MỤC LỤC
Mở đầu. 1
1. Tính cấp thiêt của đề tài. 1
2. Mục đích của đề tài. 2
3. Yêu cầu. 2
Phần 1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất. 3
1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất. 3
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất. 3
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất. 4
1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất. 4
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. 6
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trên thế giới. 6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch ở Việt Nam. 7
Phần 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 10
2.1. Nội dung nghiên cứu. 10
2.1.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên. 10
2.1.2. Điều tra về điều kiện kinh tế xã hội. 10
2.1.3. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất. 10
2.1.4. Xác định phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và phương hướng sử dụng đất đến năm 2015. 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 11
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu. 11
2.2.2. Phương pháp minh hoạ bản đồ. 11
2.2.3. Phương pháp thống kê. 11
2.2.4. Phương pháp chuyên gia 11
2.2.5. Phương pháp tính toán theo định mức. 12
Phần 3. Kết quả nghiên cứu 13
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên thiên, cảnh quan môi trường. 13
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 13
3.1.2. Các nguồn tài nguyên. 15
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 17
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế. 17
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành. 18
3.2.3. Thực trạng phát triển xã hội. 21
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 25
3.3. Tình hình quản lý hiện trạng sử dụng đất. 27
3.3.1. Tình hình quản lý đất đai. 27
3.3.2. Tình hình biến động đất đai. 28
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất . 29
3.4. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. 31
3.4.1. Định hương phát triển kinh tế xã hôi gắn với việc sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2015 . 31
3.4.2. Mục tiêu cụ thể. 34
3.5. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất. 34
3.5.1. Hoạch định ranh giới. 34
3.5.2. Quy hoạch sử dung đất nông nghiệp. 35
3.5.3. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp. 37
3.5.4. Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng . 48
3.5.5. Chu chuyển cân đối đất đai . 49
3.5.6. Lập kế hoạch sử dụng đất . 50
3.5.7. Thực hiện phương án quy hoạch . 52
Kết luận và đề nghị . 56
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã Thuỷ Xuân Tiên - Huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây giai đoạn 2006 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c mở ra, số doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn xã ngày càng tăng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh dịch vụ. Với lợi nhuận tương đối ổn định, ước tính thu nhập từ lĩnh vực này là 15,8 tỷ đồng đạt 98,8 % kế hoạch, tăng 11,3 % so với năm 2004
3.2.3. Thực trạng phát triển xã hội
3.2.3.1. Tình hình biến động dân số
Xã Thuỷ Xuân Tiên có tỷ lệ phát triển dân số thuộc diện cao trong huyện Chương Mỹ 1,85 %, tổng số nhân khẩu năm 2005 là 14796 nhân khẩu, tổng số hộ năm 2005 là 3147 hộ, quy mô hộ là 4,70 người/hộ.
Nhiều năm qua, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình đã được các cấp Đảng Uỷ, các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều đoàn thể, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tích cực tham gia tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác dân số gia đình và trẻ em. Qua đó công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn có một bộ phận nhỏ còn mang nặng tư tưởng phong kiến, lạc hậu, vẫn sinh con thứ ba. Tình hình biến động dân số của xã qua các năm được thể hiện qua bảng 04
Bảng 04: Tình hình biến động dân số của xã
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
1. Tổng nhân khẩu
Người
13630
13991
14330
14646
14796
Số sinh trong năm
Người
308
195
196
279
261
Số chết trong năm
Người
17
21
21
22
25
Số chuyển đến
Người
57
180
236
45
18
Số chuyển đi
Người
68
82
155
60
24
2. Tỷ lệ phát triển dân số
%
2,65
2,42
2,20
1,02
1,85
3. Tổng số hộ
Hộ
2517
2642
2778
2888
3147
4. Tống số cặp kết hôn
Cặp
97
102
96
123
175
5. Tổng số lao động
Người
6678
6855
7021
7176
7265
- Lao động nông nghiệp
Người
4674
4798
4914
5023
5085
- Lao động phi nông nghiệp
Người
2004
2057
2107
2153
2180
3.2.3.2. Tình hình sử dụng lao động
Dân số toàn xã tính đến 31/12/2005 là 14796 người, mật độ dân số là 1241.78 người/km2.
Lao động xã Thuỷ Xuân Tiên có 7265 người, trong đó lao động nông nghiệp là 5085 người chiếm 69.99% tổng số lao động, lao động phi nông nghiệp là 2180 chiếm 30,01% tổng số lao động. Có nhiều công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn xã nhiều năm qua đã giúp xã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động, công nghiệp – dịch vụ ngày càng phát triển đã giải quyết được nguồn lao động thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho số lao động nông nhàn. Tuy nhiên thu nhập chủ yếu của người dân vẫn là từ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người đạt 3,7 triệu đồng/người/năm, bình quân lương thực đầu người đạt 220.27kg/người/năm
3.2.3.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư
Toàn xã có 10 thôn xóm, phân bố dân cư không tập trung ở rải rác khắp địa bàn xã. Diện tích đất khu dân cư là 350.91 ha, diện tích đất ở nông thôn là 90.76 ha, không có đất ở đô thị, bình quân diện tích đất ở/hộ là 288.40 m2/hộ. Chất lượng công trình nhà cửa trong khu dân cư tương đối tốt, nhà kiên cố, không có nhà tạm bợ.
Sự phân bố dân số và đất ở của xã được thể hiện qua bảng 05.
Bảng 05: Sự phân bố dân số và đất ở của xã
Các chỉ tiêu
ĐVT
Toàn xã
Các thôn
Cầu Tiến
Tiến Ân
Tiên Trượng
Trí Thuỷ
Xóm 4
Xuân Thuỷ
Xuân Trung
Xuân Sen
Xuân Linh
Gò Cáo
Tổng số khẩu
Người
14795
569
2276
1210
1846
860
1750
1890
1637
1300
1457
Tổng số lao động
Người
7265
279
1115
593
904
421
857
926
802
637
713
Tổng số hộ
Hộ
3147
121
484
257
393
183
372
402
348
277
310
Tổng số nóc nhà
Nhà
3027
64
429
256
326
148
534
328
296
357
289
Có đất ở <300 m2
Nhà
1263
22
195
122
73
35
255
220
84
207
50
Có đất ở >300 m2
Nhà
1764
42
234
134
253
113
279
108
212
150
239
Số nhà >= 2 hộ
Nhà
120
5
8
17
18
9
29
16
5
6
7
3.2.3.4. Văn hoá - y tế – giáo dục
- Văn hoá: Phong trào xây dựng quy ước làng văn hoá, gia đình văn hoá được quan tâm . Đến nay 10/10 thôn xóm đã xây dựng và ban hành quy ước làng văn hoá, gia đình được công nhận gia đình văn hoá năm 2005 là 1998 hộ so với năm 2000 tăng 108 hộ, so với chỉ tiêu đại hội đề ra vượt 0,3 %.
Tăng cường tuyên truyền chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trên mọi lĩnh vực, đặc biệt đã phát huy có hiệu quả đài truyền thanh xã và thôn. Từ đó đã tăng cường công tác phổ biến pháp luật, lỹ thuật sản xuất và kịp thời nêu gương người tốt việc tốt, phê phán việc làm xấu, trái pháp luật... tổ chức việc vui xuân, lễ hội, ngày truyền thống của các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội thực sự có ý nghĩa, an toàn, tiết kiệm. Đồng thời quản lý tốt các lễ hội, chống mê tín dị đoan.
- Y tế: Công tác y tế của xã đã có chuyển biến tích cực, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Đến nay trạm xá đã có 01 bác sỹ, 6/10 thôn xóm đã có nhân viên y tế hoạt động.
Công tác dân số – KHHGĐ: Các đối tượng áp dụng biện pháp tránh thai đạt 98,3% kế hoạch. Số ca sinh con thứ 3 năm 2005 là 12 ca. Tỷ lệ sinh năm 2005 là 14,4‰, giảm 0,04‰ so với năm 2000.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2000 chiếm 23,8%; năm 2005 chiếm 21,1%
- Giáo dục, đào tạo: Quán triệt thực hiện tinh thần nghị quyết TW 2 khoá VIII về giáo dục và đào tạo với mục tiêu “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của xã Thuỷ Xuân Tiên đã được quan tâm, công tác khuyến học, khuyến tài, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện. Do vậy tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp ở các cấp học đều tăng. Năm 2004 – 2005 đều đạt từ 98,8% đến 100%. Đã có nhiều học sinh giỏi và thầy cô giáo dạy giỏi đạt tiêu chuẩn cấp huyện và cấp tỉnh, giữ vững phổ cập tiểu học trong độ tuổi, trung học cơ sở và xoá mù đạt 100% chỉ tiêu đại hội đề ra
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.4.1. Xây dựng cơ bản:
Thuỷ Xuân Tiên đã có khu làm việc của UBND xã nằm ở thôn Trí Thuỷ là trung tâm của xã, nhà 02 tầng kiên cố, diện tích xây dựng 500 m2, bước đầu đáp ứng phục vụ tiếp dân, giải quyết các công việc hành chính và hội họp hàng ngày.
Các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, bưu điện văn hoá xã... được bố trí tương đối hợp lý, tập trung, nhìn chung là đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người dân trong xã.
Trạm y tế: Có diện tích 1268 m2, có đội ngũ cán bộ y, bác sỹ là 04 người trong đó có một bác sỹ đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong xã. Tuy vậy trang thiết bị và thuốc men còn chưa đủ, trong tương lai cần đầu tư thêm.
Trên địa bàn xã có 05 cơ sở trường học: 02 trường tiểu học, 02 trường trung học cơ sở và 01 trường mầm non. Các trường học điều kiện cơ sở vật chất chưa được tốt, trường THCS bảo đảm diện tích, trường mầm non khu vực 1 chưa có. Do đó trong tương lai cần phải xây dựng thêm một số cơ sở trường học để đáp ứng được nhu cầu của xã hội, để phục vụ công tác “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”
Xã có 01 chợ Thuỷ Xuân Tiên với diện tích 0,3 ha được xây dựng cạnh quốc lộ 21 rất thuân tiện trong việc mua bán trao đổi hàng hoá. Tuy nhiên do diện tích nhỏ, lại không được xây dựng quy củ do đó hàng ngày chợ vẫn hoạt động lấn chiếm lòng lề đường làm mất trật tự an toàn giao thông vừa gây mất tính mỹ quan. Trong tương lai cần phải xây dựng thêm một cơ sở nữa để đáp ứng được nhu cầu buôn bán của người dân.
3.2.4.2. Giao thông
Thuỷ Xuân Tiên có hệ thống giao thông khá thuận tiện, có 1.2 km quốc lộ 6 và 4.8 km quốc lộ 21 A đi qua xã do Nhà nước quản lý đầu tư. Đường liên xã dài 5km, đường liên thôn xóm dài 12 km. Đường nội đồng cũng tương đối nhiều nhưng tất cảc chất lượng còn thấp, có đoạn đường rất hẹp cần mở rộng nâng cấp. Tình trạng lấn chiếm đường vẫn xảy ra
3.2.4.3. Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi của xã được chia thành hai khu vực, phía Đông Bắc có 03 trạm bơm tưới, 01 trạm bơm tiêu, 3 km kênh mương đã được cứng hoá. Phía Tây Nam có 03 trạm tưới, 02 trạm dã chiến. Hệ thống thuỷ lợi với mặt bằng cơ bản có sẵn nhưng do nhu cầu thực tế vẫn còn đòi hỏi mở thêm một số đoạn mương mới nhằm phục vụ sản xuất tốt hơn
3.2.4.4. Công trình điện dân sinh
Xã đã đầu tư 9/10 thôn xóm có điện sinh hoạt và đáp ứng một phần điện sản xuất kinh doanh dịch vụ, còn một xóm phải dùng nhờ điện sinh hoạt của cơ quan với giá điện cao có nhu cầu xây dựng trạm và đường dây riêng nhằm đảm bảo quyền được hưởng giá điện sinh hoạt theo quy định của Chính phủ.
Hiện trạng các công trình XDCB được thể hiện qua bảng 06.
Bảng 06: Hiện trạng các công trình XDCB
Công trình
Diện tích (m2)
Địa điểm
Chất lượng
I. Công trình xây dựng
1. Trụ sở UBND
8965
Trí Thuỷ
2. Trạm y tế
1268
Trí Thuỷ, Bê Tông
3. Trường cấp 1
6202
Trí Thuỷ
4. Trường cấp 2
5. Trường cấp 3
6. Nhà trẻ
5400
Tiên Trượng, Xóm 4, Xuân Thuỷ, Xuân Linh, Gò Cáo
7. Mẫu giáo
2465
Trí Thuỷ
8. Sân vận động
5400
Trí Thuỷ
9. Bưu điện văn hoá
10. Chợ Thuỷ Xuân Tiên
3000
Xuân Trung
11. Nhà văn hoá thôn
1800
Cầu Tiến
12. Trạm điện
260
Tiên Trượng, Tiến Ân, Trí Thuỷ, Xuân Thuỷ, Xuân Linh
II. Giao thông
Chiều dài(Km)
Bề rộng( m )
Chất lượng
1. Quốc lộ 6
1,2
70
Rải nhựa
2. Quốc lộ 21 A
4,8
70
Rải nhựa
3. Liên thôn
8
10
Đá cấp phối
4. Thôn xóm
12
5,5
Đất
III. Thuỷ lợi
Trạm bơm
Công suất(m3/h)
Vị trí
Chất lượng
1.Tiến Ân,Tiên Trượng
1000
Tiên Ân, Đồi Sở
2. Trí Thuỷ
1000
Đồng Trối
3. Trí Thuỷ, Gò Cáo
1000
Đồng Khương, Đồng Mỹ
4. Xuân Linh, Trí Thuỷ
1000
Quán Ông, Đồng Tròi
Hồ chứa nước
Diện tích (ha)
Vị Trí
1. Bể Hoa, Bể Mọc
13,60
Gò Cáo, Xóm 4
2. Ao Dâm, Chằm Ma
5,70
Xuân Sen, Gò Cáo
3. Xuân Thuỷ
4.5
Chằm Và
Kêng mương chính
Chiều dài (m)
Rộng (m)
Chất lượng
1. Tiên Trượng
3000
0.5
2400m(cứng
hoá)
2. Tiến Ân
4000
1,0
1500 m (cứng hoá)
3. Trí Thuỷ
5000
0,5
3000 m (cứng hoá)
4. Xuân Linh
700
2,0
chưa cứng hoá
3.3. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất
3.3.1. Tình hình quản lý đất đai
Tổ chức thực hiện kế hoạch tổng kiểm kê đất đai và tổ chức giao đất ở giãn dân cho 15 hộ với 3000 m2. Tiếp nhận quản lý 7500 m2 đất thuộc công ty 8 theo quyết định thu hồi của UBND tỉnh.
Lập hồ sơ điều chỉnh bổ sung và tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2005. Xây dựng các đề án chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xử lý cấp GCNQSD đất, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đường Hồ Chí Minh
Triển khai công tác đo đạc cấp GCNSD đất canh tác cho 2642 hộ, đạt 96.2%. Đất ở đã hoàn thiện thủ tục hồ sơ đề nghị cấp GCNQSD đất ở cho 1118 hộ, đạt 36%.
Thực hiện các chỉ thị của tỉnh uỷ Hà Tây và huyện uỷ Chương Mỹ về công tác quản lý và sử dụng đất đai, cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương đã chú trọng công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm. Tính từ năm 2000 đến nay toàn xã có 120 vụ vi phạm về đất đai, UBND xã đã ra quyết định xử phạt hành chính 110 vụ, tổ chức cưỡng chế 18 vụ, giải phóng mặt bằng thu hồi 1130 m2 đất.
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000. Đất nông nghiệp đã lập 13 tờ bản đồ của 6/10 thôn xóm, 03 tờ bản đồ đất trồng cây lâu năm, lập 12 sổ địa chính và 01 sổ cấp GCNSD đất.
* Những tồn tại trong công tác quản lý:
Việc cấp giấy CNQSD đất ở và đất nông nghiệp loại II mới đạt ở mức thấp. Chưa đo đạc, xây dựng đầy đủ bản đồ đất nông nghiệp, đất ở khu dân cư mới chỉ lập sở đồ thửa đất, bản đồ cũ không được chỉnh lý thường xuyên nên không thể sử dụng trong việc cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ sổ địa chính, bản đồ quản lý còn lỏng lẻo, còn để thất lạc mất, sữa chữa tẩy xoá. Bản đồ lập xong không có cơ quan thẩm định và chưa có đủ tính pháp lý.
Công tác quản lý đất đai chưa chặt chẽ, tình trạng vi phạm sử dụng đất còn xảy ra. Việc xử lý những vi phạm sử dụng đất còn chưa nghiêm.
Việc tổ chức quản lý còn thiếu đồng bộ, còn có hiện tượng phó thác việc quản lý đất đai cho UBND. Đây là khó khăn lớn nhất trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai.
3.2.2. Tình hình biến động đất đai
Trong năm 2005 diện tích đất đai có một số biến động sau:
- Đất nông nghiệp: Tổng diện tích 796.60 ha, giảm 0.09 ha từ đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất ở, đất đấu giá quyền sử dụng đất ở khu ao chợ Bê Tông.
Đất phi nông nghiệp:
+ Đất ở tăng 2.49 ha, trong đó chuyển từ đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 0.09 ha, chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1.20 ha của công ty cổ phần bê tông và xây dựng VINACONEX Xuân Mai, chuyển từ đất quốc phòng 0.90 ha của đơn vị J106, chuyển từ đất an ninh 0.3 ha của đơn vị trường đặc nhiệm CAND.
+ Đất chuyên dùng giảm 2.4 ha, trong đó: Đất an ninh giảm 0.3 ha, đất quốc phòng giảm 0.90 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm 1.20 ha. Ngoài ra 1.23 ha diện tích đất của công ty cổ phần bê tông và xây dựng VINACONEX Xuân Mai chuyển từ hình thức giao đất sử dụng sang thuê đất để xây dựng khu thương mại. Thu hồi 0.75 ha đất của công ty 8 bàn giao cho công ty TRECOSXIM thuê đất hàng năm để kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng.
Tình hình biến động đất đai giai đoạn 1995 – 2000 – 2005 được thể hiện qua biểu 9a-TKĐĐ
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã Thuỷ Xuân Tiên là 1191.51 ha, được phân bổ sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Hiện trạng sử dụng đất của xã Thuỷ Xuân Tiên được thể hiện cụ thể qua biểu 01/HT – QH.
a. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Qua biểu 01/HT – QH ta thấy diện tích đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 796.60 ha chiếm 66.85%, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 707.59 ha chiếm 59.39% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm là 452.85 ha, chiếm 38.00% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây lâu năm là 254.74 ha, chiếm 21.38% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản là 62.90 ha, chiếm 5.28% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác là 13.29 ha, chiếm 1.11% tổng diện tích đất tự nhiên.
b. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Qua biểu 01/HT – QH ta thấy diện tích đất phi nông nghiệp là 369.12 ha, chiếm 30.97% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
- Đất ở là 90.76 ha, chiếm 7.61% tổng diên tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng là 211.21 ha, chiếm 17.72% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng là 2.02 ha, chiếm 0.17% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 10.37 ha, chiếm 0.87% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 54.76 ha, chiếm 4.60% tỏng diện tích đất tự nhiên.
c. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng của xã là 25.79 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 8.69 ha, đất đồi núi chưa sử dụng là 1.64 ha, núi đá không có rừng cây là 15.46 ha.
d. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn.
Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn của xã Thuỷ Xuân Tiên được thể hiện qua biểu 02/HT – QH
Qua biểu ta thấy đất khu dân cư nông thôn có diện tích là 350.91 ha, chiếm 29.45% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
- Đất nông nghiệp là 121.19 ha, chiếm 10.17% diện tích đất tự nhiên ( bao gồm đất trồng cây lâu năm là 109.62 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 11.57 ha ).
- Đất phi nông nghiệp là 229.72 ha, chiếm 19.28% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất ở nông thôn là 90.76 ha, chiếm 7.62% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất chuyên dùng là 134.53 ha, chiếm 11.29% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng là 2.02 ha, chiếm 0.17% diện tích đất tự nhiên.
3.4. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội gắn với việc sử dụng đất giai đoạn 2006 - 1015
3.4.1.1. Phương hướng tổng quát.
Phương hướng phát triển kinh tế của xã Thuỷ Xuân Tiên dựa trên cơ sở phương hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Hà Tây, phương hướng phát triển kinh tế – xã hội huyện Chương Mỹ, đồng thời dựa trên thực trạng phát triển kinh tế – xã hội, tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác của xã. Từ nay đến năm 2015 phương hướng phát triển kinh tế – xã hội được xác định như sau:
- Phát triển kinh tế – xã hội phù hợp với chiến lược CNH – HĐH đất nước
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đảm bảo an toàn vững chắc về lương thực, ổn định diện tích gieo trồng, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mục đích thâm canh tăng vụ
- Phát huy thế mạnh tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái
- Nâng cao dân trí, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giảm tỷ lệ phát triển dân số
3.4.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp:
Chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, ổn định, bền vững:
+ Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng những tiến bộ KHKT công nghệ mới vào sản xuất. Xây dựng mô hình thâm canh trọng điểm là Đồng Trối (Thôn Trí Thuỷ), Đồng Dậm (Thôn Tiến Ân), mỗi thôn xóm có một mô hình thâm canh, chuyên canh, chuyến đổi trồng rau xanh, hoa và cây cảnh phục vụ chuỗi đô thị Miếu Môn – Xuân Mai – Sơn Tây
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với công tác thuỷ lợi, đảm bảo các công trình tưới tiêu chủ động, tiếp tục chương trình cứng hoá kênh mương, “ dồn điền đổi thửa”, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đa dạng hoá cá loại hình công nghiệp, bán công nghệp... phát triển đàn gia súc, gia cầm, đàn bò theo hướng lai sin, lợn hướng nạc. Phấn đấu giá trị ngành chăn nuôi chiếm 50% tổng thu nhập ngành nông nghiệp. Tổng thu nhập ngành nông nghiệp năm 2015 đạt 18 tỷ đồng
b. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
+ Bám sát quy hoạch tổng thể của cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch chi tiết các cụm, điểm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, các công ty đầu tư xây dựng cụm điểm công nghiệp trên địa bàn xã
+ Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chú trọng nhân cấy nghề mới, tập trung giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân, khuyến khích các cá nhân mở rộng ngành nghề, bao tiêu sản phẩm. Đồng thời đẩy mạnh ngành nghề phụ khác như : Mộc, gò hàn, sửa chữa cơ khí nhỏ tiến tới quy mô lớn.
Phấn đấu thu nhập công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2015 đạt giá trị 20 tỷ đồng trở lên.
c. Dịch vụ, thương mại:
Tạo hành lang pháp lý thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia dịch vụ, đầu tư mua sắm máy làm đất, phát triển phương tiện vận chuyển nông sản hàng hoá. Đầu tư nâng cấp chợ Thuỷ Xuân Tiên, xây dựng khu chợ mới ở thôn Tiến Ân, kết hợp với tăng cường kiểm soát, quản lý thị trường chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn xã. Phấn đấu thu nhập từ dịch vụ thương mại năm 2015 đạt 21 tỷ đồng trở lên
3.4.1.3. Văn hoá - xã hội
- Bám sát tinh thần nghị quyết TW2 khoá VIII, kết luận TW6 khoá IX và các chương trình của Đảng uỷ về giáo dục đào tạo, đẩy mạnh cuộc vận động xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia công tác giáo dục, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng giáo dục, tập trung quan tâm sự nghiệp giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí – bồ dưỡng nhân lực - đào tạo nhân tài.
Nâng cao chất lượng dạy và học, coi trọng giáo dục toàn diện, giáo dục đạo đức, pháp luật, phấn đấu năm 2015 có từ 01 – 02 khối trường đạt chuẩn quốc gia
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, quan tâm chỉ đạo thường xuyên ngành y tế, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, quản lý tốt hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh, hiệu thuốc tư nhân trên địa bàn xã. Kiện toàn đội ngũ y tế thôn, phấn đấu năm 2015 có cán bộ y tế ở 100% số thôn xóm, tiếp tục thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, tiêm chủng mở rộng đạt 99% trở lên. Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn xã.
- Chăm lo giải quyết việc làm cho nhân dân, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo và các chính sách xã hội. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần của các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già neo đơn, trẻ em tật nguyền. Đẩy mạnh xây dựng quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng các loại quỹ từ thiện, xoá đói giảm nghèo...
- Thực hiện tốt công tác văn hoá thông tin – thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá xã, đẩy mạnh việc thực hiện quy ước lang văn hoá, xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá...Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thân thể ở mọi lứa tuổi, duy trì tốt các câu lạc bộ bống đá, bóng chuyền, cầu lông...
3.4.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đến năm 2015 đạt 8 %. Năm 2005 tổng thu nhập đạt 48 tỷ đồng, đến năm 2015 tổng thu nhập đạt 86.4 tỷ đồng trở lên.
- Bình quân thu nhập từ 5.15 triệu đồng/người/năm trở lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tỷ lệ 3 : 3 : 4
Trong đó : + Nông nghiệp chiếm 30%
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm 30%
+ Thương mại dịch vụ và thu khác chiếm 40%
- Tổng sản lượng lương thực đạt 3259 tấn, giữ vững ổn định mức bình quân lương thực 220.27kg/người/năm trở lên, giá trị 1 ha đạt 40 triệu đồng trở lên
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm đến năm 2015 còn dưới 2%
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn dưới 9%
- Nâng cao chất lượng dạy và học, giữ vững phổ cập tiểu học, trung học cơ sở
- Phấn đấu đến năm 2015 có 80% trở lên số gia đình đạt danh hiệu gia đình vă hoá, có 1 – 2 thôn xóm trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá
- Giữ vững an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hôi, tăng cường củng cố nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương
3.5. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất
3.5.1. Hoạch định ranh giới
* Ranh giới hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CT năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây, huyện Chương Mỹ và các cơ quan chuyên môn, UBND xã Thuỷ Xuân Tiên cùng với các xã giáp ranh và huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình đã tiến hành hoạch định ranh giới hành chính. Cho đến nay ranh giới, các mốc giới đã được xác định rõ và không có tranh chấp giữa các bên nên trong phương án quy hoạch không có thay đổi về ranh giới.
* Ranh giới các đơn vị sử dụng đất.
Các chủ sử dụng đất của xã bao gồm các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, công ty đóng trên địa bàn và đất công do UBND xã quản lý, ranh giới giữa các chủ sử dụng được xác đinh rõ ràng. Qua thực tế sử dụng đất hiện tượng lấn chiếm và tranh chấp đất đai của xã còn xảy ra, UBND xã đã phối hợp cùng các cơ quan chức năng giải quyết một cách công bằng, đúng pháp luật đem lại quyền lợi cho các chủ sử dụng đất
3.5.2. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
3.5.2.1. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của xã là 796.60 ha, chiếm 66.85 % tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp là 707.59 ha, chiếm 59.39 % tổng diện tích tự nhiên
Đất lâm nghiệp là 12.82 ha, chiếm 1.07 % tổng diện tích tự nhiên
Đất nuôi trồng thuỷ sản là 62.90 ha, chiếm 5.28 % tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp khác là 13.29 ha chiếm 1.11 % tổng diện tích tự nhiên
Xã có diện tích đất bằng chưa sử dụng là 8.69 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 54.76 ha, trong tương lai có thể cải tạo để đưa một phần diện tích đất này vào sản xuất nông nghiệp
3.5.2.2. Kết quả quy hoạch đất nông nghiệp
* Đất sản xuất nông nghiệp
Chuyển 18.78 ha đất lúa hay bị ngập úng vào mùa mưa sang làm lúa cá tại các khu vực Cống Đế, Lè Vè, Đồng Trối, Sau Ao, Đồng Lái
Chuyển 17.88 ha đất 2 vụ lên 3 vụ tại các khu vực Đồng Bùng, Đồng Sối, Quần Sáng Xuân Linh, Đồng Chùa, Gò Giữa
Chuyển 3.00 ha đất trồng lúa sang đất chuyên màu tại khu vực Đồng Dưa
* Đất nuôi trồng thuỷ sản
Chuyển 6.93 ha đất trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực Đồng Phốc và Đồng Mốt
Chuyển 17.07 ha đất mặt nước chuyên dùng sang đất nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực xóm 4
* Đất nông nghiệp khác
Chuyển 1.60 ha đất trồng lúa sang đất làm trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm tại các khu vực Đồng cũ Tiến Ân, Đồng Trối, Gò ô rô
Chuyển 0.09 ha đất trồng cây hàng năm sang làm trang tại chăn nuôi gia súc, gia cầm tại khu vực Gò ô rô
Phương án quy hoạch đất nông nghiêp được thể hiện trong bảng 07
Bảng 07: Quy hoạch đất nông nghiệp
STT
Khu vực
Tổng Diện Tích
( ha)
Loại sử dụng đất
Hiện trạng
Quy hoạch
1
Cống Đế, Lè Vè, Đồng Trối, Sau Ao, Đồng Lái
18.78
LUC
LUK
( Lúa – Cá)
2
Đồng Bùng, Đồng Sối, Quần Sáng, Đồng Chùa, Gò Giữa
17.88
2 vụ
3 vụ
3
Đồng Dưa
3.00
LUC
HNC
4
Đồng Phốc, Đồng Mốt
6.93
LUC
NTS
5
Xóm 4
17.07
MNC
NTS
6
Đồng Cũ, Đồng Trối, Gò ô rô
1.60
LUC
NKH
7
Gò ô rô
0.09
HNC
NKH
3.5.3. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
3.5.3.1. Quy hoạch đất ở nông thôn
Việc quy hoạch để hình thành các khu dân cư nông thôn với kết cấu hạ tầng đảm bảo có môi trường trong sạch hợp vệ sinh sẽ có tác động đến sự thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải thiện điều kiện ăn ở của người dân theo hướng đô thị hoá
a. Dự báo tình hình phát triển dân số
Để tránh nguy cơ bùng nổ dân số, Nhà nước ta đã có chủ trương, chính sách về hạn chế gia tăng dân số, cố gắng đến năm 2020 dân số nước ta không vượt quá 120 triệu người. Muốn vậy, cần hạ tỷ lệ tăng dân số một cách hợp lý. Phấn đấu trên quy mô toàn quốc, trung bình mỗi năm giảm tỷ lệ phát triển dân số từ 0.05 – 0.07%. Đây là định hướng quan trọng để các địa phương phấn đấu thực hiện.
Dựa trên chủ trương đó của Nhà nước và hiện trạng phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16783.DOC