MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG TÀI .4
1.1 Khái quát chung về Trọng tài .4
1.1.1 Khái niệm Trọng tài .4
1.1.2 Đặc điểm của Trọng tài .4
1.1.3 Vai trò của Trọng tài .5
1.2 Sự hình thành và phát triển của Trọng tài.6
1.3 Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằngTrọng tài.8
1.4 Vấn đề giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại theo pháp luật Việt Nam
hiện nay.9
1.4.1 Thẩm quyền của Trọng tài .9
1.4.2 Điều kiện để vụ tranh chấp được giải quyết theo thủ tục tố tụng Trọng tài .12
1.4.2.1 Phát sinh từ hoạt động thương mại .12
1.4.2.2 Có thỏa thuận Trọng tài.13
1.4.2.3 Chủ thể .14
1.5 Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài .14
1.5.1 Thành lập Hội đồng Trọng tài tại Trung tâm Trọng tài .14
1.5.2 Hội đồng Trọng tài do các bên thành lâp. .15
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.17
2.1 Khái niệm của việc thi hành quyết định của Trọng tài.17
2.2 Bản chất của việc thi hành quyết định của Trọng tài .17
2.3 Sự cần thiết của việc thi hành quyết định của Trọng tài.19
2.4 Trình tự, thủ tục thi hành quyết định của Trọng tài theo pháp luật Việt Nam hiện
hành.21
2.4.1 Điều kiện để thi hành quyết định của Trọng tài .22
2.4.2 Thủ tục yêu cầu thi hành quyết định của Trọng tài tại cơ quan thi hành án
dân sự .23
2.4.2.1 Ra quyết định thi hành án.24
2.4.2.2 Để tự nguyện thi hành án .26
2.4.2.3 Cưỡng chế thi hành án.27
2.4.2.4 Kết thúc việc thi hành án.29
2.5 Trình tự, thủ tục yêu cầu tòa hủy quyết định của Trọng tàithương mại tại
Việt Nam. .31
2.5.1 Căn cứ hủy quyết định của Trọng tài.31
2.5.2 Thủ tục yêu cầu tòa hủy quyết định của Trọng tài thương mại tại Việt Nam. .32
2.6 Trình tự, thủ tục về việc công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam. .34
2.6.1 Trình tự, thủ tục xét đơn công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam. .34
2.6.2 Các điều kiện không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài. .38
2.6.3 Trình tự thủ tục cho thi hành quyết định của Trọng tàinước ngoài tại
Việt Nam. .44
CHƯƠNG 3: NHỮNG KHÓ KHĂN, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CỦA
THỰC TIỄN CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM. 48
KẾT LUẬN.58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2024 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy định về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài thương mại tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bên có yêu cầu Tòa án hủy quyết định Trọng tài
thì quyết định Trọng tài được thi hành kể từ ngày quyết định của Tòa án không hủy
quyết định của Trọng tài có hiệu lực
17
.
Trình tự thủ tục và thời hạn thi hành quyết định của Trọng tài theo quy định của Pháp
lệnh về thi hành án dân sự năm 2004.
2.4.1 Điều kiện để thi hành quyết định của Trọng tài
Theo Điều 5 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 quy định về quyền yêu cầu thi
hành án như sau:
-
Nếu các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải
thi hành án căn cư vào bản án, quyết định dân sự có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án
có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
-
Người yêu cầu thi hành án phải có đơn yêu cầu hoặc trực tiếp đến Cơ quan thi hành án
nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản
án, quyết định dân sự.
Như vậy, việc thi hành án dân sự thì các bên có thể yêu cầu thi hành theo hai cách và
được tiến hành như sau:
16
Lê Minh Thông: Vai trò của Nhà nước trong trật tự kinh tế thị trường ở Việt Nam, tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số 10/1998.
17
Theo Điều 57 của Pháp lệnh Trọng tài thương mại Việt Nam.
-
Nếu người yêu cầu thi hành án không có đơn yêu cầu thi hành án mà trực tiếp đến Cơ
quan thi hành án để trình bày yêu cầu của mình và có xuất trình bản án, quyết định mà
theo đó họ được hưởng quyền lợi hoặc phải thi hành nghĩa vụ thì vẫn được Cơ quan thi
hành án chấp hành là họ có yêu cầu thi hành án hợp lệ. Khi người yêu cầu thi hành án
trực tiếp yêu cầu thi hành án thì Cơ quan thi hành án phải tiếp nhận yêu cầu đó. Để có
căn cứ khẳng định người được thi hành án, người phải thi hành án đã yêu cầu thi hành
án và để ghi nhận những vấn đề đương sự yêu cầu để ra quyết định thi hành án, Cơ
quan thi hành án phải lập biên bản ghi rõ những nội dung cần thiết mà đương sự trình
bày.
- Nếu người yêu cầu thi hành án gửi đơn yêu cầu thi hành án, thì người yêu cầu
thi hành án phải có đơn yêu cầu gửi đến Cơ quan thi hành án để được thi hành.
Khi người yêu cầu thi hành án theo đơn yêu cầu hay trực tiếp đến Cơ quan thi
hành án yêu cầu thi hành thì, các bên phải cung cấp bản án, quyết định của Tòa án cho
Cơ quan thi hành án. Có thể nói đây là một yêu cầu bắt buộc bởi bản án, quyết định của
Tòa án là căn cứ để Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành và tổ chức cho việc thi
hành.
So với Điều 5 của Pháp lệnh thi hành án 2004 thì Điều 8 của Dự thảo Luật thi
hành án dân sự được quy định rộng hơn về quyền yêu cầu thi hành án; theo Điều 8 của
Dự thảo Luật thi hành án, người được thi hành án, người phải thi hành án tự nguỵên hay
không tự nguyện thi hành thì có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quyết định thi
hành án, còn Điều 5 của Pháp lệnh thi hành án chỉ áp dụng cho các bên không tự
nguyện thi hành mới yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án.
Tuy nhiên Theo Điều 5 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, quyền yêu cầu
thi hành án hướng dẫn cụ thể “Người yêu cầu thi hành án phải có đơn yêu cầu hoặc
trực tiếp đến Cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan
đến việc thi hành án kèm theo bản án, quyết định dân sự” cho các đương sự các hình
thức yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định. Theo Điều 8 Dự thảo
Luật thi hành án dân sự chỉ quy định: người được thi hành án, người phải thi hành án
căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tổ chức thi hành
án. Như Vậy, Điều 8 Dự thảo Luật thi hành án không hướng dẫn cụ thể cách thức cụ thể
cho các bên khi yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quýêt định thi hành án.
Theo người viết, việc yêu cầu thi hành án là thủ tục đầu tiên để người được thi
hành án tiến hành yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành. Pháp luật cần
quy định rõ hơn về các hình thức yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành
án, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên đương sự thực hiện nghĩa vụ cũng như
quyền lợi của mình một cách nhanh chóng.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu thi hành án của đương sự, Thủ trưởng Cơ quan
thi hành án phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu thi hành án của đương sự.
2.4.2 Thủ tục thi hành quyết định của Trọng tài tại Cơ quan thi hành án dân sự
Thi hành án là một hoạt động do Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành theo những thủ
tục, trình tự nhất định, nhằm đưa các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành
của Tòa án ra để thi hành.
Hoạt động thi hành án đóng vai trò quan trọng là làm cho các quyết định của Tòa án trở
thành có hiệu lực. Thông qua thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và của công dân được bảo vệ, pháp chế xã hội chủ nghĩa
được tăng cường nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân.
Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 quy định cụ thể những trường hợp Cơ quan thi
hành án phải tự mình ra quyết định thi hành án và những trường hợp chỉ ra quyết định
thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án của đương sự.
Việc quy định những trường hợp Cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi
có đơn yêu cầu thi hành án là xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt của đương sự. Người
được thi hành án có quyền tự mình quyết định việc yêu cầu thi hành án hay không, yêu
cầu thi hành một phần hay toàn bộ, yêu cầu thi hành một lần hoặc nhiều lần…
2.4.2.1 Ra quyết định thi hành án
Người được thi hành án căn cứ vào bản sao bản án, quyết định có quyền yêu cầu người
phải thi hành án thi hành. Nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì
người được thi hành án có quyền gửi đơn đến Cơ quan thi hành án có thẩm quyền để
yêu cầu thi hành án. Đơn yêu cầu thi hành án phải gửi kèm theo bản sao bản án, quyết
định của Tòa án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thì Thủ trưởng Cơ quan thi
hành án phải ra quyết định thi hành án.
Theo Điều 22 của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 quy định với các bản án,
quyết định về trả lại tài sản hoặc bồi thường thiệt hại về tài sản xã hội chủ nghĩa, phạt
tiền hoặc tịch thu tài sản, án phí, lệ phí Tòa án, trả lại tiền tạm ứng án phí, truy thu thuế,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản đã thu giữ, thu hồi đất
theo quyết định của Tòa án, quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày
ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định; đối với quyết định về biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì phải ra quyết định thi hành án.
Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này, Thủ trưởng Cơ quan thi
hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu của người được thi hành án hoặc
người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêy cầu thi hành án.
18
Khi đã có quyết định thi hành án, Cơ quan thi hành án vào sổ thụ lý thi hành án, khi vào
sổ thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung của quyết định thi hành án và Chấp hành
viên được phân công thi hành án. Thời hạn thụ lý việc thi hành án được tính từ ngày
vào sổ thụ lý thi hành án.
Khi ra quyết định thi hành án hoặc trong quá trình thi hành án nếu thấy bản án, quyết
định chưa rõ, có sai sót về số liệu do tính toán thì Cơ quan thi hành án gửi văn bản yêu
cầu Trọng tài đã ra bản án, giải thích thêm những điểm chưa rõ, đính chính sai sót.
Thẩm quyền ra quyết định thi hành án: theo Điều 21 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm
2004 quy định như sau:
ó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh ra quyết định thi hành các bản án, quyết
định sau:
+ Bản án, quuyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
18
Theo Điều 23, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004
+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền ra quyết định thi hành của Thủ trưởng Cơ quan
thi hành án cấp huyện nhưng do tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều huyện mà xét
thấy cần thiết, lấy lên để thi hành;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Cơ quan thi hành án cấp tỉnh;
+ Bản án, quyết định do Cơ quan thi hành án nơi khác ủy thác;
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
+ Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam;
ó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu ra quyết định thi hành án các
bản án, quyết định sau:
+ Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Tòa án quân sự, quân khu và tương
đương;
+ Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn
của Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
+ Quyết định về tài sản trong bản án hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển
giao cho Cơ quan thi hành án cấp quân khu;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Cơ quan thi hành án cấp quân
khu;
+ Bản án, quyết định do Cơ quan thi hành án nơi khác ủy thác;
óThủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện ra quyết định thi hành các bản án,
quyết định sau:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Cơ quan thi hành án
cấp huyện;
+ Bản án, quyết định do Cơ quan thi hành án nơi khác ủy thác.
2.4.2.2 Để tự nguyện thi hành án
Theo khoản 1 Điều 6 pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 thì: Nhà nước
khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành án.
Theo khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Người được thi
hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm,
phương thức thi hành án, nhưng không được trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
Tự nguyện thi hành án được áp dụng trong trường hợp thi hành án yêu cầu của người
được thi hành án. Còn trong trường hợp Cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi
hành án thì Chấp hành viên có thể áp dụng ngay biện pháp cưỡng chế nếu thấy cần
thiết.
Sau khi nhận được quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người thi hành án Chấp
hành viên định cho người phải thi hành án thời hạn không quá 30 ngày tính từ ngày có
quyết định thi hành án để tự nguyện thi hành. Giấy báo việc tự nguyện thi hành được
sao gửi cho người thi hành.
Hết thời hạn tự nguyện, người phải thi hành án không thi hành thì chấp hành viên ra
quyết định, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Bản sao quyết định gửi cho các
đương sự. Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành tẩu tán hoặc hủy hoại
tài sản, Chấp hành viên kê biên ngay tài sản. Chấp hành viên không được áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm
sau, trừ trường hợp cần phải ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán hoặc hủy hoại tài
sản.
Theo khoản 3, Điều 6 của Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 quy định thời gian tự
nguyện thi hành; căn cứ vào quyết định thi hành án, Chấp hành viên định cho người
phải thi hành án thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thi hành án để
tự nguyện thi hành, trừ trường hợp quy định tài khoản 2, Điều 7
19
của Pháp lệnh này.
19
Khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trón tránh việc
thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp duịng kịp thời các biện pháp cưỡng chế.
2.4.2.3 Cưỡng chế thi hành án
Theo khoản 2, Điều 9 của Dự thảo Luật thi hành án thì quy định; người phải thi
hành án có điều kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế theo
quy định của luật này.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành án là các biện pháp bảo đảm việc thi hành án,
được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp phải thi hành án không tự nguyện thi
hành án. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án được Chấp hành viên áp dụng theo quy
định của pháp luật. Việc áp dụng một hay nhiều biện pháp và áp dụng biện pháp nào là
do chấp hành viên lựa chọn và quyết định là tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải điều tra, xác minh
nắm vững hoàn cảnh kinh tế của người phải thi hành án và gia đình họ, phong tục tập
quán của từng địa phương đồng thời kết hợp với chính quyền địa phương giáo dục
thuyết phục đương sự thi hành án. Chỉ trong trường hợp họ không tự nguyện thi hành
án hoặc cần phải ngăn chặn việc tẩu tán tài sản thì Chấp hành viên mới áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành án.
Đối với những trường hợp cưỡng chế cần phải có lực lượng bảo vệ thì Cơ quan
thi hành án phải thông báo cho Cơ quan Công an cùng cấp, Cơ quan Công an địa
phương nơi tổ chức cưỡng chế biết và yêu cầu lực lượng bảo vệ. Trường hợp cưỡng chế
những việc phức tạp có khả năng ảnh hưởng xấu đến chính trị, trật tự xã hội địa phương
thì Cơ quan thi hành án báo cáo lãnh đạo Cơ quan tư pháp để chủ động phối hợp các Cơ
quan hữu quan hỗ trợ việc cưỡng chế.
Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án trong các ngày nghĩ theo quy định
của Luật lao động trong khoản thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sang, 15 ngày trước và sau
Tết nguyên đáng, các ngày truyền thồng đối với các đối tượng chính sách nếu họ là
người phải thi hành án và các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
hoặc vì lý do đặc biệt do Chính phủ quy đinh.
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án có ý nghĩa quan trọng đảm bảo
việc thực hiện các nghĩa vụ của người phải thi hành án đã được Tòa án xác định trong
các bản án, quyết định được thi hành, bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định.
Theo Điều 7 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 thì cưỡng chế thi hành án
được quy định như sau:
Căn cứ vào quyết định thi hành án, Chấp hành viên định cho người phải thi hành
án thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được quyết định thi hành án để tự nguyện thi
hành án. Nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không thi hành án thì Cơ
quan thi hành án phải ra quyết định cưỡng chế thi hàn án.
Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy
hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành án sau đây:
+ Khấu trừ tài khoản, trừ vào tiền thu hồi giấy có giá trị của người phải thi hành
án;
+ Trừ vào khoản thu nhập của phải thi hành án;
+ Phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng, kho bạc;
+ Kê biên xử lý tài sản của người phải thi hành án kể cả tài sản của người phải
thi hành án đang do người thứ ba giữ;
+ Buộc giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất giao vật, tài sản khác;
+ Cấm hoặc buộc người phải thi hành án không làm hoặc làm công việc nhất
định;
Theo Pháp lệnh hiện hành thì việc cưỡng chế chỉ thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thi hành án chứ không có lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án theo Điều 75 của Dự
thảo Luật thi hành án. Đây là điểm mới của Dự thảo Luật thi hành án, nhằm tạo điều
kiện cho các Chấp hành viên dễ dàng hơn trong việc cưỡng chế. Vì khi đã có kế hoạch
thì các Chấp hành viên sẽ chủ động hơn về thời gian cũng như phương án cưỡng chế và
đương nhiên việc cưỡng chế sẽ được tiến hành một cách có trình tự như kế hoạch.
Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải phối hợp với Cơ
quan Công an và Thủ trưởng Cơ quan thi hành án phê duyệt kế hoạch cưỡng chế, trừ
trường hợp phải cưỡng chế ngay.
Nội dung của kế hoạch cưỡng chế bao gồm:
- Thời gian cưỡng chế;
- Lực lượng tham gia cưỡng chế;
- Phương án tiến hành cưỡng chế;
- Dự trù mức chi phí cưỡng chế.
Dự trù mức chi phí cưỡng chế được thông báo cho đương sự trước khi tiến hành
cưỡng chế.
Căn cứ kế hoạch cưỡng chế, Cơ quan Công an bố trí đầy đủ lực lượng, vũ khí,
phương tiện cần thiết giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn, xử lý những hành vi tẩu tán tài
sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, bảo vệ hiện trường, dẫn giải người phải
thi hành án, tạm giữ ngừơi chống đối, Khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội
và theo yêu cầu khác của Chấp hành viên.
Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan
Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và các cơ quan có liên quan
đến việc thi hành an.
Bên cạnh những điểm mới đó thì các biện pháp cưỡng chế của Dự thảo Luật thi
hành án dân sự có thêm 2 điểm mới nhằm mở rộng hơn cho các Chấp hành viên các
biện pháp cưỡng chế mà ở Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 không có; thu giữ tài sản
của người phải thi hành án; quản lý, khai thác tài sản.
2.4.2.4 Kết thúc việc thi hành án
Theo quy định tại Điều 30 pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 thì kết thúc việc thi
hành án.
Thủ trưởng Cơ quan thi hành án ra quyết định kết thúc việc thi hành án khi người phải
thi hành án, người được thi hành án, người có quyền lợi, lợi ích liên quan đã thực hiện
xong, nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định;
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc khi có quyết định đình chỉ thi hành án
của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có quyền đình chỉ thi hành án khi có một trong các căn
cứ sau:
-
Người phải thi hành án chết mà theo bản án, quyết định thì nghĩa vụ thực hiện không
được chuyển giao cho khác thừa kế.
-
Người được thi hành án chết mà quyền lợi và lợi ích theo bản án, quyết định không
được thừa kế.
-
Người được thi hành án là cá nhân, tổ chức kinh tế tư nhân tự nguyện yêu cầu không thi
hành án nữa.
-
Bản án, quyết định bị Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ.
-
Thời hiệu thi hành án đã hết.
20
Trong trường hợp đình chỉ thi hành án do người được thi hành án là cá nhân, tổ chức
kinh tế tư nhân tự nguyện yêu cầu không thi hành án nữa thì phải có đơn yêu cầu không
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án. Người được thi hành án cũng có thể
trực tiếp đến Cơ quan thi hành án yêu cầu không thi hành án nữa. Trong trường hợp này
Chấp hành viên lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện của người được thi hành án và họ
phải ký tên vào biên bản. Sau khi quyết định đình chỉ thi hành án, người được thi hành
án là cá nhân, tổ chức kinh tế tư nhân không có quyền yêu cầu thi hành án nữa.
Quyết định đình chỉ thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp Tòa
án đã chuyển giao bản sao bản án, quyết định, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp
pháp liên quan đến việc thi hành án.
ó Ý nghĩa của việc thi hành quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam
Việc điều tra, hòa giải, xét xử giải quyết tranh chấp thực ra mới chỉ là những giai
đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền lợi của đương sự. Ở gia đoạn này Trọng tài mới
chỉ quyết định giải quyết về nội dung tranh chấp, mới xác định các quyền và nghĩa vụ
của các đương sự. Các quyết định này muốn được trở thành hiện thực trong cuộc sống
thì phải thông qua việc thi hành. Tổng hợp các hành vi pháp lý thi hành các quyết định
của Trọng tài trong các quyết định đưa ra thi hành thành một giai đoạn độc lập của một
quá trình bảo vệ quyền lợi của đương sự. Giai đoạn này gọi là giai đoạn thi hành quyết
định của Trọng tài.
Như vậy, thi hành quyết định của Trọng tài là giai đoạn độc lập, giai đoạn kết
thúc quá trình bảo vệ quyền lợi của đương sự, trong đó các quyết định của Trọng tài
được đưa ra thi hành.
Đặc điểm của giai đoạn này là Trọng tài không ra một quyết định nào giải quyết
về nội dung tranh chấp mà chỉ thi hành quyết định. Các hành vi của những người tham
gia vào quá trình thi hành quyết định Trọng tài chỉ nhằm thi hành các quyết định của
Trọng tài trong bản án, quyết định được thi hành. Các hành vi đó được thực hiện theo
các nguyên tắc đã được pháp luật quy định. Trước hết là nguyên tắc bảo đảm hiệu lực
của bản án, quyết định của Trọng tài. Theo nguyên tắc này thì bản án, quyết định của
Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật phải được nghiêm chỉnh thi hành. Bên cạnh đó cũng
phải thực hiện các nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự, nguyên tắc bình
20
Theo Điều 29 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
đẳng trước pháp luật, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các người có
liên quan đến việc thi hành quyết định Trọng tài. Về việc tuân thủ theo đúng các nguyên
tắc nêu trên nó sẽ giúp cho quá trình thi hành quyết định Trọng tài có ý nghĩa rất lớn,
cũng cố kết quả của công tác xét xử, đảm bảo hiệu quả của bản án. Ngoài ra việc thi
hành quyết định của Trọng tài còn kiểm tra công tác xét xử của Trọng tài, Tòa án đối
với từng vụ tranh chấp cụ thể, trên cơ sở đó tổng kết rút kinh nghiệm nâng cao chất
lượng xét xử.
2.5 Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa hủy quyết định của Trọng tài thương mại tại
Việt Nam
2.5.1 Căn cứ hủy quyết định của Trọng tài
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Trọng tài, nếu các bên
không đồng ý với quyết định của Trọng tài thì có quyền làm đơn gửi Tòa án cấp tỉnh
nơi có Hội đồng Trọng tài ra quyết định Trọng tài, để yêu cầu hủy quyết định Trọng tài.
Trong trường hợp gửi đơn quá hạn vì có sự kiện bất khả kháng thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng không tính vào thời gian yêu cầu hủy quyết định của Tòa án21
.
Những lý do được coi là trở ngại khách quan hay sự kiện bất khả kháng:
- Người được thi hành án không nhận đựơc bản sao bản án, quyế định của Tòa
án mà không phải do lỗi của họ;
- Người được thi hành án vắng mặt trong một thời gian dài do yêu cầu công tác,
chữa bệnh, thiên tai hỏa hoạn… mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn;
- Người được thi hành án chết chưa xác định được người thừa kế, cơ quan tổ
chức xác nhập, chia tách mà chưa xá định được đơn vị thực hiện quyền yêu cầu thi
hành án theo quy định của pháp luật;
- Do lỗi của Cơ quan xét xử, cơ qua thi hành án hoặc cơ quan khác khiến người
được thi hành án không yêu cầu thi hành án đúng thời hạn22
.
Trong các trường hợp kê trên, người được thi hành án phải làm đơn hoặc trực
tiếp đến Cơ quan thi hành án xin khôi phục thời hiệu thi hành án và kèm theo các tài
liệu chứng minh về việc có lý do hợp lệ nên không thi hành án đúng thời hạn.
Nếu các bên chứng minh được lý do yêu cầu hủy quyết định của Trọng tài là có
căn cứ như sau:
21
Theo Điều 50 của Pháp lệnh Trọng tài thương mại Việt Nam.
22
Theo Khoản 2, Điều 50 Nghị định 173/2002/NĐ-CP ngày 30/9/2004.
-
Không có thỏa thuận Trọng tài;
-
Thỏa thuận Trọng tài vô hiệu;
-
Thành phần Hội đồng Trọng tài, tố tụng Trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của
các bên theo quy định của Pháp lênh Trọng tài thương mại 2003;
-
Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài thì quyết định này bị
hủy;
- Bên yêu cầu chứng minh được trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp có
Trọng tài viên vi phạm nghĩa vụ của Trọng tài viên quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Pháp lệnh Trọng tài thương mại;
- Quyết định Trọng tài trái với lợi ích công cộng của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam23
.
2.5.2 Thủ tục yêu cầu Tòa hủy quyết định của Trọng tài thương mại tại Việt
Nam
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận quyết định của Trọng tài nếu có căn cứ
như mục 2.5.1 các bên muốn yêu cầu Tòa án hủy quyết định của Trọng tài thì gửi đơn
yêu cầu, đơn yêu cầu phải có nội dung như sau:
-
Ngày, tháng, năm viết đơn;
-
Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu huỷ quyết định của Trọng tài;
-
Lý do yêu cầu hủy quyết định của Trọng tài;
Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp cho Tòa án các giấy tờ sau đây:
-
Bản chính hoặc bản sao quyết định của Trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;
-
Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận Trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;
23
Theo Điều 54 của Pháp lệnh Trọng tài thương mại Việt Nam.
Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và
bản dich phải được chứng thực hợp lệ
24
.
Sau khi nhận đủ các giấy tờ trên, Tòa án có thẩm quyền thông báo cho bên yêu cầu nộp
lệ phí. Tòa án thụ lý kể từ ngày bên có yêu cầu nộp lệ phí.
Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bên nộp phải giải thích những điều chưa rõ trong đơn
yêu cầu hủy quyết định Trọng tài.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu hủy quyết định của Trọng tài, Tòa án phải thông báo cho
trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập, các bên tranh chấp
và Viện Kiểm sát cùng cấp biết về việc thụ lý đơn yêu cầu trên. Trong trường hợp vụ
tranh chấp do trung tâm Trọng tài tổ chức giải quyết thì trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, Trung tâm Trọng tài phải chuyển hồ
sơ cho Tòa án.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Tòa án chỉ định một Hội
đồng xem xét gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa và phải mở
phiên họp để xem xét yêu cầu hủy quyết định Trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67814.doc
- 67814.pdf