Luận văn Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hoá tại cảng Bến Nghé – tính toán thiết kế cần trục tháp bánh lốp, sức nâng Q = 104 (T)

Mục lục

 

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CẢNG BẾN NGHÉ VÀ CÔNG TÁC XẾP DỠ

CONTAINER TẠI CẢNG.

Chương 1: Giới thiệu cảng Bến Nghé. 2

1.1. Lịch sử hình thành cảng Bến Nghé. 2

1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Cảng. 2

1.3. Quá trình phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư của Cảng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

1.4. Bản đồ qui hoạch Cảng. 4

1.5. Lực lượng lao động, cơ cấu tổ chức Cảng. 6

1.6. Các hoạt động hiện tại. 9

Chương 2 : Qui trình công nghệ xếp dỡ hàng container tại Cảng Bến Nghe.11

2.1. Giới thiệu chung về container. 11

2.2. Khái niệm về qui trình công nghệ xếp dỡ. 12

2.3. Các phương án xếp dỡ container tại Cảng Bến Nghé. 13

2.4. Diễn tả qui trình công nghệ xếp dỡ. 14

2.5. Lựa chọn qui trình phù hợp với Cảng Bến Nghé. 17

2.6. Một số điểm hạn chế của qui trình công nghệ xếp dỡ container. 19

2.7. An toàn lao động. 20

Chương 3 : Phân tích lựa chọn phương án thiết bị xếp dỡ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

3.1. Phương án 1: Cần trục tháp bánh lốp. 22

3.2. Phương án 2: Cầu chuyển tải 23

3.3. Phương án 3: Cần trục chân đế 25

3.4. Lựa chọn phương án 26

 

PHẦN 2 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẦN TRỤC THÁP BÁNH LỐP.

Chương 4 : Giới thiệu về cần trục tháp bánh lốp. 29

4.1. Giới thiệu chung. 29

4.2. Các thông số cơ bản của cần trục. 31

4.3. Cấu tạo chung của cần trục tháp bánh lốp 32

Chương 5 : Tính toán thiết kế cơ cấu nâng. 33

5.1. Giới thiệu 33

5.2. Các số liệu ban đầu 33

5.3. Sơ đồ truyền động của cơ cấu nâng 34

5.4. Xác định chế độ làm việc của cơ cấu 34

5.5. Chọn hệ palăng nâng 35

5.6. Tính chọn cáp nâng hàng 36

5.7. Tính các kích thước cơ bản của tang 38

5.8. Tính kẹp đầu cáp trên tang 41

5.9. Tính chọn puly cáp 43

5.10. Tính chọn móc treo 45

5.11. Tính số vòng quay và mômen cản tĩnh trên trục của tang 50

5.12. Tính chọn động cơ thủy lực 51

5.13. Tính chọn bộ truyền động 53

5.14. Tính chọn phanh cho cơ cấu 54 Chương 6 : Tính toán thiết kế cơ cấu quay. 56

6.1. Giới thiệu 56

6.2. Các thông số ban đầu 56

6.3. Sơ đồ động cơ cấu quay 57

6.4. Tính toán và chọn thiết bị tựa quay 57

6.5. Tính toán mômen cản quay 63

6.6. Tính chọn động cơ 66

6.7. Tính chọn bộ truyền động 68

6.8. Tính chọn phanh cho cơ cấu 69

6.9. Tính toán bộ truyền hở 71

Chương 7 : Tính toán thiết kế kết cấu thép cần. 74

7.1. Giới thiệu và các kích thước cơ bản của cần 74

7.2. Vật liệu chế tạo và ứng suất cho phép kết cấu thép của cần 75

7.3. Tải trọng và tổ hợp tải trọng 76

7.4. Vị trí tính toán và sơ đồ tính cần thẳng của cần trục tháp bánh lốp 77

7.5. Tính kết cấu thép của cần với tổ hợp tải trọng IIa 79

7.6. Tính kết cấu thép của cần với tổ hợp tải trọng IIb 99

7.7. Xác định nội lực lớn nhất trong các thanh của dàn 113

7.8. Tính chọn tiết diện các thanh trong dàn 115

7.9. Kiểm tra ổn định tổng thể cần 118

7.10. Tính toán mối hàn 121

Chương 8 : Tính ổn định của cần trục. 122

8.1. Tính đứng vững của cần trục khi có vật nâng 122

8.2. Tính đứng vững của cần trục khi không có vật nâng 126

Chương 9 : Công nghệ chế tạo puly. 128

9.1. Giới thiệu tính năng sử dụng 128

9.2. Yêu cầu và kết cấu của puly 128

9.3. Xác định qui mô sản xuất và điều kiện sản xuất 128

9.4. Chọn dạng phôi và phương pháp chế tạo phôi 129

9.5. Thiết kế nguyên công công nghệ 130

9.6. Tính lượng dư gia công 133

9.7. Tính chế độ cắt 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO 137

 

doc10 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hoá tại cảng Bến Nghé – tính toán thiết kế cần trục tháp bánh lốp, sức nâng Q = 104 (T), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Vận tải đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay và là ngành sản xuất đặc biệt. Hoạt động vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Nếu không phát triển vận tải thì không thể nói đến phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Trong quá trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến theo hướng tốt đẹp và đang hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới . Tổng sản lượng xuất khẩu trong nước ngày càng tăng. Trong thời gian qua, nền kinh tế vận tải biển Việt Nam đã phát triển nhanh chóng vì việc giao lưu hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường biển. Trong tình hình phát triển kinh tế như hiện nay thì ở các cảng nói riêng và các đầu mối giao thông vận tải nói chung việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác cơ giới hóa xếp dỡ là rất quan trọng và cần thiết vì nó có thể nâng cao năng suất lao động và giảm nhẹ sức lao động. Từ đó cho thấy ngoài công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý còn đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, máy móc vận chuyển và xếp dỡ tốt. Để đáp ứng được yêu cầu đó, khoa cơ khí trường Đại Học Giao Thông Vận Tải đã trang bị cho các sinh viên trong khoa những kiến thức cơ bản về trang thiết bị máy xếp dỡ và vận tải, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác xếp dỡ và bố trí các trang thiết bị xếp dỡ. Là một sinh viên của khoa, sau hơn bốn năm học tập và nghiên cứu em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về công tác tổ chức cơ giới hóa xếp dỡ và kiến thức về máy vận chuyển liên tục, máy trục, máy nâng… Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa đã dẫn dắt em trong suốt năm năm học vừa qua. Cùng với sự dạy bảo tận tình của các thầy cô trong khoa, bản thân em cũng không quên sự chỉ bảo tận tình của các chú các anh trong cảng Bến Nghé nơi em thực tập, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Trần Thị Tuyết Trinh đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Đây là công trình đầu tiên báo cáo kết quả sau năm năm học tập và với trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em làm được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. PHẦN 1: GIỚI THIỆU CẢNG BẾN NGHÉ VÀ CÔNG TÁC XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG. Chương 1: Giới thiệu cảng Bến Nghé. 1.1. Lịch sử hình thành cảng Bến Nghé: - Cảng Bến Nghé được thành lập ngày 20/05/1987, hiện là một công ty Nhà nước thành viên của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn. Theo quyết định số 6685/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh, Cảng Bến Nghé được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cảng Bến Nghé hoạt động theo mô hình: + Hội đồng quản trị. + Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc. + Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ. - Cảng Bến Nghé là một trong những cảng biển lớn của Việt Nam, là thành viên của Hiệp Hội Cảng Biển Việt Nam (VPA) và Hiệp Hội Cảng Biển Đông Nam Á (APA). 1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Cảng: 1.2.1. Vị trí địa lý: Hình 1.1: Vị trí địa lý. - Cảng cách trung tâm thành phố 5 km về phía Tây, nối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Đông Nam Bộ qua đường Bình thuận (xa lộ vành đai Bắc Nhà Bè- Nam Bình Chánh). - Cảng Bến Nghé nằm trên hữu ngạn sông Sài Gòn, tiếp giáp với Cảng Sài Gòn và khu chế xuất Tân Thuận (TTEPZ); thuộc phường Tân Thuận Đông - Quận 7 - Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một đầu mối quan trọng trong lưu thông hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa nội địa của các tỉnh Nam bộ và cả nước. - Cảng Bến Nghé cách điểm đón hoa tiêu ( Vũng Tàu) 45 hải lý. + Vị trí cảng : 100 45’30” N- 06044’18”E. + Điểm đón trả hoa tiêu: 10020’N – 107003’E. - Vị trí : + Đông giáp Liên tỉnh lộ 15, đường vào nhà máy Elfgas. + Tây giáp sông SàiGòn. + Nam giáp Cảng Tân Thuận Đông. + Bắc giáp Cảng VICT. 1.2.2. Điều kiện tự nhiên: - Chế độ gió : Gió đông bắc (từ tháng 11 đến tháng 1). Gió đông nam (từ tháng 2 đến tháng 5). Gió tây nam (từ tháng 6 đến tháng 10). - Tốc độ gió : Vmax = 19,75 m/s. VTB = 3,38 m/s. - Chế độ mưa : Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 04. - Độ ẩm : Wmax > 83%. WTB = 43¸64%. - Mớn nước : -10,5m ~ -13,0m. - Chế độ thủy triều : Bán nhật triều không đều. Độ cao thủy triều có biên độ từ 3,0¸4,0m trong kỳ nước cường thuộc loại cao nhất Việt Nam. - Tốc độ dòng chảy trung bình từ 2,5 đến 3,5 hải lý/giờ cho cả hai lần trong lúc triều lên và xuống. - Tiếp nhận được các tàu đến: 36.000 DWT. 1.3. Quá trình phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư của Cảng: - Từ những bước sơ khai ban đầu, với 88m cầu cảng K14 có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 1.000 tấn và 4 kho mái vòm có tổng diện tích là 2880m2. Đến cuối năm 1988, cầu cảng K.15 dài 265m được xây dựng, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 15.000 tấn; xây dựng 06 kho mới với tổng diện tích 8.640m2. Lắp đặt hệ thống chiếu sáng bãi đạt 20 lux cho bãi 200.000m2. - Từ năm 1990, Cảng Bến Nghé định hướng chuyên khai thác container. Năm 1992, xây dựng thêm cầu cảng K.15B dài 175m được thiết kế để lắp đặt cần cẩu dàn chuyên dùng xếp dỡ container ( gantry crane), có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 36.000T; xây dựng bãi container lạnh với diện tích 5.000m2, có 60 ổ cắm điện với hệ thống máy phát điện dự phòng. - Năm 1993, mua cần cẩu bờ di động Liebherr LHM 1300 có sức nâng 104 tấn (28T ở tầm max 45m) có khả năng xếp dỡ container và hàng siêu trường – siêu trọng. - Năm 1996, xây dựng mới 50.000m2 bãi container, đầu tư thêm 2 xe nâng container Kalmar 42T (ReachStackers), 2 xe nâng container rỗng Kalmar và một cẩu bờ Liebherr LHM 250 sức nâng 64 tấn (26T ở tầm max 38m). - Năm 1997, Cảng xây dựng cầu cảng K.15C dài 288m được thiết kế có thể lắp đặt cần cẩu dàn, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 36.000 tấn. Năm 1998, Cảng chính thức đưa cầu cảng K.15C vào hoạt động, nâng tổng chiều dài cầu Cảng lên 816m. - Đầu năm 2001, xây dựng thêm 78.000m2 bãi container, nâng tổng diện tích bãi lên 200.000m2. Trang bị thêm cần cẩu bờ di động Liebherr LHM 400 với sức nâng 104 tấn (28T ở tầm max 50m); có khả năng đấu cẩu với LHM 1300 để xếp dỡ an toàn các kiện hàng lên đến 150T bằng ngáng đấu cẩu chuyên dùng. - Đầu năm 2005, trang bị thêm 2 xe nâng xếp dỡ container 45T (ReachStackers). 1.4. Bản đồ qui hoạch Cảng: - Tổng diện tích qui hoạch của Cảng là 32 ha bao gồm : + Khu nhà trung tâm 2 tầng có diện tích 2000 m2 là nơi tập trung làm việc của các cán bộ, nhân viên Cảng. + Hệ thống kho, bãi chứa các loại hàng hoá như: máy móc, container … + Xưởng sửa chữa: là nơi làm việc của công nhân và cán bộ thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị của Cảng, có diện tích 1000 m2 . + Cầu tàu: là nơi bố trí thiết bị xếp dỡ chính phục vụ cho công tác xếp dỡ của Cảng. - Ngoài ra còn nhiều khu vực hoạt động trong Cảng. Hình 1.2: Mặt bằng tổng thể Cảng. 1.4.1. Hệ thống kho bãi: - Tổng diện tích kho: 11.520m2 với tải trọng 4T/m2 gồm: + Cụm kho A : 4 x 720m2. + Cụm kho B : 6 x 1.440m2. - Trong đó có kho A1, A2, B1 và B2 được cấp phép kinh doanh kho ngoại quan. - Tổng diện tích bãi: 200.000m2 với tải trọng đồng đều 4T/m2, có khả năng chất xếp 4 lớp container có hàng. Bãi có hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ sáng 20 lux. 1.4.2. Hệ thống cầu cảng - phao cảng: - Hệ thống cầu cảng : STT CẦU CẢNG CHIỀU DÀI ĐỘ SÂU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN 1 K.14 88m -9,5m 5.000 DWT 2 K.15 256m -9,5m 15.000 DWT 3 K.15B 175m -13m 36.000 DWT 4 K.15C 288m -13m 36.000 DWT Các cầu Cảng K.15B và K.15C với tổng chiều dài 463m được thiết kế để lắp đặt cần cẩu dàn; được trang bị hệ thống đệm chống va loại Trellex Tyre MV 800 x 1500C. - Hệ thống phao cảng : STT PHAO CHIỀU DÀI ĐỘ SÂU KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN 1 B.23A 190m -6,5m 9.000 DWT 2 B.23B 215m -6,5m 9.000 DWT 3 B.27A 230m -8,5m 20.000 DWT 4 B.27B 195m -8,2m 20.000 DWT 5 B.29A 255m -9,5m 30.000 DWT 6 B.29B 230m -9,0m 20.000 DWT 7 B.29D 205m -9,0m 20.000 DWT STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG TẢI TRỌNG - TẦM VỚI 1 Cẩu bờ LHM 1300 01 104T/17m - 28T/45m 2 Cẩu bờ LHM 400 01 104T/17m - 30T/48m 3 Cẩu bờ LHM 250 01 64T/17m - 26T/38m 4 Xe nâng Toplifter Kalmar 02 42T/3 tầng 5 Xe Reachstacker Kalmar 04 41T – 45T/5 tầng 6 Cẩu bờ P&H 30 01 30T/17.5m 7 Cẩu bờ P&H 25 01 25T/16.5m 8 Cẩu bờ P&H 20 02 20T/15.4m 9 Xe nâng TCM FD 150 02 15T 10 Xe nâng Kalmar rỗng 02 7T/Nâng container rỗng cao 5 tầng 11 Xe nâng TCM FD 115 01 11,5T 12 Xe nâng TCM FD 100 02 10T 13 Xe nâng TOYOTA 09 3,5T – 4,5T 14 Xe nâng KOMATSU 03 2T 15 Xe nâng HYSTER 04 2,5T – 3T 16 Xe tải Kamaz 02 10T 17 Xe Reachstacker PPM 01 40T/4 tầng 18 Đầu kéo Remorque 07 26T 19 Trạm phát điện dự phòng Tổng CS 1.000 KVA 20 Cầu cân điện tử 01 60T 1.4.3. Thiết bị: 1.5. Lực lượng lao động, cơ cấu tổ chức Cảng: 1.5.1. Tổng số lao động : 1.400 người - Trực tiếp, phục vụ : 1.300 người - Quản lý : 100 người 1.5.2. Bộ máy tổ chức: - Cảng Bến Nghé là một trong những đơn vị đi đầu trong các mô hình thí điểm của thành phố về việc chuyển từ quản lí sản xuất kinh doanh theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang quản lí theo kinh tế thị trường. - Trong suốt quá trình phát triển, tập thể cán bộ công nhân viên Cảng đã liên tục tìm tòi và áp dụng hoàn thiện các biện pháp đổi mới quản lí, sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. - Bộ máy tổ chức của Cảng bao gồm: + Giám đốc: Thực hiện việc giám sát, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Cảng. Lãnh đạo, nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, tổ chức kiểm tra tình hình tàu ra vào Cảng, thực hiện những qui định về môi trường, giám sát việc thi hành các biện pháp an toàn lao động, đảm bảo thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. + Phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, theo dõi các mặt hoạt động kinh doanh khai thác của Cảng, chủ động tiếp cận thị trường, tham gia xây dựng kế hoạch và qui hoạch Cảng, báo cáo kịp thời, đúng định kì việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Các phòng ban : · Phòng bảo vệ: số lao động 60 người. - Giám sát và bảo vệ hàng hóa, phương tiện, con người ra vào Cảng. - Tổ chức công tác phòng chống cháy nổ trong khu vực Cảng. - Xử lý vi phạm nội qui, qui chế hàng hóa, an toàn phòng cháy chữa cháy. · Phòng kho hàng: số lao động 90 người. - Tham gia thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày về giao hàng, hàng hóa xuất nhập, kho bãi. - Bảo đảm hoạt động kinh tế, sản xuất của kho, theo dõi việc nhập xuất và bảo quản hàng trong kho. - Phân tích hoạt động các kho và đề ra biện pháp cải tiến kho bãi. - Hoàn thiện tổ chức lao động cho nhân viên giao nhận, kiểm tra chấp hành các qui định về xếp dỡ, bảo quản hàng, phòng cháy và vệ sinh kho bãi. · Phòng khai thác: số lao động 12 người. - Tham mưu cho Giám đốc trong công tác chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ đối ngoại trong kinh doanh khai thác Cảng. - Triển khai và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Cảng. - Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch, các hợp đồng kinh tế và việc khai thác Cảng trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tổ chức tiếp thị nhằm khai thác tối đa năng lực Cảng. - Tổ chức xây dựng và thực hiện các chế độ về giá cả. · Đội cơ giới: số lao động 60 người. - Quản lí, sử dụng các phương tiện thiết bị phục vụ cho xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa theo kế hoạch. - Thực hiện xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa đúng qui trình công nghệ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kĩõ thuật, an toàn lao động. - Bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc, thiết bị, phương tiện. - Sản xuất, sửa chữa, bảo quản và cấp phát dụng cụ làm hàng. - Vận hành máy phát điện và container lạnh, sửa chữa hệ thống điện. - Tổ chức khai thác các thiết bị, phương tiện, dụng cụ đạt hiệu quả cao. - Quản lí tốt: lao động, tài sản, thực hiện đúng chế độ báo cáo theo qui định của Cảng. - Tổ chức lao động hợp lý có năng xuất, bảo đảm thu nhập và bảo vệ sức khoẻ công nhân viên trong đơn vị. · Phòng kế hoạch: số lao động 10 người. - Lập các kế hoạch: Kinh tế, tài chính và đầu tư, các kế hoạch trung và dài hạn, qui hoạch đầu tư phát triển Cảng và theo dõi việc thực hiện. - Thực hiện pháp lệnh thống kê và phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch. - Tổ chức khai thác và quản lí mạng máy vi tính của Cảng. - Thực hiện quản lí đầu tư, xây dựng cơ bản và quản lí sử dụng tài sản của doanh nghiệp. · Phòng quản lí lao động: số lao động 27 người. - Phục vụ hành chánh, quản trị văn phòng. - Bảo đảm lao động đủ trình độ theo yêu cầu của Cảng. - Hoàn thiện và nâng cao công tác tổ chức, khuyến khích lao động và nghiên cứu, thời gian lao động hợp lí nhằm nâng cao năng suất lao động. - Quản lí chi tiêu quỹ lương và kế hoạch quỹ lương. · Phòng kỹ thuật: số lao động 15 người. - Tổ chức việc cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản. - Tham mưu cho Giám đốc về quản lí kỹ thuật các phương tiện, thiết bị và áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ xếp dỡ. - Xây dựng và quản lí các định mức kỹ thuật, thiết bị phương tiện. - Hướng dẫn, kiểm tra về kỹ thuật an toàn, qui trình công nghệ xếp dỡ. Soạn thảo giáo trình dạy nghề, bồi dưỡng nâng bậc cho công nhân kỹ thuật và an toàn lao động. - Quản lí hồ sơ lý lịch toàn bộ phương tiện, thiết bị và các công trình trong toàn Cảng. · Phòng kế toán tài vụ: số lao động 12 người. - Tổ chức công tác nghiệp vụ, phản ánh tình hình tài sản một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Phân tích hoạt động kinh doanh của Cảng, qua đó giúp Giám đốc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghệp đảm bảo thu chi và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Xây dựng các kế hoạch sử dụng vốn. · ICD Bến Nghé: số lao động 20 người. 1.5.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cảng: 1.6. Các hoạt động hiện tại: 1.6.1. Lĩnh vực kinh doanh: Cảng Bến Nghé hoạt động 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần, chuyên khai thác kinh doanh các lĩnh vực: + Kinh doanh bốc xếp hàng hóa tại khu vực Cảng. + Kinh doanh kho bãi chứa hàng trong và ngoài nước. + Kinh doanh kho ngoại quan: Vận chuyển thuỷ, bộ từ kho bãi Cảng đến kho người nhận. Môi giới: Tiêu thụ hàng hóa gửi ở kho ngoại quan, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan. Tái chế, gia cố bao bì, đóng gói, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa (chỉ hoạt động khi được phép của Tổng cục Hải quan). + Xuất nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh của Cảøng và phục vụ kho ngoại quan. + Dịch vụ trung chuyển container quốc tế. + Đầu tư và kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan địa điểm ngoài cửa khẩu. 1.6.2. Dịch vụ kho ngoại quan: Cảng Bến Nghé là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy phép kinh doanh kho ngoại quan với 4 kho có tổng diện tích 4.320m2 (năm 1994), có thể bảo quản an toàn tất cả các loại hàng hoá và đang hoạt động có hiệu quả. 1.6.3. Bảo quản hàng hoá và container: - Với diện tích kho 11.520m2 và diện tích bãi 200.000m2 Cảng có đủ điều kiện bảo quản an toàn các loại hàng hóa và container, kể cả hàng siêu trường - siêu trọng, hàng độc hại, nguy hiểm. - Cảng cung cấp điện ( hệ thống lưới và máy phát điện dự phòng) và bảo quản container lạnh. - Cung cấp dịch vụ sửa chữa container các loại với xưởng sửa chữa của Cảng và các đơn vị vệ tinh của Cảng. 1.6.4. ICD Bến Nghé: Thành lập theo quyết định số 2678/QĐ-BTC ngày 26/12/2002 của Bộ Tài Chính, đi vào hoạt động từ ngày 20/06/2003. - Phạm vi dịch vụ: + Xếp dỡ, bảo quản và giao nhận container, hàng CFS. + Khai hải quan tại Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn khu vực 4. + Là nơi tiếp nhận container, hàng hoá của Cảng Bến Nghé, Tân Cảng Sài Gòn, Cảng Cát Lái và VICT. - Công nhân xếp dỡ: + Lực lượng công nhân xếp dỡ chuyên nghiệp, đã và đang hoạt động tại các bến cảng lớn như Tân Cảng, Bến Nghé, VICT, Bình Dương, Khu công nghiệp Sóng Thần… + Nhân viên giao nhận tận tình, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu thích hợp của quý khách hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong 1.doc
  • rarBan ve.rar
  • docBia.doc
  • docchuong 2.doc
  • docchuong 3.doc
  • docchuong 4.doc
  • docchuong 5.doc
  • docchuong 6.doc
  • docchuong 7.doc
  • docchuong 8.doc
  • docchuong 9.doc
  • docminh hoa.doc
  • docmuc luc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc