MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Khái quát về ngân hàng thương mại. 3
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. 3
1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại. 3
2. Hoạt động tín dụng của NHTM 4
II. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. 4
2.1. Tín dụng. 4
2.1.1. Khái niệm. 4
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng. 4
2.1.3. Vai trò của tín dụng. 5
2.2. Rủi ro tín dụng và tiêu chí xác định rủi ro tín dụng : 6
2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: 6
2.2.2. Bản chất rủi ro tín dụng 6
2.2.3. Các loại rủi ro tín dụng 7
2.2.4. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng 9
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro: 12
2.3. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi to tín dụng. 14
2.3.1. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay: 14
2.3.2. Sử dụng các đảm bảo tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng 15
2.3.3. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng 15
2.3.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. 16
2.3.5. Giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lường mức độ rủi ro của mỗi khoản vay trước khi ra các quyết định cho vay. 16
2.3.6. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp kết hợp hài hoà giữa mục tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng. 16
2.3.7. Sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa. 16
2.3.8. Đào tạo ngồn nhân lực về cả trình độ chuyên môn và đạo đức. 16
2.3.9. Trích lập dự phòng rủi ro. 16
2.4. Các dấu hiệu rủi ro 17
2.5. Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: 18
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG. 19
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn. 19
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng Vietcombank Thăng Long. 20
2.2.1.Tình hình cho vay 20
2.2.2.Rủi ro tín dụng. 21
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 23
2.3.1 Khó khăn còn tồn tại 23
2.3.2. Nguyên nhân 24
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK THĂNG LONG 25
3.1. Phương hướng hoạt động của Vietcombank Thăng Long trong thời gian 2010 25
3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thăng Long 26
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng 26
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng 29
3.2.2.1. Đào tạo cán bộ. 29
3.2.2.2. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 29
3.2.2.3. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý. 29
3.2.2.4. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm 2/3 thời gian làm việc trong tháng. 29
3.2.2.5. Áp dụng chế độ giao khoán công việc cho cán bộ tín dụng với một số chỉ tiêu chủ yếu. 29
3.2.2.6. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày. 30
3.2.2.7. Thực hiện đổi địa bàn tín dụng 2 năm 1 lần. 30
3.2.2.8. Quan tâm chú trọng phong trào thi đua. 30
3.2.2.9. Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi. 30
3.2.3. Các giải pháp phân tán rủi ro 30
3.2.3.1. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng. 30
3.2.3.2. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư. 31
3.2.3.3. Liên kết đầu tư (đồng tài trợ). 31
3.2.4. Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ 32
3.2.5. Cần có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn 32
3.2.5.1. Ngăn ngừa các khoản cho vay dẫn tới nợ quá hạn. 32
3.2.5.2. Biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn của của Ngân hàng. 33
3.2.6. Cần thay đổi quan điểm: Thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản tiền vay mà phải là hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng 34
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 35
3.2.7.1. Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng. 35
3.2.7.2. Sáu tháng, chín tháng, một năm thực hiện đối chiếu công khai. 35
3.2.7.3. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. 35
3.2.7.4. Tăng cường công tác của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. 35
3.2.8. Kiểm tra chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng của Giám đốc và Ban lãnh đạo 35
3.2.9. Trích lập rủi ro đúng qui định 36
3.2.10. áp dụng lãi suất cho vay biến đổi 36
3.3. Một số kiến nghị 37
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 37
3.3.1.1. Những vướng mắc về cơ chế chính sách. 37
3.3.1.2. Kiến nghị về hướng chỉnh sửa. 38
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 38
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng 38
KẾT LUẬN 40
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình.
* Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xó hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống, tập quán của ngươi dân. Những yếu tố đó nhiêu khi gây khó khăn và hạn chế mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.
- Nguyên nhân chủ quan
Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với các ngân hàng cho vay phải biết lựa sức mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ cho vay.
2.3. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi to tín dụng.
2.3.1. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay:
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn xin vay cho đến lúc ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 5 giai đoạn:
Lập hồ sơ xin vay.
Giai đoạn phân tích tín dụng.
Giai đoạn quyết định tín dung.
Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng.
Các giai đoạn trên của mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi được thực hiện một cách đầy đủ xát xao của tổng giai đoạn. Tuy nhiên trong thực tế không có ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện cỏc giai đoạn điều đó gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng, các cán bộ ngân hàng phải áp dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải hết sức linh hoạt mềm dẻo. Có như vậy hiệu quả đầu tư tín dụng mới được tăng cao rủi ro tín dụng mới được hạn chế ở mức thấp nhất. Tuy nhiên ngân hàng cần đặc biệt kiểm tra phân tích một cách toàn diện chặt chẽ về khách hàng trước khi cho vay, đồng thời phải kiểm tra giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay sau khi đó phát hành tiền vay.
2.3.2. Sử dụng các đảm bảo tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng
Đảm bảo tín dụng là cơ sở giúp các NHTM có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không còn khả năng trả nợ.
Đảm bảo tín dụng có thể là lời cam kết trả nợ thay của người bảo lãnh hoặc cam kết của người vay dùng tài sản đảm bảo để thế chấp hay cầm cố các khoản vay. Tuy nhiên bản thân đảm bảo tín dụng cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro.
2.3.3. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng
Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng, Ngân hàng thực hiện dưới hai hình thức:
- Đa dang hoá đối tượng tín dụng:
Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá.
Không nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san sẻ ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nhiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một NH không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro có thể NH liên kết đầu tư. Theo cách này thì NH cũng đã phân tán rủi ro của mình cho NH khác.
2.3.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng.
Trong thời đại thông tin bùng nổ, thông tin đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
2.3.5. Giảm thiểu rủi ro bằng cách thực hiện tốt việc phân tích tín dụng và đo lường mức độ rủi ro của mỗi khoản vay trước khi ra các quyết định cho vay.
Ngân hàng nên tránh thực hiện cho vay với những khoản tín dụng có mức độ rủi ro cao. Nói cách khác, NH có thể tăng các điều kiện tớn dụng để từ chối những khoản vay rủi ro.
2.3.6. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp kết hợp hài hoà giữa mục tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng.
2.3.7. Sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa.
2.3.8. Đào tạo ngồn nhân lực về cả trình độ chuyên môn và đạo đức.
2.3.9. Trích lập dự phòng rủi ro.
Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro này phải được hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử lý các rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với bộ trưởng tài chính".
2.4. Các dấu hiệu rủi ro
- Khách hàng có thể sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn chậm trễ so với kế hoạch thoả thuận với ngân hàng.
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, hàng tồn kho tăng lên quá mức, doanh số bán hàng giảm sút cùng các khoản công nợ gia tăng. Điều đó làm cho khả năng thanh toán giảm sút.
- Khó khăn khi giải thích mục đích khoản vay.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn.
- Sự thay đổi nhà quản lý, hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động đều được coi như dấu hiệu xem xét.
- Các thảm hoạ thiên nhiên như lũ lụt, hoả hoạn đều có thể là những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các biến động về chính trị xã hội sẽ tạo điều kiện nảy sinh rủi ro.
- Khách hàng không kể ra được chính xác và đầy đủ thông tin tài chính, đặc biệt là những thông tin về những món nợ ghi trong danh mục.
- Những ước tính quá khả năng về khả năng sinh lời và nguồn ngân quỹ của khách hàng.
- Khách hàng muốn mở rộng điều hành kinh doanh quá nhanh và quá tin vào lượng mua bán hàng hóa tăng sẽ giải quyết được tất cả những vấn đề của khách hàng.
- Doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thời và luôn vội vã trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp bị các chủ nợ khác xem là chậm trả
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh.
- Thái độ thù nghịch đối với các chủ nợ khác.
- Doanh nghiệp mua bán trước khi thu xếp nguồn tài chính.
- Công việc kinh doanh của doanh nghiệp nằm ngoài khu vực tài trợ kinh doanh bình thường của ngân hàng. Doanh nghiệp giao dịch buôn bán với nhiều chủ nợ.
- Những khoản chi trội thường xuyên trong tài khoản kinh doanh .
2.5. Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
- Đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng và cho khách hàng gửi tiền, làm ổn định nền kinh tế nói chung.
- Làm tăng lợi nhuận cho các đối tác.
- Đảm bảo an ninh cho nền kinh tế quốc dân.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG.
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn.
Kết quả kinh doanh trong thời gian 3 năm từ 2007 đến 2009 như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ
(%)
Tổng vốn huy động
1165
2050
3250
885
175,97
1200
158,5
1. Phân loại theo loại tiền
VND
503
1230
2080
727
244,5
850
169,1
Ngoại tệ
41
54
65
13
131,7
11
120,4
2. Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn
975
1725
3040
750
176,9
1315
176,2
Trung, dài hạn
190
325
210
135
171,1
-115
64,6
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi VND năm 2009 là 2080 tỷ đồng tăng 1200 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương với 158,5% so với năm 2008. Tiền gửi Ngoại tệ năm 2009 là 65 triệu USD tăng 11 triệu USD so với năm 2008 tương đương 120,4% so với năm 2008.
Nhìn chung là hoạt động tiền gửi tăng liên tục trong những năm qua tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, vốn huy động năm 2009 chủ yếu thông qua cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ vốn huy động được từ vay ngắn hạn tăng đều 2008 so với 2007 là 750 tỷ đồng tương đương với 176,9% và 2009 so với 2008 là 1315 tỷ đồng tương đương với 176,2%. Ngược lại thì vốn huy động từ cho vay trung, dài hạn năm 2009 giảm 115 tỷ đồng so với năm 2008. Sở dĩ có sự dịch chuyển cho vay từ trung, dài hạn sang cho vay ngắn hạn vì cho vay ngắn hạn có độ rủi ro thấp hơn.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
2.2.1.Tình hình cho vay
Bảng 2: Kết quả cho vay
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ (%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ
lệ (%)
Doanh số cho vay
896
2419
3910
1523
269,97
1491
161,6
1-Phân theo loại tiền
VND
560
1470
2776
910
262,5
1306
188,8
Ngoại tệ
21
59
63
38
280,1
4
106,8
2-Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
769
1998
2410
1229
259,8
412
120,6
Trung, dài hạn
127
421
1500
294
331,5
1079
365,3
D/s cho vay tiêu dùng
Mua ô tô
3,6
21,4
31
17,8
594,4
9,6
144,9
Mua nhà
12,3
73
115
60,7
593,5
42
157,5
Khác
4
25
45
21
625
20
180
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng mạnh từ năm 2008 là 2419 tỷ đồng so với 896 tỷ đồng năm 2007 tăng tới 269,97%. Và tiếp tục đà tăng trưởng đến năm 2009 doanh số cho vay là 3910 tỷ đồng tăng hơn 1491 tỷ đồng tương đương với 161,6% so với năm 2008. Và trong 2009 doanh số cho vay tập trung đều cả ngắn hạn lẫn trung, dài hạn. Tuy nhiên mức tăng trong trung, dài hạn cao hơn điều này cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng, các doanh nghiệp bắt đầu tập trung vào các dự án lớn, dài hạn.
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng đáng kể đặc biệt trong năm 2008 tăng đến 594,4% trong lĩnh vực cho vay để mua ô tô, tăng 593,5% trong lĩnh vực cho vay để mua nhà và 625% trong các lĩnh vực khác so với năm 2007. Điều này cho thấy mức sống, tiêu dùng của dân cư khá cao, kinh tế ổn định. Và tiếp tục tăng trong năm 2009 nhưng mức độ tăng đã ổn định 144,9% trong mua ô tô, 157,5% trong mua nhà và 180% trong các lĩnh vực khác so với 2008.
2.2.2.Rủi ro tín dụng.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ cho vay
574
1678
2200
1104
292,3
522
131,1
1-Theo loại tiền
VND
384
966
1570
582
251,6
604
162,5
Ngoại tệ
12
45
35
33
375
-10
77,8
2-Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
462
1295
1056
833
280,3
-239
81,5
Trung, dài hạn
112
383
1144
271
341,9
761
298,7
3-Theo tính chất
Nợ trong hạn
533
1628
2145
1095
305,4
517
131,8
Nợ quá hạn(nhóm 2-5)
41
50
55
9
121,9
5
110
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
0,9
0,7
0
-0,2
77,8
-0,7
0
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Tổng dư nợ tăng mạnh vào năm 2008 lên đến 1104 tỷ đồng tương đương với 292,3% so với năm 2007 và tiếp tục tăng đến 31/12/2009 đạt 2200 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương đương 131,1% so với năm 2008. Mức tăng này là phù hợp, thích hợp với yêu cầu phát triển chung của cả dân cư lẫn các doanh nghiệp sau khi nền kinh tế dần phục hồi sau lạm phát. Các dự án trung và dài hạn được chú trọng hơn khi nền kinh tế hồi phục điều này có thể thấy rõ trong năm 2009 cho vay trung và dài hạn đạt 1144 tỷ đồng tăng 761 tỷ đồng tương đương với 298,7% so với năm 2008 trong khi cho vay ngắn hạn giảm 239 tỷ đồng trong năm 2009 so với năm 2008.
Cũng vì nền kinh tế thế giới chưa hoàn toàn bình phục nên các doanh nghiệp cũng như dân cư tập trung hơn vào tiền gửi VND so với ngoại tệ. Năm 2009 cho vay VND tiếp tục tăng 604 tỷ đồng tương đương với 162,5% so với năm 2008 trong khi cho vay trung, dài hạn giảm 10 triệu USD so với 2008.
Tổng dư nợ tăng trong thời gian từ năm 2007 đến 31/12/2009 do đó nợ xấu tức nợ quá hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên mức tăng giữa các năm giảm dần năm 2008 tăng 9 tỷ đồng so với 2007, nhưng đến năm 2009 chỉ còn tăng 5 tỷ đồng so với 2008. Và điều đáng mừng và cũng là thành công của Vietcombank Thăng Long khi nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng giảm xuống còn 0 tỷ đồng trong năm 2009.
Bảng 5: Phân loại nợ theo nhóm nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)
Tỷ lệ
(%)
Nhóm 1
533
1628
2145
1095
305,4
517
131,8
Nhóm 2
23,2
45,5
48,3
22,3
196,1
2,8
106,2
Nhóm 3
12
4
5,6
-8
33,3
1,6
140
Nhóm 4
5
0,5
0,4
-4,5
10
-0,1
80
Nhóm 5
0,8
0
0,7
-0,8
0
0,7
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Dựa vào bảng phân loại nợ theo nhóm nợ ta có thể thấy tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long thay đổi trong 3 năm qua như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Tình hình nợ trong hạn năm 2008 tăng 1095 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với tăng 305,4% và tiếp tục tăng tiếp ở năm 2009 là 517 tỷ đồng so với năm 2008 tương đương với 131,8%. Điều này cho thấy quy mô tín dụng không ngừng mở rộng trong 3 năm.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): cùng với với việc quy mô tín dụng không ngừng tăng thì nợ cần chú ý cũng tăng theo nhưng với tỷ lệ tăng giảm dần. Năm 2008 tăng 22,3 tỷ đồng tăng 196,1% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 tỷ lệ tăng giảm xuống, tăng 2,8 tỷ đồng tương đương với 106,2% so với năm 2008.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Năm 2008 Vietcombank Thăng Long đã hạ mức nợ dưới tiêu chuẩn 8 tỷ đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 mức nợ dưới tiêu chuẩn tăng nhẹ 1,6 tỷ đồng tương đương với 140% so với năm 2008.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Năm 2008 nợ nghi ngờ giảm mạnh tới 4,5 tỷ đồng so với năm 2007 và tiếp tục giảm nhẹ trong năm 2009 là 0,1 tỷ đồng so với năm 2008. Cho thấy sự thành công trong việc giải quyết nợ nghi ngờ của Vietcombank Thăng Long.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất): Thành công trong 2008 của Ngân hàng đã giảm mức nợ có khả năng mất xuống còn 0 tỳ 0,8 tỷ đồng trong năm 2007, nhưng đến năm 2009 mức nợ có khả năng mất lại tăng lên 0,7 tỷ đồng.
Nhìn chung tình hình tín dụng Vietcombank Thăng Long trong 3 năm có tín hiệu tốt nhờ vào chính sách cũng như chiến lược tín dụng của ngân hàng.
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.3.1 Khó khăn còn tồn tại
Hệ thống máy tính nội bộ chưa đồng bộ chất lượng mạng chưa cao nên đôi khi xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình thực hiện nghiệp vụ còn thiếu, bao gồm:
+ Không gian văn phòng cho nhân viên hạn hẹp
+ Các trang thiết bị phục vụ cho tác nghiệp còn thiếu
+ Thiếu phòng giao dịch riêng với khách hàng để đảm bảo sự riêng tư cũng như bảo mật thông tin của khách hàng
Mới có thêm đội ngũ nhân viên tuổi nghề còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm cần được đào tạo thêm để trở thành đội ngũ cốt cán trong tương lai.
2.3.2. Nguyên nhân
Nắm bắt được nhưng khó khăn còn tồn của mình, Chi nhánh luôn cố gắng để tìm cách khắc phục nhưng đồng thời vẫn hoành thành tốt nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho cũng như trách nhiệm phục vụ đối với khách hàng. Vì thế, một trong nhưng vấn đề chính là chi phí, Chi nhánh luôn phải cân đối vấn đề chi phí cần ưu tiên giải quyết, như:
Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất
Lãi suất cạnh tranh
Chiến dịch quảng cáo thương hiệu đưa tên tuổi đến gần khách hàng hơn nữa…
Mặt khác, tiền thân là một Chi nhánh cấp II đến năm 2007 mới chính thức trở thành Chi nhánh cấp I nên Chi nhánh không tránh khỏi nhưng khó khăn ban đầu cần thời gian để tháo gỡ.
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK THĂNG LONG
3.1. Phương hướng hoạt động của Vietcombank Thăng Long trong thời gian 2010
Các năm tới với nhiều hình thức và vận hội mới của một ngân hàng thương mại cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long không nằm ngoài việc hướng tới phục vụ khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới.
Để hiện thực hóa mục tiêu đó, năm 2010 chi nhánh dự định sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu kinh tế trọng điểm và các khu đô thị tập trung trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ đợi của khách hàng. Song song, chi nhánh cũng sẽ tiếp tục triển khai và nâng cao sản phẩm Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và khả năng bảo mật an toàn tối đa với chất lượng tốt hơn nữa.
Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, Ngân hàng Vietcombank Thăng Long cam kết sẽ đồng hành cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại, cùng phối hợp phấn đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đã được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong năm 2010. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai sản phẩm ngân hàng bán lẻ đa dạng và thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản phẩm tiền gửi đa dạng, các loại thẻ thanh toán phong phú: thẻ tín dụng VISA, Amex, thẻ ghi nợ VISA, MTV, Connect 24… Các loại hình cho vay trả góp mua nhà dự án, với nhiều ưu đãi dành cho khách hàng mua nhà tại những dự án Chi nhánh tham gia tài trợ; cho vay mua ô tô; hợp tác với doanh nghiệp để cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thắt chặt hơn môi quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động…
Phương hướng kinh doanh 2010 cụ thể như sau:
Công tác huy động vốn: Vốn huy động tăng 30% so với 2009.
Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng tăng 20% so với 2009 và nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2% so với tổng dư nợ.
3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Thăng Long
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng
Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, quyền quản lý và sử dụng vốn vay hoàn toàn tuỳ thuộc vào người vay, chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn vay cao hay thấp phụ thuộc vào người sử dụng và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thu nợ của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần phải luôn luôn có những thông tin đầy đủ và xác thực nhất về khách hàng của mình để có những biện pháp ứng xử kịp thời. Để làm được việc này, một mặt Ngân hàng phải coi khách hàng của mình là bạn hàng, bình đẳng với nhau trong kinh doanh, mặt khác phải xem xét đánh giá khách hàng một cách đúng đắn về các mặt: Tình hình tài chính, tính khả thi của dự án, uy tín và người đứng đầu của doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng mới có thông tin đầy đủ về khách hàng vay vốn.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định và huy động các nguồn vốn cần thiết cho nhu cầu của quá trình kinh doanh, đồng thời phải phân phối và quản lý số vốn đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhất đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục, giá trị vốn không ngừng được tăng lên, luôn giữ uy tín đối với chủ nợ trong quá trình thanh toán công nợ. Việc thường xuyên xem xét, phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp Ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố khác nhau đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của một khách hàng bao gồm các mặt: Khả năng bảo toàn phát triển vốn, khả năng thanh toán, tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn, kết quả hoạt động về mặt tài chính, tình hình lỗ lãi trong kinh doanh...Từ đó, đánh giá tình hình khả năng trả nợ vay Ngân hàng, tình hình chấp hành những qui định, thể lệ, nguyên tắc vay vốn tín dụng của khách hàng. Thông qua việc đánh giá các mặt hoạt động tài chính của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
Việc đánh giá tính khả thi của dự án cũng là một việc làm không thể thiếu được đối với Ngân hàng trước khi ra quyết định bỏ vốn đầu tư. Chất lượng đánh giá càng cao thì tính mạo hiểm và rủi ro trong cho vay càng giảm. Khi đánh giá, xem xét mọi dự án kinh doanh cần lưu ý: Nghiên cứu cơ hội đầu tư, tính khả thi của dự án...Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, khả năng khai thác chế biến và vận chuyển chúng, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh và giá cả thị trường, mối quan hệ giữa các ngành trong nước và quốc tế, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ được áp dụng...Từ đó, nghiên cứu và dự tính được doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà dự án mang lại, xác định thời gian thu hồi vốn, trả nợ vay và nguồn trả nợ.
Vấn đề cuối cùng đánh giá về khách hàng là tìm hiểu uy tín và trình độ của những người đứng đầu doanh nghiệp hoặc khách hàng vì người này có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Một người có uy tín, có kiến thức kinh doanh, biết nhìn xa trông rộng sẽ lãnh đạo công việc kinh doanh thành công, tránh được mọi rủi ro. Ngân hàng có thể đánh giá khách hàng theo các tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất: Năng lực kinh doanh, sự nhạy bén, ý chí, tự tin của khách hàng, khả năng và thế mạnh trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Thứ hai: Lựa chọn khách hàng có trình độ học vấn, được đào tạo và trang bị những kiến thức cần thiết, có sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh và có trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Phải xem xét phẩm chất đạo đức của khách hàng, tránh tình trạng gian lận, lừa đảo, thất tín khi sử dụng những khoản tín dụng lớn.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, Ngân hàng sẽ tiến hành lập hồ sơ của khách hàng, và thường xuyên bổ sung thêm những thông tin mới. Từ đó, có thể có hai cách xử thế khi khách hàng có đơn đề nghị xin vay vốn:
- Nếu tình hình khách hàng là tốt, đáng tin cậy thì ngân hàng sẽ cho vay, thậm chí có thể có những ưu đãi như tăng mức dư nợ và không cần tăng mức đảm bảo hoặc cho vay bằng tín chấp.
- Nếu tình hình khách hàng có những dấu hiệu không bình thường như doanh nghiệp sử dụng được vốn nhưng đang ở tình trạng nợ hoặc khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường có xu hướng giảm do việc xuất hiện một loại hàng tốt hơn. Khi đó, Ngân hàng chưa vội thiết lập mối quan hệ tín dụng mà phải tìm cách trao đổi với khách hàng để làm rõ sự việc và tìm biện pháp giải quyết.
Tóm lại: Để đảm bảo khoản vay có chất lượng cao, Ngân hàng cần tiến hành những bước sau:
Thường xuyên phân tích và đánh giá hoạt động của khách hàng và những yếu tố liên quan khác tới việc cấp tín dụng tập trung vào một số các mặt sau:
- Nghiên cứu năng lực pháp lý của khách hàng.
- Nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ, xem xét qui mô hoạt động vốn cố định, trình độ kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh và cạnh tranh (số lượng và chất lượng sản phẩm thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp), vật tư hàng hoá...kết quả hoạt động tài chính (nguồn vốn tăng giảm, lỗ lãi), tình hình công nợ (các khoản phải thu ngắn – dài hạn, nợ khó đòi mất khả năng thanh toán, các khoản phải trả, nợ ngân sách, nợ Ngân hàng, nợ các khách hàng, nợ nước ngoài, trong đó nợ quá hạn đánh giá khả năng trả nợ).
Năng lực và phẩm chất của người điều hành: Khả năng kinh doanh, uy tín trên thị trường và với Ngân hàng.
Năng lực kinh doanh: Xem xét chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm, tổ chức mạng lưới kinh doanh, khả năng sinh lời.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng
3.2.2.1. Đào tạo cán bộ.
Có nhiều hình thức đào tạo cán bộ đó là đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, tập huấn nghiệp vụ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhất là cán bộ tín dụng. Vì những cán bộ này là người thay mặt Ngân hàng xem xét phân tích khách hàng, phân tích dự án, phương án để quyết định cho vay.
3.2.2.2. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng với mục đích làm cho cán bộ tín dụng làm việc với năng suất, chất lượng hiệu quả và tinh thần trách nhiệm cao, có trách nhiệm từ khi cho vay đến khi hết nợ.
3.2.2.3. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý.
Bố trí cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kinh nghiệm thực tế, phải năng động sáng tạo có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đạt ra. Với một khối lượng công việc lớn, số lượng khách hàng đông, địa bàn rộng, khó khăn đòi hỏi phải có đủ cán bộ để đảm đương công việc, tỷ lệ cán bộ tín dụng phải được bố trí lên 50% số cán bộ công nhân viên.
3.2.2.4. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25543.doc