng tồn kho từ vật tư, nguyên nhiên liệu mua về kho nhưng để tồn quá lâu. Đối với một doanh nghiệp có ngành nghề chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp nhưCông ty Xây dựng Công nghiệp mỏ thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có thể thấp hơn so với tỷ trọng tài sản dài hạn, đạt khoảng từ 30-40% để đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được tốt hơn máy móc thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất. 35 Bảng 2.3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm 2018 Chênh lệch 2017-2016 Chênh lệch 2018 - 2017 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối (A) (1) (2) (3) (4) = (2)-(1) (5) = (2)/(1) (6)=(3)-(2) (7)=(3)/(2) A. Tài sản ngắn hạn : 346.281.863.653 89,04 325.001.994.043 87,26 354.389.688.157 74,90 -21.279.869.610 93,85 29.387.694.114 109,04 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 616.343.754 0,16 791.770.484 0,21 754.472.808 0,16 175.426.730 128,46 -37.297.676 95,29 1. Tiền 616.343.754 0,16 791.770.484 0,21 754.472.808 0,16 175.426.730 128,46 -37.297.676 95,29 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 1. Chứng khoán kinh doanh 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 107.384.258.033 27,61 113.763.235.297 30,54 145.509.590.401 30,75 6.378.977.264 105,94 31.746.355.104 127,91 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 106.912.967.478 27,49 110.482.835.129 29,66 135.103.779.240 28,55 3.569.867.651 103,34 24.620.944.111 122,28 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 399.188.926 0,10 3.193.039.596 0,86 8.154.136.492 1,72 2.793.850.670 799,88 4.961.096.896 255,37 6. Phải thu ngắn hạn khác 72.101.629 0,02 87.360.572 0,02 2.251.674.669 0,48 15.258.943 121,16 2.164.314.097 2.577,45 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) 0 0,00 0 0,00 0,00 0 0 8. Tài sản thiếu chờ xử lí 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 IV. Hàng tồn kho 228.807.441.020 58,83 205.883.670.343 55,28 206.196.758.128 43,58 -22.923.770.677 89,98 313.087.785 100,15 36 1.Hàng tồn kho 228.807.441.020 58,83 205.883.670.343 55,28 206.196.758.128 43,58 -22.923.770.677 89,98 313.087.785 100,15 V. Tài sản ngắn hạn khác 9.473.820.846 2,44 4.563.317.919 1,23 1.928.866.820 0,41 -4.910.502.927 48,17 -2.634.451.099 42,27 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 200.766.851 0,05 888.145.014 0,24 1.928.866.820 0,41 687.378.163 442,38 1.040.721.806 217,18 2. Thuế GTGT được khấu trừ 9.273.053.995 2,38 3.675.172.905 0,99 0 0,00 -5.597.881.090 39,63 -3.675.172.905 0,00 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 B. Tài sản dài hạn 42.643.628.616 10,96 47.461.448.110 12,74 118.783.362.642 25,10 4.817.819.494 111,30 71.321.914.532 250,27 I- Các khoản phải thu dài hạn 0 0,00 0 0,00 14.622.096.991 3,09 0 14.622.096.991 II. Tài sản cố định 37.275.224.506 9,58 43.831.475.564 11,77 100.356.118.615 21,21 6.556.251.058 117,59 56.524.643.051 228,96 IV. Tài sản dở dang dài hạn 2.786.198.633 0,72 0 0,00 134.754.000 0,03 -2.786.198.633 0,00 134.754.000 VI. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 V.Tài sản dài hạn khác 2.582.205.477 0,66 3.629.972.546 0,97 3.670.393.036 0,78 1.047.767.069 140,58 40.420.490 101,11 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 388.925.492.269 100,00 372.463.442.153 100,00 473.173.050.799 100,00 -16.462.050.116 95,77 100.709.608.646 127,04 37 2.2.2 Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ. Trong kết cấu tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất cụ thể, cuối năm 2016 nợ ngắn hạn là 319.125.383.939 đồng chiếm tỷ trọng 82,05% trong tổng nguồn vốn; cuối năm 2017 nợ ngắn hạn là 285.160.578.539 đồng chiếm tỷ trọng 76,56 %; cuối năm 2018 nợ ngắn hạn là 455.373.210.652 đồng chiếm tỷ trọng 96,24 %. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn là điều không tốt vì sẽ làm tình hình thanh toán căng thẳng, doanh nghiệp không tự chủ được vốn mà bị phụ thuộc vào chủ nợ, thời gian thanh toán gấp gáp. Trong nợ ngắn hạn, các phải trả người bán ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, cuối năm 2016, chỉ tiêu này đạt 223.639.818.365 đồng, đến cuối năm 2017 chỉ tiêu này giảm xuống còn 211.523.352.668 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,42% so với năm 2016. Cuối năm 2018 chỉ tiêu này tăng lên là323.280.459.547 đồng, tương ứng tăng111.757.106.879 đồng so với cuối năm 2017, tỉ suất tuyệt đối tăng là 52,83%.Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao thứ 2 và biến động tăng giảm qua từng năm. Cuối năm 2017, chỉ tiêu này đạt 59.428.932.121 đồng, giảm 9.749.161.950 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 15,09% so với cuối năm 2016. Cuối năm 2018, chỉ tiêu này đạt 74.793.728.111 đồng, tăng 25,85% so với cuối năm 2017. 38 BẢNG 2.4: BẢNG PHÂN TÍCH NỢ NGẮN HẠN CỦA CTY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ GIAI ĐOẠN 2016-2018 ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm 2018 Chênh lệch 2017-2016 Chênh lệch 2018 - 2017 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối A - Nợ phải trả (300 = 310 + 320) 376.710.213.163 96,86 360.248.163.047 96,72 455.855.210.652 96,34 -16.462.050.116 95,63 95.607.047.605 126,54 I. Nợ ngắn hạn 319.125.383.939 82,05 285.160.578.539 76,56 455.373.210.652 96,24 -33.964.805.400 89,36 170.212.632.113 159,69 1. Phải trả người bán ngắn hạn 223.639.818.365 57,50 211.523.352.668 56,79 323.280.459.547 68,32 -12.116.465.697 94,58 111.757.106.879 152,83 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 15.868.159.606 4,08 1.499.552.606 0,40 29.220.029.328 6,18 -14.368.607.000 9,45 27.720.476.722 1948,58 3. Thuế và các khoản nộp Nhà nước 0 0,00 0 0,00 7.503.793.674 1,59 0 7.503.793.674 4. Phải trả người lao động 6.294.367.222 1,62 6.326.395.712 1,70 15.860.076.277 3,35 32.028.490 100,51 9.533.680.565 250,70 5. Chi phí phải trả ngắn hạn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 1.272.487.882 0,33 1.781.430.455 0,48 1.113.380.620 0,24 508.942.573 140,00 -668.049.835 62,50 9. Phải trả ngắn hạn khác 1.799.051.428 0,46 1.337.232.398 0,36 1.995.873.441 0,42 -461.819.030 74,33 658.641.043 149,25 10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 69.178.094.071 17,79 59.42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_tri_von_luu_dong_tai_cong_ty_xay_dung_cong_ngh.pdf
Tài liệu liên quan