MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - 1 -
1.1 Tính cấp thiết của đề tài - 1 -
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài - 2 -
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - 2 -
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - 3 -
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp - 3 -
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ETEK - 4 -
2.1 Quan điểm tiếp cận về thương hiệu và thương hiệu điện tử - 4 -
2.2 Vai trò và các loại thương hiệu điện tử - 5 -
2.3 Những nội dung cơ bản trong hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử - 8 -
2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử - 13 -
2.5 Tổng quan khách thể tình hình nghiên cứu - 15 -
2.6 Phân định nội dung - 16 -
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ETEK - 17 -
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề - 17 -
3.2 Đánh giá tổng quan và những nhân tố ảnh hưởng đến việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK - 18 -
3.3 Tổng hợp, phân tích kết quả về thực trạng quảng bá thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK - 24 -
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp - 33 -
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ETEK - 37 -
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghê ETEK - 37 -
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK - 41 -
4.3 Các giải pháp và kiến nghị về vấn đề quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK đến năm 2012 - 44 -
KẾT LUẬN - 50 -
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2642 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c của mình.
Hàng tuần, công ty cũng thường xuyên tham gia các diễn đàn và upload sản phẩm mới lên các diễn đàn đó. Hoạt động này giúp cho sản phẩm có thể quảng bá được đến đúng đối tượng cần thiết và đồng thời cũng thu được nhiều sự đánh giá thiết thực của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty. Trong 3 năm hoạt động, công ty cũng đã tham gia hoạt động hội chợ tại triển lãm Giảng Võ –Hà Nội. Thời gian hội chợ kéo dài 4 ngày, tuy không dài nhưng cũng đã góp phần quảng bá thương hiệu điện tử của công ty đến với những khách hàng tham gia hội chợ. Các sản phẩm được doanh nghiệp bày bán tại hội chợ chủ yếu là các thiết bị tiết kiệm điện và các thiết bị tự động hóa cho ô tô do công ty tự lắp ráp và chế tạo đã thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biệt với sự giới thiệu sản phẩm được chính những kỹ sư làm ra sản phẩm giới thiệu, nên khách hàng được cung cấp nhiều thông tin về tính năng và sự tiện ích của sản phẩm. Hội trợ của doanh nghiệp, do đó, nhận được sự đánh giá rất cao của khách hàng và nhiều đơn đặt hàng đã được gửi đến thông qua hệ thống email của doanh nghiệp.
Công ty cũng rất tích cực tham gia các hoạt động vì xã hội, vì cộng đồng như ủng hộ người nghèo, nhân dân vùng lũ lụt và những hoạt động quyên góp khác vì lợi ích xã hội do Mặt trận tổ quốc Việt Nam tổ chức. Ban giám đốc của công ty cũng nhận thấy được lợi ích của quảng bá thương hiệu điện tử thông qua hoạt động giao tiếp nội bộ. Do đó, ban lãnh đạo luôn có các chính sách tốt cho nhân viên, khuyến khích họ học tập, đào tạo nhân viên trước khi họ bắt tay vào thiết kế sản phẩm. Công ty đang có nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình, nên đã cho nhân viên đi học thêm kiến thức ở trung tâm e-vision tại trường Đại Học Thương Mại. Ngoài ra, công ty cũng lắp đặt và thường xuyên cải tiến máy mọc có tốc độ cao, để xây dựng mạng thông tin nội bộ mạnh mẽ, giúp cho công ty có thể quản lý dữ liệu của công ty tốt hơn và việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong công ty được hiệu quả hơn. Từ đó, tạo ra tính chuyên nghiệp cho mỗi nhân viên, thúc đẩy họ không ngừng phấn đấu phục vụ cho mục đích chung của toàn công ty.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa xây dựng được một chiến lược quảng bá thương hiệu điện tử cụ thể, các hoạt động thực hiện chỉ mang tính xu hướng nên hình ảnh bên ngoài của công ty vẫn chưa rõ ràng trong tâm trí khách hàng.Các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của công ty được thực hiện chủ yếu thông qua môi trường Internet. Công ty không tham gia các hoạt động quảng cáo sản phẩm cũng như công ty mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, báo, Radio do thiếu kinh phí. Các hoạt động PR cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm đúng mức, chỉ tham gia các hoạt động do mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động chứ không có mục đích là quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty.
3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK
3.2.2.1 Đặc điểm thị trường đích
Yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK, đặc biệt là việc xem xét đặc điểm khu vực thị trường đích. Công ty ETEK mới đi vào hoạt động được 3 năm, nên thị trường chính mà công ty hướng tới vẫn là các sở điện lực các tỉnh và các doanh nghiệp có nhu cầu về lắp ráp các thiết bị tiết kiệm điện và năng lượng trong nước. Tại thi trường Việt Nam hiện nay, nhu cầu về các nguồn năng lượng sử dụng là rất lớn, đặc biệt là điện, tình trạng thiếu điện trong sản xuất đã khiến cho nhiều doanh nghiệp bị đình trệ sản xuât, và nó thường xuyên diễn ra trong vài năm gần đây. Điều này làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất bị thiệt hại nhiều tỷ đồng. Cùng với đó là cước tính tiền điện cũng cao hơn nên nhu cầu về các thiết bị tiết kiệm điện năng, cũng như các thiết bị hỗ trợ để tạo ra nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió trong các doanh nghiệp đang tăng cao. Đây chính là cơ hội cho việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty ETEK, để mọi doanh nghiệp có thể biết đến sản phẩm cũng như danh tiếng của công ty.
3.2.2.2 Tập khách hàng
Tập khách hàng cũng là nhân tố quan trọng khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá của công ty. Khách hàng chủ yếu mà công ty đang nhắm tới là các sở điện lực các tỉnh cùng với các doanh nghiệp sản xuất . Họ có nhu cầu về lắp đặt các thiết bị tiết kiệm điện khá cao nhưng họ lại muốn có sản phẩm tốt, giá thành phải chăng và thường mua các sản phẩm tại các công ty mà họ có mỗi quan hệ từ trước. Do mới thành lập nên đây cũng là vấn đề khó khăn đối với ETEK trong việc chiếm được lòng tin của các khách hàng mà công ty đang nhắm tới. Điều này đòi hỏi công ty phải tiến hành các hoạt động quảng bá thương hiệu cũng như thương hiệu điện tử của mình một cách bài bản, hấp dẫn, thường xuyên và thu hút sự chú ý của khách hàng, đồng thời cũng phải cam kết rõ về chất lượng sản phẩm của công ty để lấy được lòng tin của khách hàng.
3.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Để quảng bá thương hiệu điện tử của công ty một cách hiệu quả thì công ty cần phải xem xét , phân tích các hoạt động quảng bá của các đối thủ cạnh tranh.Các công ty cùng kinh doanh các mặt hàng như của ETEK có khá nhiều như công ty ASEATEC, công ty AMACO, công ty ETEC và họ đang là đối thủ cạnh tranh chính của ETEK. ASEATEC là tên viết tắt của công ty kỹ thuật Đông Nam Á, họ kinh doanh các mặt hàng tự động hóa và điện công nghiệp. Công ty đi vào hoạt động đã được 10 năm nên thương hiệu của công ty là rất lớn trên thị trường Việt Nam. Công ty thực hiện nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của mình như đặt banner quảng cáo tại một số website liên quan đến sản phẩm công ty cung cấp như www.moeller.net. Về nội dung trên website của ASEATEC so với website của ETEK, họ đã đưa nhiều tiện ích lên website của mình như khả năng chat trực tuyến, các câu hỏi thắc mắc của khách hàng, các thông tin sản phẩm được cập nhập đầy đủ và chi tiết, khiến khách hàng có thể tìm được sản phẩm theo đúng nhu cầu mà họ muỗn. Ngoài một số hoạt động quảng bá trên mạng thì công ty cũng thực hiện quảng cáo trên báo trí, tham gia các hoạt động cộng đồng và phát tờ rơi mà những hoạt động này ETEK chưa tiến hành. Về công ty Amaco là công ty chuyên cung cấp các sản phẩm biến tần, các thiết bị kiểm soát điện… Hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử được công ty chú trọng rất mạnh, riêng nội dung website của công ty thì hơn hẳn so với ETEK, trên website của Amaco các thông tin sản phẩm được cập nhật rất rõ ràng, công ty luôn có hỗ trợ viên trực tuyến 24/24. Khách hàng khi truy cập vào website của Amaco, họ có thể mua trực tuyến sản phẩm trên website điều này website của ETEK chưa thực hiện được. Ngoài ra công ty còn thực hiện việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử thông qua các đoạn video quảng cáo sản phẩm trực tuyến trên website của mình, trong thư viện ảnh trên website của công ty luôn có những hình ảnh về hoạt động lắp ráp sản phẩm với những nhân viên luôn nở nụ cười, tạo cảm giác thân thiện và an tâm cho mọi khách hàng khi truy cập website. Điều này khiến cho hình ảnh thương hiệu của công ty dễ đi vào tâm trí khách hàng hơn. Bên cạnh đó công ty Amaco còn sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google, xalo để giúp khách hàng dễ tìm thấy thông tin sản phẩm hơn. Công ty cũng thực hiện việc quảng bá thương hiệu qua email, họ gửi email chào hàng đến những khách hàng của họ mỗi khi có sản phẩm mới. Về công ty ETEC, công ty thành lập vào năm 2000, ngoài các sản phẩm về tự động hóa công ty còn cung cấp các sản phẩm như chế biến thực phẩm, nhuộm. Với các sản phẩm tư động hóa của công ty so với ETEK thì chúng loại ít hơn, sản phẩm được giới thiệu trên website vẫn còn sơ sài, website chỉ mang hình thức giới thiệu sản phẩm chứ chưa có nhiều tính năng như hỗ trợ trực tuyến hay giải đáp thắc mắc qua mail. Nhưng bên cạnh đó việc quảng bá thương hiệu điện tử của công ty lại được chú trọng hơn ETEK, họ đã tham gia hiệp hội doanh nhân trẻ TPHCM để quảng bá thương hiệu của mình, hàng năm họ đều tổ chức các cuộc triển lãm sản phẩm, tham gia nhiều dự án tiết kiệm năng lượng do bộ công nghiệp tổ chức. Những hoạt động quảng bá của ETEC đã giúp họ có được lòng tin của các đối tác dễ dàng hơn. Nhìn chung, các đối thủ cạnh tranh của ETEK đã có nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử hiệu quả hơn công ty, do đó đây cũng là một khó khăn mà công ty gặp phải khi tiến hành các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của mình.
3.2.2.4 Sự biến động của thị trường
Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố cần quan tâm khi tiến hành hoạt động quảng bá thương hiệu. Với tình trạng khủng hoảng kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang gặp nhiều khó khăn, nên việc tiết kiệm đang là điều mà họ mong muốn, nhất là tiết kiệm nhiên liệu, điện năng. Do đó, đây là cơ hội tốt cho ETEK quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm của mình đến với các khách hàng, nhưng đây cũng là thách thức lớn vì việc chi tiêu cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp đang giảm đi.
3.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động quảng bá của công ty CPCN ETEK
3.2.3.1 Nhân lực của doanh nghiệp
Do mới đi vào hoạt động cùng với việc nhận thức về lợi ích của quảng bá thương hiệu điện tử còn chưa cao, nên hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của công ty vẫn còn hạn chế. Công ty chưa có nguồn nhân lực trình độ cao để xây dựng một chiến lược quảng bá thương hiệu điện tử khả thi. Việc nhận biết các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử vẫn chưa rõ ràng, nên chưa có đầu tư thích đáng cho hoạt động này. Các nhân viên trong công ty vẫn chưa có ý thức về việc quảng bá thương hiệu điện tử thông qua hoạt động bán hàng trực tiếp nên việc giới thiệu sản phẩm đến khách hàng còn chưa được đánh giá tốt. Công ty cũng chưa có nhân lực phụ trách về mảng thương hiệu và quảng bá thương hiệu điện tử nên rất khó cho việc triển khai các hoạt động quảng bá .
3.2.3.2 Ngân sách
Ngân sách đầu tư cho hoạt động quảng bá thương hiệu là rất quan trọng, nhưng do điều kiện kinh doanh còn khó khăn nên công ty chưa có sự đầu tư ngân sách thích đáng cho hoạt động quảng bá thương hiệu.Vì vậy công ty chỉ quảng bá chủ yếu trên các diễn đàn cho đăng quảng cáo miễn phí là chình, điều này khiến cho hiệu quả quảng bá thương hiệu sẽ không cao. Chi phí đầu tư cho hoạt động thiết kế và nâng cấp website còn ít, nên nội dung website của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa có nhiều tính năng để hỗ trợ khách hàng khi họ có nhu cầu tìm hiểu sản phẩm.
3.2.3.3 Hạ tầng cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty còn nhỏ, chưa có kho hàng riêng để tập hợp hàng hóa nhập khẩu nên thời gian đáp ứng đơn hàng của khách hàng bị kéo dài. Các máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất còn ít, quy mô nhỏ ,do đó, công ty còn dè dặt trong việc quảng bá thương hiệu điện tử của mình.
3.2.3.4 Đặc điểm của nhóm sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm mà công ty cung cấp chủ yếu là các sản phẩm tiết kiệm điện cùng với các sản phẩm tự động hóa khác. Chúng chủ yếu được lắp đặt tại các doanh nghiệp sản xuất và tại các trạm biến áp nên việc thực hiện quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp không thể quảng bá quá tràn lan, cần có các hoạt động quảng bá thiết thực, nhắm vào đúng khu vực khách hàng để tiết kiệm cả về nhân lực và chi phí. Doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động điều ra, nghiên cứu thị trường để lựa chọn nên quảng bá theo hình thức nào.
3.3 Tổng hợp, phân tích kết quả về thực trạng quảng bá thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK
- Số người tham gia phỏng vấn : 15 người
- Số phiếu phát ra : 15 phiếu
- Số phiếu thu về : 15 phiếu
3.3.1 Nhận thức của doanh nghiệp về vai trò và hiệu quả của vấn đề quảng bá thương hiệu và thương hiệu điện tử
Bảng 3.1 : Mức độ quan tâm thương hiệu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co quan tam
11
73.3
73.3
73.3
khong quan tam
3
20.0
20.0
93.3
chua biet de quan tam
1
6.7
6.7
100.0
Total
15
100.0
100.0
( Nguồn : từ phiếu điều tra )
Bảng trên cho ta thấy có 73,3 % các phành viên tham gia phỏng vấn đồng ý là doanh nghiệp đã có quan tâm đến thương hiệu của mình. Chỉ có 6,7% là cho rằng công ty chưa quan tâm đến thương hiệu của mình. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã khá quan tâm đến vấn đề thương hiệu đặc biệt là thương hiệu điện tử. Tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ quan tâm chứ chưa thật sự quan tâm nhiều.
Bảng 3.2 : Mức độ quan tâm quảng bá thương hiệu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thuong xuyen quan tam
15
100.0
100.0
100.0
(Nguồn : tổng hợp của tác giả)
Bảng trên cho thấy 100% ý kiến điều tra đều đồng ý là doanh nghiệp rất thường xuyên quan tâm đến hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị cho việc quảng bá thương hiệu điện tử của mình.
Bảng 3.3 : Cần thiết quảng bá thương hiệu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
can thiet
12
80.0
80.0
80.0
khong can thiet
3
20.0
20.0
100.0
Total
15
100.0
100.0
(Nguồn :tổng hợp của tác giả)
Bảng trên thể hiện rằng có 80% ý kiến đồng ý rằng việc quảng bá thương hiệu điện tử là cần thiết. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò của quảng bá thương hiệu .
Bảng 3.4 : Tác dụng của hoạt động quảng bá tới doanh nghiệp
Nang cao uy tin cua doanh nghiep va cua hang hoa
La " giay chung nhan" ve chat luong hang hoa
Ban duoc nhieu hang hon
Tao niem tin cho khach hang
Thu hut khach hang moi
Dua hinh anh cong ty vao tam tri khach hang
N
Valid
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
1.2353
1.7059
1.0588
1.0000
1.1765
1.4706
Std. Deviation
.43724
.46967
.24254
.00000
.39295
.51450
Variance
.191
.221
.059
.000
.154
.265
Skewness
1.372
-.994
4.123
1.866
.130
Std. Error of Skewness
.550
.550
.550
.550
.550
.550
Minimum
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Maximum
2.00
2.00
2.00
1.00
2.00
2.00
Sum
21.00
29.00
18.00
17.00
20.00
25.00
( ghi chú : giá trị mean càng nhỏ thì nhân tố đó tác động càng lớn )
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử được công ty đánh giá là sẽ giúp doanh nghiệp nhiều nhất trong việc tạo niềm tin cho khách hàng với 100% các thành viên tham gia điều tra ủng hộ, sau đó đến việc bán được nhiều hàng hơn, thu hút khách hàng mới và cuối cùng là “ giấy chứng nhận” về chất lượng hàng hóa ( với 29,4% thành viên ủng hộ ).
Bảng 3. 5 :Mức độ hiệu quả của các phương tiện quảng bá tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tivi
radio
PR
Internet
hoi cho
bao
tap chi
pano,
ap phich
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
3.8000
4.4000
3.2000
1.5333
2.6000
5.1333
6.3333
6.9333
Median
4.0000
5.0000
3.0000
1.0000
2.0000
5.0000
7.0000
7.0000
Variance
2.886
3.257
1.457
.552
.829
1.124
1.381
3.638
Minimum
1.00
2.00
1.00
1.00
1.00
3.00
4.00
3.00
Maximum
7.00
8.00
5.00
3.00
4.00
7.00
8.00
10.00
Sum
57.00
66.00
48.00
23.00
39.00
77.00
95.00
104.00
( Nguồn :Tổng hợp của tác giả)
Với cách đánh giá cho điểm để đánh giá về hiệu quả của các phương tiện quáng bá, trong đó 1 là mức hiệu quả cao nhất và mức hiệu quả giảm dần đến n.Từ bảng trên ta thấy Internet và hội chợ là các phương tiện quảng bá có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp ( 64% ý kiến đồng ý), các phương tiện mang lại hiệu quả ít nhất là tạp chí và pano, áp phích.
Bảng 3.6 :Mức độ hiệu quả của các công cụ quảng bá trên Internet tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
website
blog
cac dien dan
chatroom
email
logos-banner
RSS
cac cong cu tim kiem
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
2.1333
5.7333
2.5333
3.8667
3.3333
2.4000
5.4000
1.8000
Median
2.0000
5.0000
2.0000
4.0000
3.0000
2.0000
5.0000
2.0000
Std. Deviation
.74322
1.16292
.83381
1.80739
1.34519
.98561
1.54919
.67612
Variance
.552
1.352
.695
3.267
1.810
.971
2.400
.457
Minimum
1.00
4.00
1.00
1.00
1.00
1.00
2.00
1.00
Maximum
3.00
8.00
4.00
7.00
6.00
4.00
8.00
3.00
Sum
32.00
86.00
38.00
58.00
50.00
36.00
81.00
27.00
( Nguồn :tổng hợp của tác giả)
( chú thích : mean càng nhỏ thì hiệu quả càng cao)
Bằng cách đánh giá cho điểm độ hiệu quả của các công cụ quảng bá trên Internet với 1 là mức hiệu quả cao nhất sau đó là giảm dần đến n.Bảng trên thể hiện rằng quảng cáo qua khai thác các công cụ tìm kiếm như google, Yahoo, quảng cáo trên website, đặt banner quảng cáo tại các website khác và đăng bài lên các diễn đàn mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp cao hơn các công cụ quảng bá khác. Trong đó việc sử dụng công cụ tìm kiếm mang lại hiệu quả cao nhât. Doanh nghiệp đã sử dụng một số từ khóa như ‘ETEK”; “Công ty cổ phần công nghệ ETEK”; “ tự động hóa”; “ tiết kiệm điện” để dùng cho các công cụ tìm kiếm.
3.3.2 Thực tế triển khai các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử tại công ty cổ phần công nghệ ETEK
Bảng 3.7:Bộ phận nhân sự quản lý thương hiệu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
da co
12
80.
80.0
80.0
da nghi toi, nhung chua thanh lap
3
20.0
20.0
100.0
Total
15
100.0
100.0
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.8 : Số nhân sự cho quảng bá
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1 nhan su
4
26.7
26.7
26.7
2 nhan su
11
73.3
73.3
100.0
Total
15
100.0
100.0
( Nguồn : Tổng hợp của tác giả)
Từ 2 bảng trên ta thấy công ty đã thành lập bộ phận nhân sự quản lý thương hiệu điện tử, nhưng số lượng còn ít.
Bảng 3.9 : Các phương tiện quảng bá thương hiệu điện tử
tivi
radio
internet
tap chi
hoi cho
pano
hoat dong PR
bao
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
2.0000
2.0000
1.0000
1.9333
1.0000
1.9333
1.6000
1.9333
Median
2.0000
2.0000
1.0000
2.0000
1.0000
2.0000
2.0000
2.0000
Std. Deviation
.00000
.00000
.00000
.25820
.00000
.25820
.50709
.25820
Variance
.000
.000
.000
.067
.000
.067
.257
.067
Minimum
2.00
2.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
Maximum
2.00
2.00
1.00
2.00
1.00
2.00
2.00
2.00
Sum
30.00
30.00
15.00
29.00
15.00
29.00
24.00
29.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
( chú ý : giá trị mean càng nhỏ thì phương tiện đó càng được sử dụng nhiều )
Từ bảng trên ta thấy các công cụ quảng bá mà doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là Internet và hội chợ triển lãm( 100% đánh giá của nhân viên công ty), hoạt động PR được thực hiện ít (40% đánh giá là có) và doanh nghiệp vẫn chưa quảng bá thương hiệu điện tử trên các phương tiện thông tin đại chúng (100% đánh giá là chưa có)
Bảng 3.10 : Các công cụ quảng bá trên Internet
website
blog
email
RSS
cac dien dan
cac cong cu tim kiem
banner
cac cong cu khac
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
1.1333
1.8667
1.1333
2.0000
1.1333
1.0000
1.4667
2.0000
Median
1.0000
2.0000
1.0000
2.0000
1.0000
1.0000
1.0000
2.0000
Std. Deviation
.35187
.35187
.35187
.00000
.35187
.00000
.51640
.00000
Variance
.124
.124
.124
.000
.124
.000
.267
.000
Skewness
2.405
-2.405
2.405
2.405
.149
Std. Error of Skewness
.580
.580
.580
.580
.580
.580
.580
.580
Minimum
1.00
1.00
1.00
2.00
1.00
1.00
1.00
2.00
Maximum
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
1.00
2.00
2.00
Sum
17.00
28.00
17.00
30.00
17.00
15.00
22.00
30.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
( chú ý : giá trị mean càng nhỏ thì công cụ đó càng được sử dụng nhiều )
Từ bảng trên ta thấy doanh nghiệp sử dụng công cụ quảng bá trên Internet bằng các công cụ tìm kiếm (100% ý kiến đồng ý) là nhiều nhất, sau đó đến website , e-mail, các diễn đàn (86,7% ý kiến đồng ý )và sử dụng quảng cáo qua banner (53,5 % ý kiến đồng ý). Doanh nghiệp chưa khai thác các tính năng của RSS và Blog.
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các kênh thông tin tới khách hàng
ban be, ho hang, nguoi quen
dai phat thanh
trien lam
tivi
website
khac
N
Valid
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
1.2667
1.9333
1.2000
2.0000
1.0000
2.0000
Median
1.0000
2.0000
1.0000
2.0000
1.0000
2.0000
Std. Deviation
.45774
.25820
.41404
.00000
.00000
.00000
Variance
.210
.067
.171
.000
.000
.000
Minimum
1.00
1.00
1.00
2.00
1.00
2.00
Maximum
2.00
2.00
2.00
2.00
1.00
2.00
Sum
19.00
29.00
18.00
30.00
15.00
30.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
( chý ý : giá trị mean càng nhỏ thì khách hàng biết đến càng nhiều qua kênh đó )
Từ bảng trên ta thấy khách hàng biết đến thương hiệu điện tử của công ty qua các kênh thông tin như website, hội trợ triển lãm và qua sự giới thiệu của bạn bè, người thân là chính. Các phương tiện truyền thông chưa được sử dụng nên hầu hết khách hàng đều không biết đến thương hiệu điện tử của công ty qua các kênh này.
3.3.3 Thực tế về đầu tư tài chính cho việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử tại doanh nghiệp
Bảng 3.12 Số phần trăm lợi nhuận mà doanh nghiệp đầu tư cho quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty
0%- 2%
2%-5%
5%-10%
> 10%
N
Valid
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
Mean
2.00000
1.0000
2.0000
2.0000
Median
2.00000
1.0000
2.0000
2.0000
Std. Deviation
.000000
.00000
.00000
.00000
Variance
.000
.000
.000
.000
Minimum
2.000
1.00
2.00
2.00
Maximum
2.000
1.00
2.00
2.00
Sum
30.000
15.00
30.00
30.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy doanh nghiệp cũng chưa dành nhiều tiền để đầu tư cho quảng bá thương hiệu điệu tử của doanh nghiệp.
Chi phí đầu tư cho hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử qua 3 năm được thể hiện qua sơ đồ ( đơn vị : triệu VND)
Hình 3. 1 : Sơ đồ chi phí đầu tư cho hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử
( Nguồn : Phòng kế toán )
Qua sơ đồ trên ta thấy, chi phí doanh nghiệp bỏ ra chủ yếu để tổ chức hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử của mình bằng công cụ hội trợ triển lãm, doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến đầu tư chi phí cho quảng cáo và PR.
3.3.4 Các khó khăn khi thực hiện việc quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty
- Các khó khăn khi đăng ký bảo hộ
Bảng 3.13 : Khó khăn khi đăng ký bảo hộ
ten bi
trung lap
ten goi khong co kha nang nhan biet
logo bi trung lap
bi cac khieu kien
thu tuc ho so chua dung
hinh ve phuc tap
ly do khac
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
Mean
1.27
1.6667
1.6667
1.8000
1.3333
1.9333
2.0000
Median
1.00
2.0000
2.0000
2.0000
1.0000
2.0000
2.0000
Std. Deviation
.458
.48795
.48795
.41404
.48795
.25820
.00000
Variance
.210
.238
.238
.171
.238
.067
.000
Minimum
1
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
2.00
Maximum
2
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Sum
19
25.00
25.00
27.00
20.00
29.00
30.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
( chú ý : giá trị mean càng nhỏ thì khó khăn càng lớn )
Bảng trên cho chúng ta thấy khi đăng ký bảo hộ thương hiệu và nhãn hiệu hàng hóa công ty gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động như tên đăng ký bị trùng lặp, thủ tục hồ sơ còn sai sót, và logo bị trùng lặp. Việc khó khăn trong đăng ký bảo hộ sẽ khiến cho thương hiệu của côn ty dễ bị nhái, làm giả và có thê gây khó khăn cho khách hàng khi tìm kiếm sản phẩm và thông tin của công ty, dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của doanh nghiệp.
- Các khó khăn khi thực hiện quảng bá
Bảng 3.14 : Khó khăn khi thực hiện quảng bá
nhan luc cho quang ba
hieu biet ve thuong hieu
ha tang co so
doi thu canh tranh
tai chinh
khong co san pham dac thu
kho khan khac
N
Valid
15
15
15
15
15
15
15
Missing
0
0
0
0
0
0
0
Mean
1.0667
1.1333
1.4000
1.6000
1.2000
1.7333
2.0000
Median
1.0000
1.0000
1.0000
2.0000
1.0000
2.0000
2.0000
Std. Deviation
.25820
.35187
.50709
.50709
.41404
.45774
.00000
Variance
.067
.124
.257
.257
.171
.210
.000
Minimum
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
2.00
Maximum
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
Sum
16.00
17.00
21.00
24.00
18.00
26.00
30.00
( Nguồn : tổng hợp của tác giả)
(chý ý : giá trị sum càng nhỏ thì nhân tố đó là khó khăn càng nhiều)
Từ bảng phân tích trên ta thấy khi thực hiện quảng bá thương hiệu điện tử doanh nghiệp gặp một số khó khăn lớn như về nhân lực, sự hiểu biết về thương hiệu còn hạn chế, và nguồn tài chính cho hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử còn hạn hẹp.
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
3.4.1 Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần công nghệ ETEK có tên giao dịch tiếng Việt là “công ty cổ phần công nghệ ETEK” và có tên tiếng Anh là “ETEK TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY”. Công ty có trụ sở tại số 1203- tòa nhà N2D- Trung Hòa, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : 84-4-2110621/5553935
Fax : 84-4-5563948.
E-mail : info@etek.com.vn.
Website : www.etek.com.vn
Số tài khoản : 22210000008427. Được cấp tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Mã số thuế : 0102723600
Công ty cổ phần công nghệ ETEK xuất thân từ trung tâm nghiên cứu phát tiển ứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- (LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP) Quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty cổ phần công nghệ ETEK.doc