MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
CHƯƠNGI- NHỮNGVẤNĐỀPHÁPLÝCHUNGVỀĐẤUTHẦU, ĐẤUTHẦUXÂYLẮP 3
I - KHÁIQUÁTCHUNGVỀĐẤUTHẦU 3
1- Sự cần thiết phải tiến hành đấu thầu trong hoạt động xây dựng 3
2- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu đối với đấu thầu. 4
2.1 Khái niệm 4
2.2 Đặc điểm 6
2.3 Yêu cầu với đấu thầu trong hoạt động xây dựng 6
3- Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu thầu 7
4- Phạm vi, đối tượng áp dụng đấu thầu 9
5- Phân loại đấu thầu trong xây dựng 10
5.1- Phân loại theo phạm vi gói thầu đối với các Nhà thầu: 10
5.2- Phân loại theo nội dung chung của công việc gọi thầu( đối tượng của đấu thầu) 11
5.3- Đấu thầu theo hình thức lựa chọn Nhà thầu 11
5.4- Phân loại theo phương thức đấu thầu 13
6- Nguyên tắc trong đấu thầu 14
6.1- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: 14
6.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ 14
6.3- Nguyên tắc đánh giá công bằng 14
6.4- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh 14
6.5- Nguyên tắc ba chủ thể 15
6.6- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng 15
6.7- Nguyên tắc bí mật 15
7- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động đấu thầu 15
7.1- Quyền và nghĩa vụ của Bên mời thầu 15
7.2- Quyền và nghĩa vụ của Bên dự thầu 16
7.3- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng công trình 17
8- Quản lý nhà nước vềđấu thầu 17
II- CHẾĐỘPHÁPLÝVỀĐẤUTHẦUXÂYLẮP 19
1-Lựa chọn Nhà thầu trong đấu thầu xây lắp 19
2- Điều kiện thực hiện đấu thầu xây lắp 20
2.1- Điều kiện tổ chức đấu thầu 20
2.2- Điều kiện đối với các Nhà thầu 20
2.3- Điều kiện đấu thầu quốc tế 21
2.4- Ưu đãi Nhà thầu 22
3- Hình thức, phương thức đấu thầu xây lắp 23
4- Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp 23
4.1- Chuẩn bịđấu thầu 23
4.2- Lập hồ sơ mời thầu 25
4.3- Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu 25
4.4- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu 26
4.5- Mở thầu 26
4.6- Đánh giá, xếp hạng Nhà thầu 27
4.7-Trình duyệt kết quảđấu thầu 28
4.8- Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng 29
4.9-Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng 29
5- Hợp đồng trong đấu thầu xây lắp 30
5.1- Các loại hợp đồng trong đấu thầu xây lắp 30
5.2- Chủ thể ký kết hợp đồng 31
5.3- Nội dung và hình thức của hợp đồng xây lắp 31
6- Xử lý vi phạm pháp luật vềđấu thầu xây lắp 32
CHƯƠNG II- THỰCTIỄNÁPDỤNGPHÁPLUẬTVỀĐẤUTHẦUXÂYLẮPTẠI TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ 33
I- TỔNGQUANVỀ TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ 33
1- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà 33
2- Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Sông Đà 35
2.1- Sơđồ tổ chức của Tổng công ty Sông Đà 35
2.2- Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Tổng công ty Sông Đà 37
3-Tình hình hoạt động kinh doanh 40
II- THỰCTẾÁPDỤNGPHÁPLUẬTĐẤUTHẦUXÂYLẮPTẠI TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ 44
1-Tư cách, phương thức đấu thầu được Tổng công ty Sông Đàáp dụng 44
2- Quy trình đấu thầu tại Tổng công ty Sông Đà 46
2.1- Thu thập thông tin 46
2.2- Lập báo cáo về dựán trình lãnh đạo Tổng công ty: 47
2.3- Quyết định của Lãnh đạo TCT: 48
2.4- Mua hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ sơ tuyển: 48
2.5- Chuẩn bị Hồ sơ: 48
2.6- Kiểm tra Hồ sơ 51
2.7- Trình lãnh đạo Tổng công ty xem xét và phê duyệt Hồ sơ: 52
2.8- Nộp Hồ sơ và tham dự lễ mở thầu: 52
2.9- Kết quảđấu thầu: 52
2.10- Thương thảo và ký hợp đồng: 53
2.11- Giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng: 53
3-Ví dụ cụ thể vềđấu thầu xây lắp mà Tổng công ty Sông Đà tham gia 56
CHƯƠNG III- KIẾNNGHỊNHẰMHOÀNTHIỆNCHẾĐỘPHÁPLÝVỀĐẤUTHẦUXÂYLẮPTẠI TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ 60
1- Đánh giá chung về công tác đấu thầu tại Tổng công ty Sông Đà 60
1.1- Kết quảđạt được 60
1.2- Những khó khăn vướng mắc 62
1.3- Những tồn tại do bản thân Tổng công ty Sông Đà 65
2- Định hướng công tác đấu thầu của Tổng công ty trong năm 2006- 2010 67
3- Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Tổng công ty Sông Đà 68
4- Kiến nghịđối với các cấp, ngành 70
4.1- Kiến nghịđối với Nhà nước 71
4.2- Kiến nghịđối với Chủđầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và Nhà tư vấn của đấu thầu xây lắp 77
KẾTLUẬN 80
TÀILIỆUTHAMKHẢO 81
88 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g báo trên Tờ thông tin đấu thầu hoặc trang Web vềđấu thầu về việc cấm Nhà thầu không được tham dự thầu trong phạm vi 1năm, 2 năm, 3 năm hoặc vĩnh viễn. Ngoài ra, số tiền bảo lãnh dự thầu do Nhà thầu vi phạm Quy chếđấu thầu không được nhận lại sẽđược nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp này đã ngăn chặn được khá nhiều các vi phạm pháp luật vềđấu thầu, đưa hoạt động đấu thầu vào nề nếp quy củ.
CHƯƠNG II- THỰCTIỄNÁPDỤNGPHÁPLUẬTVỀ
ĐẤUTHẦUXÂYLẮPTẠI TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ
I- TỔNGQUANVỀ TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ
1- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà ngày nay là sự kết tinh của một hành trình xây dựng và phát triển liên tục trong suốt hơn 40 năm gắn liền với sự phát triển của đất nước.
Tiền thân của TCTSĐ là ban chỉ huy công trường thuỷđiện Thác Bàđược thành lập theo Quyết định số 214/Ttg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1/6/1961. Quyết định này đã trở thành Quyết định lịch sử khai sinh ra TCT, đồng nghĩa với ngành Xây dựng thuỷđiện Việt Nam ra đời. Nhưng chỉđến năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD- TCLĐ ngày 15/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chính thức thành lập Tổng công ty xây dựng Sông Đà (đến năm 2003 đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà) là một TCT được tổ chức theo mô hình TCT 91 có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ Xây dựng với giấy Đăng ký dinh doanh số 109676 sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/3/1996.
Từ khi được thành lập đến nay, các ngành nghề kinh doanh của TCT liên tục được bổ sung. Ban đầu TCT chỉ tập trung vào xây dựng các công trình thuỷđiện theo kế hoạch, chỉ thị của Nhà nước đến nay lĩnh vực kinh doanh chính của TCT mở rộng lên hơn 16 lĩnh vực khác nhau như sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng; xây dựng nhà và hạ tầng; xây dựng các công trình giao thông vàđường cao tốc; lắp đặt thiết bị; xuất khẩu lao động...
Tổng công ty Sông Đàđã vàđang tham gia xây dựng hầu hết các công trình thuỷđiện lớn của đất nước: Nhà máy thủy điện Thác Bà- 108MW, Hoà Bình- 1920MW, Trị An- 400MW,Vĩnh Sơn- 66MW, Yaly- 720MW, Sông Hinh- 66MW... các công trình này hiện nay cung cấp 70% sản lượng điện toàn quốc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, TCT đã xây dựng hướng đi mới, chuyển dần từ vai trò là người làm thuê( thực hiện thi công xây lắp theo hợp đồng mang tính trợ giúp cho các doanh nghiệp khác) sang làm chủđầu tư nhiều dựán quan trọng, thực hiện nhiều dựán tổng thầu EPC như nhà máy thuỷđiện Sê San 3, thủy điện Tuyên Quang.
Cùng với sự phát triển của đất nước, TCTSĐđã tích luỹđược rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và trong điều hành sản xuất. Ngày nay TCT đã có một đội ngũ gần 30.000 cán bộ công nhân viên( CBCNV) lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời chú trọng đầu tưđổi mới trang thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại. Điều này đã giúp cho TCT thực hiện được các công trình xây dựng có chất lượng cao, kỹ mỹ thuật và tiến độ; được Đảng và Chính phủ trao tặng huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây dựng cùng các phần thưởng cao quý khác. Bước vào giai đoạn mới, TCT chủ trương xây dựng thành một tập đoàn kinh tế mạnh với định hướng “ đa dạng hoá ngành nghề , đa dạng hoá sản phẩm”.
2- Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Sông Đà
2.1- Sơđồ tổ chức của Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Tổng công ty Nhà nước gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc điều hành, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động được quy định trong pháp luật có liên quan và trong điều lệ của TCT. Ngoài ra, TCT còn có các đơn vị thành viên là Công ty Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Liên doanh. Cơ cấu tổ chức của các đơn vị này theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Văn phòng TCTSĐ
p.Tổ chức đào tạo
p.Thiết bị công nghệ
p. Kinh tế
p. Quản lý kỹ thuật
p. Kế hoạch
p. Cơ khí cơ giới
p. Đầu tư
p.Quản lý vật tư SXCN
p. Kế toán
Ban thanh tra
p. Tài chính
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán
độc lập
Các
đại
diện các văn phòng ĐD
Công ty liên
doanh của TCT
Công ty cp. TCT chi phối và khôngc.phối
Đơn vị sự nghiệp
2.2- Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Tổng công ty Sông Đà
Hội đồng quản trị(HĐQT)
HĐQT là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước có quyền nhân danh TCT để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của TCTSĐ, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác làđại diện chủ sở hữu thực hiện. HĐQT chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập TCT, người bổ nhiệm và trước pháp luật.
HĐQT có năm thành viên gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách.
Chức năng của HĐQT :
Nhận vốn( kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho TCT ;
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong TCT trong đó có việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và nguồn lực được giao...
Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn cho các doanh nghiệp thành viên và phương án điều hoà vốn, có nguồn lực khác giữa các doanh nghiệp thành viên...
Phê duyệt phương án huy động vốn( dưới mọi hình thức), bảo lãnh các khoản vay, phương án thanh lý tài sản các doanh nghệp thành viên để quyết định hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Các chức năng nhiệm vụ khác theo Quy chế hoạt động của HĐQT.
Ban kiểm soát
HĐQT thành lập Ban kiểm soát để giúp cho HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ TCT, Nghị quyết, quyết định của HĐQT, quyết định của Chủ tịch HĐQT. Ban kiểm soát báo cáo và chịu trách nhiệm trước HĐQT. Ban kiểm soát có năm người gồm Trưởng ban là thành viên HĐQT và một số thành viên chuyên trách khác do HĐQT quyết định.
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của TCT theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ TCT. Tổng giám đốc được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 5 năm và có thểđược bổ nhiệm lại. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc được thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Chức năng của Tổng giám đốc:
Cùng HĐQT ký nhận vốn( kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho TCT;
Sử dụng bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được HĐQT phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó. Thực hiện và chỉđạo việc huy động vốn, cho vay vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT và các doanh nghiệp thành viên;
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của TCT, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của TCT, thực hiện các nhiệm vụ và các cân đối lớn do Nhà nước giao cho TCT;
Các chức năng nhiệm vụ khác quy định trong Điều lệ tổ chức hoạt đọng của TCT đãđược Bộ Xây dựng phê duyệt.
4) Các Phó tổng giám đốc
TCT có năm Phó tổng giám đốc chuyên trách về các vấn đề lớn của TCT. Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành TCT theo đúng chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụđược Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
5) Văn phòng TCT
Văn phòng TCT là bộ phận tham mưu tổng hợp; là cơ quan đầu mối giải quyết các công việc tham mưu cho Tổng giám đốc điều hành chỉđạo thống nhất các công tác như công tác tài chính, công tác tín dụng, công tác phát triển điều hành doanh nghiệp và công tác xây dựng, phổ biến chếđộ tài chính, phổ biến hướng dẫn kịp thời các chếđộ của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính tín dụng...
6) Phòng Kế toán
Phòng Kế toán có chức năng giúp việc cho HĐQT, Tổng giám đốc TCT trong lĩnh vực kế toán và hạch toán kinh doanh cùng các báo cáo tài chính trong toàn TCT; giúp HĐQT, Tổng giám đốc kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong TCT theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà nước và của TCT; kiểm soát hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên.
7) Phòng Cơ khí cơ giới
Phòng cơ khí cơ giới có các chức năng giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vực như quản lý cơ giới, công tác cơ khí, nghiên cứu, đề xuất, tính năng tổ chức khả năng sử dụng các xe máy thiết bị mới hiện đại để TCT xem xét quyết định đầu tư, cải tiến biện pháp quản lý phù hợp với từng thời kỳ về công tác quản lý cơ giới vàứng dụng công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực cơ khí...
8) Phòng Đầu tư
Chức năng của phòng Đầu tư là tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng và quản lý công tác kế hoạch; quản lý công tác đầu tư; thực hiện và quản lý công tác báo cáo kế hoạch, báo cáo thống kê; lập thẩm định và trình duyệt các dựán đầu tư, dựán liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước...
9) Phòng Kinh tế
Phòng Kinh tế là phòng mới được tách ra từ phòng Kế hoạch. Phòng Kinh tếđảm đương các nhiệm vụ như lưu toàn bộ các văn bản Nhà nước, TCT ban hành liên quan tới các công trình, tham gia tính toán mức, đơn giá của các dựán; theo dõi toàn bộ công việc có liên quan tới các dựán, công trình TCT thực hiện, giá trị thanh toán, giá trị dự toán được duyệt; dự thảo hợp đồng, đàm phán hợp đồng với các đối tác; theo dõi việc thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng ...
Các phòng ban khác có các chức năng nhiệm vụ tương đương được ghi trong Điều lệ của TCT. Các phòng ban trong TCT có sự liên kết chặt chẽ với nhau tạo ra bộ máy quản lý hiệu quả, có tính sáng tạo cao.
3-Tình hình hoạt động kinh doanh
Được sự quan tâm chỉđạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ Xây dựng và sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, chính quyền nhân dân các địa phương trong cả nước; đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực, tiềm năng sẵn có và chủđộng giải quyết trong mọi công việc. Trong các năm qua, TCT liên tục hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đề ra; tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững của TCT liên tục tăng; công nghệ kỹ thuật mới, trình độ thi công, trang thiết bị xe máy và nguồn lực con người của TCT liên tục được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; hoàn thành mục tiêu, tiến độ các dựán lớn của đất nước, chất lượng các công trình ngày càng nâng cao, được sự chứng nhận của các tổ chức trong và ngoài nước, được Chính phủ tin tưởng giao làm tổng thầu các công trình thuỷđiện trọng điểm của quốc gia; đời sống CBCNV được nâng cao. Cụ thể:
( Đơn vị: tỷđồng)
Năm
ND
2000
2001
2002
2003
2004
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Giá trị
Tỷ trọng
%
Xây lắp
778
53
994
47
1367
45
2145
49
2772
45
Kinh doanh VTVT
176.5
12
233
11
313
10
347.6
8
475
7.7
Sản xuất CN
195.5
13.4
275
13
513
18
933.7
23
1655
27
Giá trị khác
310
21.6
613
29
725
27
813.3
20
1248
20.3
Tổng giá trị SXKD
1460
100
2115
100
2919
100
4300
100
6150
100
So với năm trước
102
121
138
145
143
Doanh thu
1365
1867
2647
4535
5833
Lợi nhuận thực hiện
13
21
39
146
231.8
( Báo cáo tài chính Tổng công ty Sông Đà)
Theo số liệu trên bảng ta thấy tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng từ 1460 tỷđồng năm 2000 đến 6150 tỷđồng năm 2004, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh, tỷ trọng lĩnh vực xây lắp vẫn ổn định trong khoảng 47%- 48% qua các năm, giá trị xây lắp của TCT liên tục tăng dù con số tương đối có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, chứng tỏ xây lắp vẫn là ngành chính không thể thiếu của TCT. Tiếp theo sau là sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng ổn định qua các năm: năm 2001 so với năm 2000 tăng 41%; năm 2002 tăng 87% so với năm 2001; năm 2003 so với năm 2002 tăng 94% và năm 2004 tăng 66.5% so với năm 2003. Các lĩnh vực khác cũng tăng trưởng liên tục trong đó ngành tiêu biểu như kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nhà và hạ tầng, đầu tư xây dựng là những ngành mới nhưng đóng góp không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh của TCT. Điều này nói lên xu hướng phát triển của TCT trong hiện tại cũng như trong tương lai là “ đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm”.
Tổng doanh thu liên tục tăng qua năm 2000- 2003 với tỷ lệ trung bình là 56.5%. Đến năm 2004 doanh thu của TCT đạt 5833 tỷđồng so với năm 2003( 4535 tỷđồng) tăng 29%. Doanh thu này đãđem lại cho TCT số lợi nhuận thực hiện rất lớn( mức tăng lợi nhuận trung bình đạt 55.6% đặc biệt năm 2004 lợi nhuận thực hiện của TCT là 241.8 tỷđồng). Đây là thành tích không nhỏ cóđược do sự nỗ lực không mệt mỏi, sựđoàn kết trong nội bộ của toàn thể ban lãnh đạo và CBCNV của TCT. Điều này ngày càng góp phần tăng thế và lực cho TCT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Để chuẩn bị cho những mục tiêu mới, TCT đã vàđang tạo ra các nguồn lực quan trọng. Trong đó:
Xét về nguồn nhân lực, TCT luôn luôn chú trọng tới việc bổ sung lực lượng lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề cao, có trình độ chuyên môn vững vàng. Số CBCNV của TCT tăng liên tục cả về chất lượng và số lượng. Nếu năm 2000, TCT có 16.200 CBCNV( với số cán bộ kỹ thuật là 2.430 người và công nhân bậc cao là 4.860 người) thì sau 5 năm, năm 2004 số CBCNV của TCT là 28.000 người( số cán bộ kỹ thuật là 5.600 người, số công nhân bậc cao là 7.000 người) tăng trung bình 35% với bậc thợ bình quân là 3.57/7. Đội ngũ CBCNV này đã trưởng thành qua hàng loạt công trình gắn liền với tên tuổi Tổng công ty Sông Đà, tay nghề chuyên môn đã ngày càng được nâng lên, có khả năng vận hành và sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại của các nước. Đểđáp ứng nhu cầu cán bộ và lực lượng công nhân kỹ thuật trong thời kỳ mới TCT đã hợp tác với các trường Đại học Bách Khoa, Xây dựng, Mỏ- Địa chất, Ngoại ngữ, trường công nhân kỹ thuật Việt Xôđể tổ chức các khoáđào tạo vàđào tạo lại cho CBCNV, hàng năm bổ sung cho các đơn vị hàng trăm cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn cao.
Nhân lực của TCTSĐ giai đoạn 2000-2004 và dự kiến đến năm 2010:
CHỈTIÊU
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
NĂM
2000
Tổng số CBCNV bình quân
16.200
17.202
21.727
26.453
28000
36.600
38.100
39.200
40.600
41.300
42.200
Cán bộ lãnh đạo quản lý
972
1.032
1.119
1.306
1.352
1.387
1.422
1.439
1.480
1.515
1.595
Cán bộ kỹ thuật
2.430
3.902
5.290
6.046
5600
7.320
7.620
7.840
8.120
8.260
8.440
Công nhân bậc cao
4.860
5.161
6.516
7.935
7000
9.150
9.525
9.800
10.150
10.325
10.550
Về nguồn vốn: Để có thể thực hiện các dựán lớn hoàn thành đúng chỉ tiêu, tiến độ, vốn cũng là một trong những nguồn lực được TCT vô cùng quan tâm. Vốn của TCT được huy động từ các nguồn vốn: từ quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ưu đãi đầu tư, nguồn vốn tự có, và vốn tín dụng thương mại trong đó nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm đại đa số, bên cạnh đó nguồn vốn tự có cũng liên tục được bổ sung(nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 hơn 270 tỷđồng; năm 2002 là 326 tỷđồng, năm 2003 xấp xỉ 785 tỷđồng vàđến năm 2004 con số này là 805 tỷđồng). Năm 2004, để tăng nguồn vốn, TCT đã hoàn thành ký kết hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng giá trị 5.126 tỷđồng, đồng thời ký hợp đồng hạn mức bảo lãnh với ngân hàng NN&PTNT Việt Nam vàngân hàng Ngoại thương Việt Nam 1.100 tỷđồng, đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo lãnh cho các công trình trọng điểm của TCT.
Về máy móc thiết bị: Nếu trước đây máy móc thiết bị cho việc thi công lắp đặt các công trình của TCT chủ yếu là thiết bị của Liên Xô và các nước XHCN thì bắt đầu từ năm 1995, TCT đã chú trọng đầu tư nâng cấp các thiết bị máy móc, công nghệ từ các nước như máy khoan hầm BOOMER và máy khoan néo an kế hoạch BOLTEC của hãng ATLAS- COPCO( ThuỵĐiển), TAMROCK( Phần Lan), máy phun vảy bê tông ALIVA( Thuỵ Sĩ), máy khoan ngược( Mỹ), máy kinh vĩđiện tửĐT- 6( Nhật Bản)... nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các công trình lớn. Đặc biệt năm 2004, TCT đãđầu tư 528 tỷđồng xe máy, thiết bị thi công với công nghệ tiên tiến hiện đại, bao gồm các dây chuyền xúc chuyển công suất lớn( ô tô tựđổ 42 tấn, máy xúc 3.5 m3/ gầu), 3 dây chuyền trạm trộn- cần trục- băng tải đổ bê tông lạnh, bê tông đầm lăn( công suất từ 125- 250 m3/h).
Xuất phát từ các nguồn lực đặc biệt là 3 nguồn lực trên, TCTSĐ hoàn toàn có khả năng đảm đương thực hiện các công trình lớn của đất nước, cóđủ năng lực tham gia dự thầu với các dựán quan trọng của Chính phủ. Chính vì vậy TCT đãđược Chính phủ tin tưởng giao làm tổng thầu, thầu chính cho một loạt các công trình trọng điểm của quốc gia.
II- THỰCTẾÁPDỤNGPHÁPLUẬTĐẤUTHẦUXÂYLẮPTẠI TỔNGCÔNGTY SÔNGĐÀ
1-Tư cách, phương thức đấu thầu được Tổng công ty Sông Đàáp dụng
Nếu như trước kia khi mới thành lập, thế và lực còn yếu, TCT chỉ tham gia đấu thầu với tư cách thầu phụ( làm thuê) cho các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp nước ngoài thì nay, khi năng lực, uy tín cũng như kinh nghiệm được các doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá hàng đầu trong ngành xây dựng; vị thế TCT đã chuyển từ chỗ làm Nhà thầu phụ sang làm chủcác công trình lớn, tự tay xây lắp các công trình mà không cần có sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài. TCT đãđảm đương vai trò tổng thầu, Nhà thầu chính hay liên danh với các đối tác nước ngoài. Các đối tác trong và ngoài nước của TCT như Tổng công ty điện lực Việt Nam, các ban quản lý dựán thuộc Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong cả nước... , công ty xây dựng Đông AH( Hàn Quốc), tập đoàn OTVSA
( Cộng hoà Pháp), tập đoàn khíđiện Trung Quốc... Trong đó các hình thức mà TCT thường áp dụng nhưđấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉđịnh thầu và tự thực hiện.
Một số dựán TCTSĐ tham gia với các tư cách khác nhau:
TÊNVÀTÍNHCHẤTCÔNGTRÌNH
ĐỊA
ĐIỂM
XÂY
DỰNG
TỔNGGIÁTRỊ
(TRIỆU
ĐỒNG)
THỜIHẠN
HỢPĐỒNG
THỰCHIỆN
TÊNCƠQUANCHỦĐẦUTƯ
GHICHÚ
Nhà máy thuỷđiện
Yaly 720 MW: tổng thầu phần xây dựng công trình
Chư pả
Gia lai
3.400.000
1993-2001
BQL công trình thuỷđiện Yaly
Thầu chính
Nhà máy thuỷđiện Sông Hinh
70MW: xây dựng tuyến năng
lượng và tràn sự cố
Sông Hinh Phú Yên
720.000
1996-2000
BQL công trình thuỷđiện Sông Hinh
Thầu chính
Nhà máy thuỷđiện Cần Đơn 72MW: tổng thầu thi công xây lắp và mua sắm thiết bị( BOT)
Phước Long Bình Phước
1.060.000
1998-2002
Bộ Công nghiệp
Thầu chính
Nhà máy thuỷđiện Hàm Thuận 300MW: thầu phụ phần đào hố móng nhà máy
Hàm Thuận Bình Thuận
28.000
1998-2000
Thầu chính liên danh KKA
Thầu phụ
Nhà máy xi măng Hoàng Mai 1.4 tấn/năm: thi công 35% gói thầu khu nhà sản xuất chính
Quỳnh Lưu Nghệ An
85.329
1999-2000
Công ty xi măng Nghệ An
Liên danh
Khách sạn mặt trời Sông Hồng 17 tầng: thi công phần móng, xây trát, hoàn thiện
Hoàn Kiếm Hà Nội
330.000
1996-1998
Liên doanh KS Mặt trời Sông Hồng
Thầu phụ
Quốc lộ 1 Hợp đồng thi công Hầm dốc Xây
Tam Điệp Ninh Bình
12.324
1998-1999
BQL DA1 Bộ Giao thông
Thầu chính
Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân: thi công 49% giá trị hợp đồng
Đà Nẵng
391.000
2000-2004
BQLDA85 Bộ Giao thông
Liên danh
Đường Hồ Chí Minh: đoạn Aroàng- Atép
Thừa Thiên Huế
234.700
2000-2003
BQL DA đường Hồ Chí Minh
Thầu chính
Nhà máy kính nổi Bắc Ninh: thi công phần hạ tầng, đóng cọc, công tác bê tông, lắp khung và hoàn thiện
Thị xã Bắc Ninh
245.000
1997-1998
Công ty kính nổi Việt Nhật
Thầu chính
2- Quy trình đấu thầu tại Tổng công ty Sông Đà
Do là một doanh nghiệp lớn nên trong các cuộc đấu thầu, TCTSĐ chủ yếu tham gia với tư cách Nhà thầu tham dự, TCT chỉ làm chủđầu tư trong các gói thầu mua sắm hàng hoá thiết bị. Khi tham gia đấu thầu, TCT cóáp dụng theo một quy trình cho việc chuẩn bị, xem xét và phê duyệt Hồ sơ sơ tuyển, Hồ sơ dự thầu trước khi chuyển cho Bên mời thầu, trình tự thương thảo và ký hợp đồng khi TCT trúng thầu. Theo đó quy trình tham gia đấu thầu của TCT như sau:
2.1- Thu thập thông tin
Trong TCT, phòng Kinh tế có trách nhiệm tiến hành thu thập thông tin về các dựán sẽđược đầu tư xây dựng trong nước, trong khu vực và quốc tế thông qua các nguồn thông tin:
Các kế hoạch phát triển của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước
Các văn bản, quyết định, chủ trương và kế hoạch đầu tư, xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
Kế hoạch, quyết định đầu tư dựán của các Chủđầu tư
Thông tin đăng tải trên các loại báo của trung ương vàđịa phương
Thông tin về các dựán do các đơn vị thành viên cung cấp
Thông tin trên mạng
Thông tin từ các đối tác
Thông tin từ các đơn vị tư vấn
Trong đó các thông tin chủ yếu về dựán cần thu thập:
Tên dựán
Chủđầu tư
Nguồn vốn của dựán
Địa điểm của dựán
Các đặc điểm của dựán
Các đặc điểm về quy mô, loại hình dựán( công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng...)
Các yêu cầu chủ yếu của dựán về kỹ thuật, tài chính và các điều kiện đáng chúý khác
Khi đã thu thập đầy đủ thông tin về dựán, các cán bộ phòng Kinh tế sẽ tiến hành lập báo cáo và trình lãnh đạo TCT xem xét.
2.2- Lập báo cáo về dựán trình lãnh đạo Tổng công ty:
2.2.1- Phân cấp phê duyệt
a) Chủ trương tham gia đấu thầu:
Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt các gói thầu, công trình tham gia đấu thầu được xây dựng ở nước ngoài, các công trình, gói thầu liên danh với Nhà thầu nước ngoài, các gói thầu có giá trị lớn hơn 50 tỷđồng.
Tổng giám đốc quyết định chủ trương tham gia đấu thầu các gói thầu còn lại.
b) Hồ sơ dự thầu:
Căn cứ vào giá trị gói thầu:
Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt các gói thầu mà phần việc do Tổng công ty tham gia có giá trị từ 50 tỷđồng trở lên.
Tổng giám đốc quyết định các gói thầu mà phần việc do Tổng công ty tham gia có giá trị dưới 50 tỷđồng.
2.2.2- Trình duyệt chủ trương tham gia đấu thầu:
Đối với các gói thầu, công trình do Hội đồng Quản trị phê duyệt: Phòng Kinh tế báo cáo và dự thảo tờ trình của Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị TCT xin phê duyệt.
Đối với các gói thầu, công trình đấu thầu trong nước: Phòng Kinh tế lập báo cáo trình Tổng giám đốc.
Các đơn vị thành viên khi cần tham gia đấu thầu các gói thầu bằng pháp nhân của TCT phải lập báo cáo trình lãnh đạo TCT thông qua phòng Kinh tế
2.2.3- Nội dung trình duyệt:
Khi có thông tin về dựán, phòng Kinh tế kết hợp với các phòng: phòng Kế hoạch, phòng Đầu tư, phòng Kỹ thuật, phòng Tổ chức lập báo cáo về dựán với nội dung:
Các thông tin chung về dựán: Tên, địa điểm, Chủđầu tư, nguồn vốn của dựán, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của gói thầu, thời điểm tổ chức đấu thầu, thời gian dự kiến thi công.. .
Báo cáo năng lực và cơ hội tham gia của TCT vào dựán, đơn vị thành viên của TCT tham gia làm hồ sơ và thi công chính khi thắng thầu.
Kiến nghị hình thức tham gia dựán: Độc lập, liên danh (với các đối tác trong nước hoặc nước ngoài) hoặc chào giá thầu phụ.
Tất cả các gói thầu sau khi được phê duyệt chủ trương tham gia mới được tiến hành các công việc tiếp theo.
2.3- Quyết định của Lãnh đạo TCT:
Sau khi xem xét báo cáo của phòng Kinh tế, lãnh đạo TCT họp ra quyết định tham gia hoặc không tham gia dựán, hình thức cụ thể khi tham gia dựán.
2.4- Mua hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ sơ tuyển:
Sau khi có quyết định tham gia dựán, cán bộ phòng Kinh tế sẽ làm Giấy giới thiệu cán bộđại diện TCT liên hệ với bên mời thầu để mua Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ sơ tuyển( Hồ sơ sơ tuyển áp dụng đối với gói thầu có tổ chức sơ tuyển Nhà thầu).
2.5- Chuẩn bị Hồ sơ:
Việc chuẩn bị Hồ sơ sơ tuyển, Hồ sơ dự thầu do các phòng ban hoặc đơn vị thành viên TCT lập tuỳ theo từng trường hợp.
2.5.1- Hồ sơ sơ tuyển:
Phòng Kinh tế chịu trách chuẩn bị Hồ sơ sơ tuyển. Trường hợp liên danh với các đối tác khác thì tiến hành dự thảo Thoả thuận liên danh và trình lãnh đạo TCT xem xét, ký kết với bên đối tác liên danh. Các bên căn cứ vào các quy định Thoả thuận liên danh và Hồ sơ sơ tuyển để tiến hành chuẩn bị Hồ sơ.
2.5.2- Hồ sơ dự thầu:
2.5.2.1- Trường hợp TCT tham gia dự thầu độc lập:
a. Đơn vị thành viên TCT chủ trì làm Hồ sơ:
Đơn vị lập báo cáo về dựán gửi về TCT thông qua phòng Kinh tếvàđề nghị cung cấp các tài liệu liên quan theo tiêu chí của Hồ sơ mời thầu như: bảo lãnh dự thầu, báo cáo tài chính, năng lực kinh nghiệm, Hồ sơ pháp lý của TCT...
- Nội dung hồ sơ dự thầu do đơn vị lập:
Biện pháp thi công, các giải pháp kỹ thuật chính để thực hiện sát thực với yêu cầu của Chủđầu tư và hiện trường thi công.
Tiến độ thi công
Bảng khối lượng, đơn giá dự thầu,
Các bảng biểu theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu: Sơđồ tổ chức công trường, nhân sự, thiết bị thi công...
Giá bỏ thầu:
Giá trần: Tính toán theo điều kiện thi công bình thường, định mức, chếđộ hiện hành của Nhà nước và cân đối với giáđịa phương.
Giá sàn: Tính toán trên cơ sở biện pháp hạ giá thành màđơn vị có thể thực hiện được.
Đề nghị duyệt giá bỏ thầu và cam kết nếu thắng thầu với giáđó thì sẽ thi công đạt hiệu quả kinh tế, không bị lỗ mà chất lượng vẫn đảm bảo.
- Nội dung do TCT chuẩn bị:
Phòng Tài chính Kế toán trên cơ sởđề nghị của phòng Kinh tếđược Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phê duyệt làm thủ tục bảo lãnh dự thầu, thư cấp tín dụng, cung cấp báo cáo tài chính theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Phòng Kinh tế cung cấp Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh nghiệm theo yê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy chế đấu thầu cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty Sông Đà 1.doc